THE EIFFEL TOWER
THÁP EIFFEL
High
above the city of Paris the Eiffel Tower looks over the thousands of tourists
that visit her each day.
Từ trên cao thành phố Paris Tháp Eiffel chứng kiến hàng
ngàn khách du lịch đến tham quan mỗi ngày.
One
of the greatest sites in Paris, the Eiffel Tower was erected in 1889 for the
great Paris Exposition.
Một trong những địa điểm lớn nhất ở Paris, tháp Eiffel đã được
xây dựng vào năm 1889 cho cuộc triển lãm quan trọng ở Paris.
Alexandre
Gustave Eiffel, who also designed the Statue of Liberty, put his design
forward amongst 700 other designs and Eiffel’s design was chosen collectively
without any further thought.
Alexandre Gustave Eiffel, cũng là người thiết kế Tượng Nữ thần
Tự do, đặt thiết kế của mình giữa những 700 mẫu thiết kế khác và thiết kế của
Eiffel đã được tập thể lựa chọn mà không cần thêm bất kỳ suy nghĩ nào.
The
decision was made to build this radical creation and two years later it was
completed.
Quyết định được đưa ra để xây dựng theo nguyên bản
này và hai năm sau đó nó đã được hoàn thành.
Eiffel
had originally decided to build the tower in Barcelona, for the Universal
Exposition of 1888, but organizers and planners in Barcelona thought it was a
bizarre and expensive construction, which did not fit into the design of the
city.
Eiffel ban đầu quyết định xây dựng tòa tháp ở Barcelona, cho
cuộc Triển làm Toàn cầu năm 1888, nhưng các nhà tổ chức và các nhà quy hoạch
ở Barcelona nghĩ rằng nó là một cấu trúc kỳ lạ và đắt tiền, mà không phù hợp
với thiết kế của thành phố.
After
the design and build of the Eiffel Tower was confirmed for Paris, a petition
was signed by over 300 names to fight against the building of this project.
Sau khi bản thiết kế và xây dựng của tháp Eiffel đã được xác
nhận cho Paris, một bản kiến nghị được ký bởi hơn 300 người để đấu tranh
chống lại việc xây dựng dự án này.
These
names included Parisian architects, engineers and famous citizens of Paris.
Những cái tên này bao gồm các kiến trúc sư ở Paris, kỹ sư và
người nổi tiếng của Paris.
Eiffel
was heavily castigated for his design and was accused of designing something
for its appearance and artistic appeal with no regard to engineering; opponents
to the building claimed that the design did not have sufficient stability to
withstand the high winds its height would be exposed to.
Eiffel đã bị khiển trách nặng nề vì chính thiết kế của mình và
bị buộc tội vì thiết kế một cái gì đó mà hình dạng và sức hấp dẫn về nghệ
thuật không có liên quan gì đến mặt kỹ thuật; những người phản đối tòa tháp
khẳng định rằng thiết kế không có đủ ổn định để chịu được gió lớn với chiều
cao mà nó sẽ lộ diện.
But
Eiffel and his team of ex bridge builders understood the importance of wind
forces, and the shape of the tower was largely decided by mathematical
calculation involving wind resistance.
Nhưng Eiffel và nhóm những nhà thầu xây dựng cây cầu trước đó
của ông đã hiểu được tầm quan trọng của lực gió, và hình dạng của tháp phần
lớn được quyết định bởi các phép tính toán liên quan đến khả năng kháng gió.
French
painters, sculptures and writers did not see the beauty in the tower and
referred to it as useless and monstrous.
Những họa sĩ, nhà điêu khắc và nhà văn Pháp đã không nhìn được
thấy vẻ đẹp của tháp và cho nó là vô dụng và quái dị.
However,
the Eiffel tower was admired by many notable people (Rousseau was
particularly impressed) and construction began in 1887 and was soon completed
by the end of 1889.
Tuy nhiên, tháp Eiffel đã được ngưỡng mộ bởi nhiều người nổi
tiếng (Rousseau đặc biệt ấn tượng) và bắt đầu xây dựng vào năm 1887 và nhanh
chóng được hoàn thành vào cuối năm 1889.
In
1909 it was almost demolished because of the expiration of its 20 year lease
but was saved due to its antennas used for telegraphy at the time, With such
a difficult beginning to the Tower.
Năm 1909 nó đã gần như bị phá hủy vì hết hạn hợp đồng thuê 20
năm, nhưng đã được cứu vì ăng-ten của nó được sử dụng cho điện báo vào thời
điểm đó, đó là một khởi đầu khó khăn đối với Tháp.
It
is now internationally recognized and is a symbol of Paris completely
accepted and valued by its French Citizens.
Nó bây giờ được quốc tế công nhận và là một biểu tượng của
Paris hoàn toàn được chấp nhận và quý trọng bởi người dân Pháp.
It
took 300 workers and 15,000 pieces of iron to complete this massive landmark
which now stands at 320 metres tall.
Người ta đã phải sử dụng đến 300 công nhân và 15,000 miếng sắt
để hoàn thành công trình vĩ đại này mà hiện tại đang đứng vững ở độ cao 320
mét.
With
three different levels, the third and highest level offers panoramic views of
the City of Paris and sits 276 metres above the ground.
Với ba cấp độ khác nhau, cấp thứ ba và cấp cao nhất mang lại
tầm nhìn toàn cảnh thành phố Paris và ở độ cao 276 mét so với mặt đất.
Today
all three levels of the Eiffel Tower are observatory platforms.
Ngày nay tất cả ba cấp độ của tháp Eiffel là nền tảng đài
thiên văn.
The
first level offers a souvenir kiosk, gallery and restaurant.
Cấp đầu tiên mang đến một ki-ốt hàng lưu niệm, phòng trưng bày
và nhà hàng.
The
second level offers telescopes, shops and another restaurant with even more
spectacular views, the third offers a gallery featuring the history of the
Eiffel Tower; a wax reproduction of Gustave Eiffel and his original office
restoration.
Cấp thứ hai mang đến kính viễn vọng, các cửa hàng và nhà hàng
khác nhau với ngay cả khung cảnh đẹp mắt hơn, cấp thứ ba mang đến một phòng
trưng bày mang tính lịch sử của tháp Eiffel; một tượng bản sao bằng sáp của
Gustave Eiffel và văn phòng của ông được tái hiện như ban đầu.
Although
stairs are still available, lifts commonly take passengers to all three of
these levels.
Mặc dù cầu thang vẫn có thể dùng, nhưng thường thì thang máy
đưa hành khách tới tất cả ba cấp độ.
On
a dear day you can see as far as 67 kilometres across Paris.
Vào một ngày đẹp trời bạn có thể nhìn xa đến 67 km xuyên qua
Paris.
More
than 300,000,000 people have visited the Tower since its completion in 1889
making it one of the most visited monuments in Europe.
Hơn 300,000,000 người đã tham quan Tháp từ khi hoàn thành vào
năm 1889 làm cho nó trở thành một trong những công trình bất hủ được tham
quan nhiều nhất ở Châu Âu.
Every
seven years, the Eiffel Tower is repainted with 50 to 60 tonnes of paint to
protect its framework from rust.
Cứ mỗi bảy năm, tháp Eiffel được sơn lại với 50 đến 60 tấn sơn
để bảo vệ kết cấu của nó khỏi bị gỉ sét.
So
that the Eiffel Tower appears the same colour at each level when viewing it
from the ground up, the Tower is painted in three different shades of the
same colour.
Vì thế tháp Eiffel trông như cùng màu ở mỗi cấp khi nhìn
nó từ mặt đất lên, tháp được sơn trong ba sắc thái khác nhau của cùng một màu
sắc.
The
bottom painted with the darkest brown and the lightest at the top of the
tower.
Đáy tháp được sơn với màu nâu đậm nhất và nhạt nhất là ở trên
cùng của tháp.
At
the time of its completion, the Eiffel Tower was the world’s tallest
structure until New York’s Chrysler building was completed in 1930.
Tại thời điểm hoàn thành, tháp Eiffel là cấu trúc cao nhất thế
giới cho đến khi tòa nhà Chrysler ở New York được hoàn thành vào năm 1930.
Today
more than 500 hundred people operate the day to day running of the Eiffel
Tower.
Ngày nay, hơn 500 trăm người làm việc từ ngày này sang ngày
khác để vận hành tháp Eiffel.
Each
and every day the Eiffel Towers 335 spotlights and 20,000 bulbs create a
glistening affect and at night the Eiffel Tower lights up the city of Paris
and is a sight not to be missed by anyone.
Mỗi ngày 335 đèn pha và 20,000 đèn sợi tóc của tháp Eiffel đèn
tạo ra một hiệu ứng lấp lánh và vào ban đêm tháp Eiffel thắp sáng cả thành
phố Paris và là một cảnh tượng mà bất cứ ai cũng không thể bỏ qua.
The
Tower lights up every evening from sunset to 1AM, coupled with the light
house on the top that sends out its light beams during the same hours.
Tháp sáng lên mỗi buổi tối từ hoàng hôn đến một giờ sáng hôm
sau, kết hợp với ngọn đèn trên đỉnh tháp cùng nhau tỏa ra những chùm ánh sáng
trong suốt nhiều giờ.
As
recognisable as a night time picture of the Tower is, rulings made in the
early 1990s actually made copyrighted the illuminated image. Unless it is
taken as part of a wider panoramic view, the image is protected under French
law.
Có thể dễ dàng nhận ra là Tháp như một bức tranh thời khắc vào
đêm, những quyết định trong đầu những năm 1990 đã được đăng kí bản quyền của
Tháp thực sự khiến hình ảnh tỏa sáng. Nếu Tháp không là một phần của một cái
nhìn toàn cảnh rộng lớn hơn, thì hình ảnh của nó sẽ được bảo vệ theo luật của
nước Pháp.
The
argument is that the arrangements and display of the lighting constitutes an
original visual creation, much as a major work of art, and thus should be entitled
to the same degree of protection. The ruling was and remains highly
controversial, with concerns that an innocent tourist taking a photograph of
the tower at night is potentially breaching copyright.
Lý lẽ đưa ra là cách sắp xếp và trình diễn ánh sáng tạo nên
một sự sáng tạo về thị giác đầu tiên, tuy rằng là một tác phẩm nghệ thuật
tuyệt vời, và do đó phải được hưởng cùng một mức độ bảo vệ. Phán quyết đã và
vẫn còn gây nhiều tranh cãi, với lo ngại rằng một người du lịch vô tội chụp
một bức ảnh về tháp vào ban đêm thì có khả năng vi phạm bản quyền.
Translated by Nguyễn Tường Duy
High
above the city of Paris the Eiffel Tower looks over the thousands of tourists
that visit her each day.
|
Từ trên cao thành phố Paris Tháp Eiffel chứng kiến hàng
ngàn khách du lịch đến tham quan mỗi ngày.
|
One
of the greatest sites in Paris, the Eiffel Tower was erected in 1889 for the
great Paris Exposition.
|
Một trong những địa điểm lớn nhất ở Paris, tháp Eiffel đã được
xây dựng vào năm 1889 cho cuộc triển lãm quan trọng ở Paris.
|
Alexandre
Gustave Eiffel, who also designed the Statue of Liberty, put his design
forward amongst 700 other designs and Eiffel’s design was chosen collectively
without any further thought.
|
Alexandre Gustave Eiffel, cũng là người thiết kế Tượng Nữ thần
Tự do, đặt thiết kế của mình giữa những 700 mẫu thiết kế khác và thiết kế của
Eiffel đã được tập thể lựa chọn mà không cần thêm bất kỳ suy nghĩ nào.
|
The
decision was made to build this radical creation and two years later it was
completed.
|
Quyết định được đưa ra để xây dựng theo nguyên bản
này và hai năm sau đó nó đã được hoàn thành.
|
Eiffel
had originally decided to build the tower in Barcelona, for the Universal
Exposition of 1888, but organizers and planners in Barcelona thought it was a
bizarre and expensive construction, which did not fit into the design of the
city.
|
Eiffel ban đầu quyết định xây dựng tòa tháp ở Barcelona, cho
cuộc Triển làm Toàn cầu năm 1888, nhưng các nhà tổ chức và các nhà quy hoạch
ở Barcelona nghĩ rằng nó là một cấu trúc kỳ lạ và đắt tiền, mà không phù hợp
với thiết kế của thành phố.
|
After
the design and build of the Eiffel Tower was confirmed for Paris, a petition
was signed by over 300 names to fight against the building of this project.
|
Sau khi bản thiết kế và xây dựng của tháp Eiffel đã được xác
nhận cho Paris, một bản kiến nghị được ký bởi hơn 300 người để đấu tranh
chống lại việc xây dựng dự án này.
|
These
names included Parisian architects, engineers and famous citizens of Paris.
|
Những cái tên này bao gồm các kiến trúc sư ở Paris, kỹ sư và
người nổi tiếng của Paris.
|
Eiffel
was heavily castigated for his design and was accused of designing something
for its appearance and artistic appeal with no regard to engineering; opponents
to the building claimed that the design did not have sufficient stability to
withstand the high winds its height would be exposed to.
|
Eiffel đã bị khiển trách nặng nề vì chính thiết kế của mình và
bị buộc tội vì thiết kế một cái gì đó mà hình dạng và sức hấp dẫn về nghệ
thuật không có liên quan gì đến mặt kỹ thuật; những người phản đối tòa tháp
khẳng định rằng thiết kế không có đủ ổn định để chịu được gió lớn với chiều
cao mà nó sẽ lộ diện.
|
But
Eiffel and his team of ex bridge builders understood the importance of wind
forces, and the shape of the tower was largely decided by mathematical
calculation involving wind resistance.
|
Nhưng Eiffel và nhóm những nhà thầu xây dựng cây cầu trước đó
của ông đã hiểu được tầm quan trọng của lực gió, và hình dạng của tháp phần
lớn được quyết định bởi các phép tính toán liên quan đến khả năng kháng gió.
|
French
painters, sculptures and writers did not see the beauty in the tower and
referred to it as useless and monstrous.
|
Những họa sĩ, nhà điêu khắc và nhà văn Pháp đã không nhìn được
thấy vẻ đẹp của tháp và cho nó là vô dụng và quái dị.
|
However,
the Eiffel tower was admired by many notable people (Rousseau was
particularly impressed) and construction began in 1887 and was soon completed
by the end of 1889.
|
Tuy nhiên, tháp Eiffel đã được ngưỡng mộ bởi nhiều người nổi
tiếng (Rousseau đặc biệt ấn tượng) và bắt đầu xây dựng vào năm 1887 và nhanh
chóng được hoàn thành vào cuối năm 1889.
|
In
1909 it was almost demolished because of the expiration of its 20 year lease
but was saved due to its antennas used for telegraphy at the time, With such
a difficult beginning to the Tower.
|
Năm 1909 nó đã gần như bị phá hủy vì hết hạn hợp đồng thuê 20
năm, nhưng đã được cứu vì ăng-ten của nó được sử dụng cho điện báo vào thời
điểm đó, đó là một khởi đầu khó khăn đối với Tháp.
|
It
is now internationally recognized and is a symbol of Paris completely
accepted and valued by its French Citizens.
|
Nó bây giờ được quốc tế công nhận và là một biểu tượng của
Paris hoàn toàn được chấp nhận và quý trọng bởi người dân Pháp.
|
It
took 300 workers and 15,000 pieces of iron to complete this massive landmark
which now stands at 320 metres tall.
|
Người ta đã phải sử dụng đến 300 công nhân và 15,000 miếng sắt
để hoàn thành công trình vĩ đại này mà hiện tại đang đứng vững ở độ cao 320
mét.
|
With
three different levels, the third and highest level offers panoramic views of
the City of Paris and sits 276 metres above the ground.
|
Với ba cấp độ khác nhau, cấp thứ ba và cấp cao nhất mang lại
tầm nhìn toàn cảnh thành phố Paris và ở độ cao 276 mét so với mặt đất.
|
Today
all three levels of the Eiffel Tower are observatory platforms.
|
Ngày nay tất cả ba cấp độ của tháp Eiffel là nền tảng đài
thiên văn.
|
The
first level offers a souvenir kiosk, gallery and restaurant.
|
Cấp đầu tiên mang đến một ki-ốt hàng lưu niệm, phòng trưng bày
và nhà hàng.
|
The
second level offers telescopes, shops and another restaurant with even more
spectacular views, the third offers a gallery featuring the history of the
Eiffel Tower; a wax reproduction of Gustave Eiffel and his original office
restoration.
|
Cấp thứ hai mang đến kính viễn vọng, các cửa hàng và nhà hàng
khác nhau với ngay cả khung cảnh đẹp mắt hơn, cấp thứ ba mang đến một phòng
trưng bày mang tính lịch sử của tháp Eiffel; một tượng bản sao bằng sáp của
Gustave Eiffel và văn phòng của ông được tái hiện như ban đầu.
|
Although
stairs are still available, lifts commonly take passengers to all three of
these levels.
|
Mặc dù cầu thang vẫn có thể dùng, nhưng thường thì thang máy
đưa hành khách tới tất cả ba cấp độ.
|
On
a dear day you can see as far as 67 kilometres across Paris.
|
Vào một ngày đẹp trời bạn có thể nhìn xa đến 67 km xuyên qua
Paris.
|
More
than 300,000,000 people have visited the Tower since its completion in 1889
making it one of the most visited monuments in Europe.
|
Hơn 300,000,000 người đã tham quan Tháp từ khi hoàn thành vào
năm 1889 làm cho nó trở thành một trong những công trình bất hủ được tham
quan nhiều nhất ở Châu Âu.
|
Every
seven years, the Eiffel Tower is repainted with 50 to 60 tonnes of paint to
protect its framework from rust.
|
Cứ mỗi bảy năm, tháp Eiffel được sơn lại với 50 đến 60 tấn sơn
để bảo vệ kết cấu của nó khỏi bị gỉ sét.
|
So
that the Eiffel Tower appears the same colour at each level when viewing it
from the ground up, the Tower is painted in three different shades of the
same colour.
|
Vì thế tháp Eiffel trông như cùng màu ở mỗi cấp khi nhìn
nó từ mặt đất lên, tháp được sơn trong ba sắc thái khác nhau của cùng một màu
sắc.
|
The
bottom painted with the darkest brown and the lightest at the top of the
tower.
|
Đáy tháp được sơn với màu nâu đậm nhất và nhạt nhất là ở trên
cùng của tháp.
|
At
the time of its completion, the Eiffel Tower was the world’s tallest
structure until New York’s Chrysler building was completed in 1930.
|
Tại thời điểm hoàn thành, tháp Eiffel là cấu trúc cao nhất thế
giới cho đến khi tòa nhà Chrysler ở New York được hoàn thành vào năm 1930.
|
Today
more than 500 hundred people operate the day to day running of the Eiffel
Tower.
|
Ngày nay, hơn 500 trăm người làm việc từ ngày này sang ngày
khác để vận hành tháp Eiffel.
|
Each
and every day the Eiffel Towers 335 spotlights and 20,000 bulbs create a
glistening affect and at night the Eiffel Tower lights up the city of Paris
and is a sight not to be missed by anyone.
|
Mỗi ngày 335 đèn pha và 20,000 đèn sợi tóc của tháp Eiffel đèn
tạo ra một hiệu ứng lấp lánh và vào ban đêm tháp Eiffel thắp sáng cả thành
phố Paris và là một cảnh tượng mà bất cứ ai cũng không thể bỏ qua.
|
The
Tower lights up every evening from sunset to 1AM, coupled with the light
house on the top that sends out its light beams during the same hours.
|
Tháp sáng lên mỗi buổi tối từ hoàng hôn đến một giờ sáng hôm
sau, kết hợp với ngọn đèn trên đỉnh tháp cùng nhau tỏa ra những chùm ánh sáng
trong suốt nhiều giờ.
|
As
recognisable as a night time picture of the Tower is, rulings made in the
early 1990s actually made copyrighted the illuminated image. Unless it is
taken as part of a wider panoramic view, the image is protected under French
law.
|
Có thể dễ dàng nhận ra là Tháp như một bức tranh thời khắc vào
đêm, những quyết định trong đầu những năm 1990 đã được đăng kí bản quyền của
Tháp thực sự khiến hình ảnh tỏa sáng. Nếu Tháp không là một phần của một cái
nhìn toàn cảnh rộng lớn hơn, thì hình ảnh của nó sẽ được bảo vệ theo luật của
nước Pháp.
|
The
argument is that the arrangements and display of the lighting constitutes an
original visual creation, much as a major work of art, and thus should be entitled
to the same degree of protection. The ruling was and remains highly
controversial, with concerns that an innocent tourist taking a photograph of
the tower at night is potentially breaching copyright.
|
Lý lẽ đưa ra là cách sắp xếp và trình diễn ánh sáng tạo nên
một sự sáng tạo về thị giác đầu tiên, tuy rằng là một tác phẩm nghệ thuật
tuyệt vời, và do đó phải được hưởng cùng một mức độ bảo vệ. Phán quyết đã và
vẫn còn gây nhiều tranh cãi, với lo ngại rằng một người du lịch vô tội chụp
một bức ảnh về tháp vào ban đêm thì có khả năng vi phạm bản quyền.
|
Translated by Nguyễn Tường Duy