Hiển thị các bài đăng có nhãn 15 MUSIC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn 15 MUSIC. Hiển thị tất cả bài đăng

Bring back the big cats: Mang những chú mèo lớn trở lại





A

It's time to start returning vanished native animals to Britain, says John Vesty There is a poem, written around 598 AD, which describes hunting a mystery animal called a llewyn.
Đã đến thời điểm bắt đầu hoàn lại các loài động vật bản địa Anh đã biến mất, John Vesty cho biết, đã có một bài thơ được viết vào khoảng năm 598 sau công nguyên mô tả việc săn bắt một con vật bí ẩn được gọi là llewyn.

But what was it? Nothing seemed to fit, until 2006, when an animal bone, dating from around the same period, was found in the Kinsey Cave in northern England.
Nhưng nó là gì? Không có gì phù hợp, mãi cho đến năm 2006, khi một xương động vật có niên đại từ cùng kỳ được tìm thấy trong hang động Kinsey ở miền bắc nước Anh.

Until this discovery, the lynx - a large spotted cat with tassel led ears - was presumed to have died out in Britain at least 6,000 years ago, before the inhabitants of these islands took up farming.
Cho đến khi khám phá này, loài linh miêu – một con mèo đốm to với đôi tai núm tua- được cho là đã chết ở Anh ít nhất 6000 năm trước, trước khi những cư dân của những hòn đảo này bắt đầu việc chăn nuôi ở đây.

But the 2006 find, together with three others in Yorkshire and Scotland, is compelling evidence that the lynx and the mysterious llewyn were in fact one and the same animal.
Tuy nhiên, một phát hiện vào năm 2006 cùng với ba người khác ở Yorkshire và Scotland, là bằng chứng thuyết phục rằng loài linh miêu và llewyn huyền bí thực sự là một con vật.

If this is so, it would bring forward the tassel-eared cat's estimated extinction date by roughly 5,000 years.
Nếu đúng như vậy, điều này sẽ kéo dài ngày ước tính tuyệt chủng của con mèo tai núm tua vào khoảng 5000 năm.

B

However, this is not quite the last glimpse of the animal in British culture.
Tuy nhiên, đây không phải là cái nhìn thoáng qua cuối cùng của một loài động vật trong văn hoá Anh.

A 9th- century stone cross from the Isle of Eigg shows, alongside the deer, boar and aurochs pursued by a mounted hunter, a speckled cat with tasselled ears.
Một cây thánh giá đá thế kỷ thứ 9 ở đảo Eigg cho thấy, cùng với loài hươu, heo rừng và bò rừng châu Âu đã bị săn đuổi bởi một thợ săn leo trèo, một con mèo đốm với đôi tai núm tua.

Were it not for the animal's backside having worn away with time, we could have been certain, as the lynx's stubby tail is unmistakable.
Nếu phần mông của con vật không bị mất đi theo thời gian thì chúng ta có thể chắc chắn đó là linh miêu vì chiếc đuôi ngắn và dày lông của chúng là không thể nhầm lẫn.

But even without this key feature, it's hard to see what else the creature could have been.
Nhưng ngay cả khi không có đặc điểm quan trọng này thì cũng thật khó để nhìn thấy những gì khác mà sinh vật này có.

The lynx is now becoming the totemic animal of a movement that is transforming British environmentalism: rewilding.
Loài linh miêu bây giờ đang trở thành linh vật của một phong trào thay đổi chủ nghĩa môi trường Anh quốc: phục hồi sự hoang dã.

C

Rewilding means the mass restoration of damaged ecosystems.
Phục hồi sự hoang dã có nghĩa là sự khôi phục trên diện rộng của hệ sinh thái tự nhiên đã bị thiệt hại.

It involves letting trees return to places that have been denuded, allowing parts of the seabed to recover from trawling and dredging, permitting rivers to flow freely again.
Nó liên quan đến việc để các loài cây trở lại những nơi đã bị bỏ đi, cho phép các phần của đáy biển phục hồi từ việc đánh cá và nạo vét, cho phép dòng sông chảy tự do trở lại.

Above all, it means bringing back missing species.
Trên hết, nó có nghĩa là mang trở lại những loài bị mất tích.

One of the most striking findings of modern ecology is that ecosystems without large predators behave in completely different ways from those that retain them Some of them drive dynamic processes that resonate through the whole food chain, creating niches for hundreds of species that might otherwise struggle to survive.
Một trong những phát hiện nổi bật nhất của hệ sinh thái hiện đại là các hệ sinh thái mà không có những động vật ăn thịt lớn hoạt động theo những cách hoàn toàn khác biệt so với những loài ngăn cản chúng.

The killers turn out to be bringers of life.
Một trong số chúng thúc đẩy các quá trình linh động kết hợp với toàn bộ chuỗi thức ăn, tạo ra môi trường sống cho hàng trăm loài khác đang đấu tranh để tồn tại.

D

Such findings present a big challenge to British conservation, which has often selected arbitrary assemblages of plants and animals and sought, at great effort and expense, to prevent them from changing.
Những kẻ giết người hóa ra là những kẻ mang lại cuộc sống, những phát hiện này đưa ra một thách thức lớn đối với việc bảo tồn của Anh, khi mà họ thường lựa chọn các tổ hợp bất kỳ của các loài thực vật và động vật và tìm kiếm với nỗ lực và chi phí lớn để ngăn chúng thay đổi.

It has tried to preserve the living world as if it were a jar of pickles, letting nothing in and nothing out, keeping nature in a state of arrested development.
Việc này đã và đang cố gắng để bảo vệ thế giới sinh vật như thể là một cái lọ đựng dưa chua, khi không để bất cứ thứ gì đi vào hoặc đi ra, do đó giữ cho thế giới tự nhiên ở trong một trạng thái ngăn chặn sự phát triển.

But ecosystems are not merely collections of species; they are also the dynamic and ever-shifting relationships between them.
Nhưng hệ sinh thái không chỉ là các bộ sưu tập các loài mà chúng cũng có các mối quan hệ linh hoạt và thay đổi không ngừng với nhau.

And this dynamism often depends on large predators.
Và sự năng động này thường phụ thuộc vào những loài ăn thịt lớn.

E

At sea the potential is even greater: by protecting large areas from commercial fishing, we could once more see what 18th-century literature describes: vast shoals of fish being chased by fin and sperm whales, within sight of the English shore.
Ở biển, tiềm năng thậm chí còn lớn hơn: bằng cách bảo vệ các khu vực rộng lớn khỏi đánh bắt cá thương mại, chúng ta lại có thể thấy những gì văn học thế kỷ 18 mô tả: các đàn cá rộng lớn bị đuổi bắt bởi những con các voi chỉ trong tầm nhìn của bờ biển Anh.

This policy would also greatly boost catches in the surrounding seas; the fishing industry's insistence on scouring every inch of seabed, leaving no breeding reserves, could not be more damaging to its own interests.
Chính sách này cũng sẽ làm tăng đáng kể lượng đánh bắt ở các vùng biển xung quanh; sự khăng khăng của ngành đánh bắt cá về việc tẩy sạch từng inch của đáy biển, không để lại dự trữ giống, không còn làm tổn hại đến lợi ích của nó.

F

Rewilding is a rare example of an environmental movement in which campaigners articulate what they are for rather than only what they are against.
Phục hồi môi trường hoang dã là một ví dụ hiếm hoi của một phong trào môi trường mà trong đó các nhà vận động chỉ rõ họ làm vì điều gì chứ không chỉ là những gì họ chống lại.

One of the reasons why the enthusiasm for rewilding is spreading so quickly in Britain is that it helps to create a more inspiring vision than the green movement's usual promise of 'Follow us and the world will be slightly less awful than it would otherwise have been.
Một trong những lý do tại sao sự nhiệt tình của việc tái tạo sự hoang dã lại đang lan nhanh ở Anh Quốc là nó giúp tạo ra một tầm nhìn đầy cảm hứng hơn lời hứa hẹn thông thường của phong trào vận động xanh "Đi theo chúng tôi và thế giới sẽ bớt tệ hại hơn lẽ ra nó phải như thế".

G

The lynx presents no threat to human beings: there is no known instance of one preying on people.
Loài linh miêu không cho thấy bất kỳ mối đe dọa nào đối với loài người: không có trường hợp nào được biết đến về một sự gây hại cho con người.

It is a specialist predator of roe deer, a species that has exploded in Britain in recent decades, holding back, by intensive browsing, attempts to re-establish forests.
Nó là một loài ăn thịt chuyên săn hoẵng, một loài đã bùng nổ ở Anh trong những thập niên gần đây, đang bị lùi lại, bằng cách tập trung nơi chúng gặm cỏ, cố gắng để tái thiết lại những khu rừng.

It will also winkle out sika deer: an exotic species that is almost impossible for human beings to control, as it hides in impenetrable plantations of young trees.
Nó cũng sẽ bắt được hươu sao: một loài kỳ lạ mà hầu như không thể kiểm soát bởi con người vì chúng ẩn mình trong những đồn điền không thể tháo gỡ được của cây non.

The attempt to reintroduce this predator marries well with the aim of bringing forests back to parts of our bare and barren uplands.
Việc cố gắng giới thiệu lại kẻ săn mồi này kết hợp tốt với mục đích đưa rừng trở lại những vùng đất trơ trụi và khô cằn của chúng ta.

The lynx requires deep cover, and as such presents little risk to sheep and other livestock, which are supposed, as a condition of farm subsidies, to be kept out of the woods.
Loài linh miêu đòi hỏi độ che phủ dày, và như vậy có ít rủi ro đối với cừu và gia súc khác, điều này được coi như là một điều kiện trợ giúp cho nông nghiệp khi gia súc được giữ ở ngoài rừng.

H

On a recent trip to the Cairngorm Mountains, I heard several conservationists suggest that the lynx could be reintroduced there within 20 years.
Trong một chuyến đi gần đây đến dãy núi Cairngorm, tôi nghe thấy một số nhà bảo tồn cho rằng loài linh miêu này có thể được giới thiệu lại trong vòng 20 năm.

If trees return to the bare hills elsewhere in Britain, the big cats could soon follow.
Nếu cây trở lại những ngọn đồi trống ở những nơi khác ở Anh, những con mèo lớn sẽ sớm đi theo.

There is nothing extraordinary about these proposals, seen from the perspective of anywhere else in Europe.
Không có gì đặc biệt về những đề xuất này được nhìn nhận từ quan điểm của bất cứ nơi nào khác ở Châu Âu.

The lynx has now been reintroduced to the Jura Mountains, the Alps, the Vosges in eastern France and the Harz mountains in Germany, and has re-established itself in many more places.
Linh miêu bây giờ đã được giới thiệu lại đến dãy núi Jura, Alps, Vosges ở miền đông nước Pháp và dãy núi Harz ở Đức, và chính chúng cũng đã sinh sống trở lại ở nhiều nơi khác nữa.

The European population has tripled since 1970 to roughly 10,000.
Dân số châu Âu đã tăng gấp ba lần từ năm 1970 lên khoảng 10 nghìn người.

As with wolves, bears, beavers, boar, bison, moose and many other species, the lynx has been able to spread as farming has,left the hills and people discover that it is more lucrative to protect charismatic wildlife than to hunt it, as tourists will pay for the chance to see it.
Giống như sói, gấu, hải ly, lợn rừng, bò rừng, nai sừng tấm và nhiều loài khác, loài linh miêu có thể phổ biến như được tạo ra từ chăn nuôi, để lại những ngọn đồi và người ta sẽ khám phá ra rằng việc bảo vệ các loài động vật hoang dã có sức lôi cuốn với mọi người sẽ sinh lời nhiều hơn là săn bắt chúng, vì khách du lịch sẽ trả tiền để có cơ hội xem chúng.

Large-scale rewilding is happening almost everywhere - except Britain.
Tái tạo hoang dã quy mô lớn xảy ra hầu như ở khắp mọi nơi - ngoại trừ Anh Quốc.

I

Here, attitudes are just beginning to change.
Ở đây, thái độ chỉ mới bắt đầu thay đổi.

Conservationists are starting to accept that the old preservation-jar model is failing, even on its own terms.
Các nhà bảo tồn đang bắt đầu chấp nhận rằng mô hình bảo tồn cũ theo kiểu bình chứa đang thất bại, thậm chí trong các điều khoản riêng của nó.

Already, projects such as Trees for Life in the Highlands provide a hint of what might be coming.
Đã có những dự án như Cây cối cho cuộc sống ở Cao Nguyên cung cấp một dấu hiệu cho thấy điều gì đó có thể sắp tới.

An organisation is being set up that will seek to catalyse the rewilding of land and sea across Britain, its aim being to reintroduce that rarest of species to British ecosystems: hope.
Một tổ chức đang được thiết lập sẽ tìm kiếm để xúc tác cho việc tái tạo sự hoang dã của đất và biển trên khắp nước Anh, mục đích của tổ chức này là giới thiệu lại những loài quý hiếm nhất cho các hệ sinh thái của Anh: sự hy vọng.

Flying tortoises: Những con rùa bay

 






An airborne reintroduction programme has helped conservationists take significant steps to protect the endangered Galapagos tortoise.
Một chương trình phóng thích động vật bằng đường hàng không đã giúp các nhà bảo vệ môi trường tạo một bước quan trọng để bảo vệ loài rùa Galapagos đang gặp nguy hiểm.

A

Forests of spiny cacti cover much of the uneven lava plains that separate the interior of the Galapagos island of Isabela from the Pacific Ocean.
Một khu rừng xương rồng gai che phủ nhiều khu vực dung nham rộng lớn không bằng phẳng đã chia tách nội địa đảo Galapagos của Isabela với Thái Bình Dương.

With its five distinct volcanoes, the island resembles a lunar landscape.
Với năm ngọn núi lửa riêng biệt, hòn đảo giống như một cảnh quan mặt trăng.

Only the thick vegetation at the skirt of the often cloud-covered peak of Sierra Negra offers respite from the barren terrain below.
Chỉ có thảm thực vật dày ở rìa của đỉnh núi thường phủ đầy những đám mây của Sierra Negra mới tạo được sự nghỉ ngơi từ địa hình khô cằn bên dưới.

This inhospitable environment is home to the giant Galapagos tortoise.
Môi trường khắc nghiệt này là nhà của loài rùa khổng lồ Galapagos.

Some time after the Galapagos’s birth, around five million years ago, the islands were colonised by one or more tortoises from mainland South America.
Một thời gian sau sự hình thành của Galapagos, khoảng năm triệu năm trước đây, các hòn đảo đã được thuộc địa hóa bởi một hoặc nhiều loài rùa từ đất liền Nam Mỹ.

As these ancestral tortoises settled on the individual islands, the different populations adapted to their unique environments, giving rise to at least 14 different subspecies.
Khi những con rùa tổ tiên này định cư trên từng hòn đảo, các quần thể khác nhau thích nghi với môi trường độc nhất của chúng, dẫn đến sự phát triển của ít nhất 14 phân loài khác nhau.

Island life agreed with them.
Cuộc sốngtrên đảo đã đồng ý với chúng.

In the absence of significant predators, they grew to become the largest and longest-living tortoises on the planet, weighing more than 400 kilograms, occasionally exceeding 1,8 metres in length and living for more than a century.
Trong sự thiếu vắng của các loài động vật ăn thịt đáng kể, chúng trở thành những con rùa lớn nhất và sống lâu nhất trên hành tinh, cân nặng của chúng hơn 400 kg, thỉnh thoảng chiều dài vượt quá 1,8 mét và sống hơn một thế kỷ.

B

Before human arrival, the archipelago's tortoises numbered in the hundreds of thousands.
Trước khi con người đến, rùa trên quần đảo lên đến hàng trăm hàng nghìn con.

From the 17th century onwards, pirates took a few on board for food, but the arrival of whaling ships in the 1790s saw this exploitation grow exponentially.
Từ thế kỷ 17 trở đi, cướp biển đã lấy đi một ít rùa lên tàu để làm thức ăn, nhưng sự xuất hiện của những con tàu săn cá voi vào những năm 1790 cho thấy sự khai thác loài rùa này tăng lên theo hàm mũ.

Relatively immobile and capable of surviving for months without food or water, the tortoises were taken on board these ships to act as food supplies during long ocean passages.
Tương đối bất động và có khả năng tồn tại trong nhiều tháng mà không có thức ăn hoặc nước, những con rùa đã được đưa lên tàu để làm nguồn cung cấp lương thực trong những chuyến đi biển dài.

Sometimes, their bodies were processed into high- grade oil.
Đôi khi, cơ thể của chúng được xử lý thành dầu cao cấp.

In total, an estimated 200,000 animals were taken from the archipelago before the 20th century.
Tổng cộng đã có khoảng 200,000 con vật đã bị đem đi ra khỏi quần đảo này trước thế kỷ 20.

This historical exploitation was then exacerbated when settlers came to the islands.
Việc khai thác lịch sử này sau đó càng trầm trọng thêm khi những người định cư đã đến đảo.

They hunted the tortoises and destroyed their habitat to clear land for agriculture.
Họ săn rùa và phá hủy môi trường sống của chúng để có đất trống cho nông nghiệp.

They also introduced alien species - ranging from cattle, pigs, goats, rats and dogs to plants and ants - that either prey on the eggs and young tortoises or damage ordestroy their habitat.
Họ cũng đưa đến các loài ngoại lai từ gia súc, lợn, dê, chuột và chó cho đến các loại cây cối và kiến - những loài này săn bắt trứng và rùa con hoặc gây tổn hại hoặc phá hủy môi trường sống của loài rùa.

C

Today, only 11 of the original subspecies survive and of these, several are highly endangered.
Ngày nay, chỉ còn 11 trong số các phân loài ban đầu tồn tại và trong số này, một số có nguy cơ tuyệt chủng rất cao.

In 1989, work began on a tortoise-breeding centre just outside the town of Puerto Villamil on Isabela, dedicated to protecting the island’s tortoise populations.
Năm 1989, công việc bắt đầu trên một trung tâm nuôi giống rùa ngay bên ngoài thị trấn Puerto Villamil trên Isabela, dành để bảo vệ quần thể rùa của hòn đảo.

The centre’s captive-breeding programme proved to be extremely successful, and it eventually had to deal with an overpopulation problem.
Chương trình nuôi nhốt của trung tâm đã cho thấy cực kỳ hành công, và điều này cuối cùng đã phải đối phó với vấn đề quá nhiều cá thể rùa.

D

The problem was also a pressing one.
Vấn đề này cũng là một sự cấp bách.

Captive-bred tortoises can’t be reintroduced into the wild until they’re at least five years old and weigh at least 4,5 kilograms, at which point their size and weight - and their hardened shells - are sufficient to protect them from predators.
Những con rùa bị nuôi nhốt không thể được thả trong tự nhiên cho đến khi chúng được ít nhất năm tuổi và cân nặng ít nhất 4,5 kg, tại thời điểm đó kích cỡ, trọng lượng và lớp vỏ bọc cứng có khả năng bảo vệ chúng khỏi động vật ăn thịt.

But if people wait too long after that point, the tortoises eventually become too large to transport.
Nhưng nếu người ta chờ đợi quá lâu sau thời điểm đó, thì những con rùa trở nên quá lớn để vận chuyển.

E

For years, repatriation efforts were carried out in small numbers, with the tortoises carried on the backs of men over weeks of long, treacherous hikes along narrow trails.
Trong nhiều năm, những nỗ lực hồi hương đã được thực hiện với số lượng nhỏ, những người đàn ông đã mang những con rùa sau lưng họ để thực hiện những cuộc đi bộ nguy hiểm qua các cung đường mòn hẹp trong hàng tuần.

But in November 2010, the environmentalist and Galapagos National Park liaison officer Godfrey Merlin, a visiting private motor yacht captain and a helicopter pilot gathered around a table in a small cafe in Puerto Ayora on the island of Santa Cruz to work out more ambitious reintroduction.
Nhưng vào tháng 11 năm 2010, nhà bảo vệ môi trường và sĩ quan liên lạc vườn quốc gia Galapagos Godfrey Merlin, một thuyền trưởng du thuyền tư nhân và một phi công trực thăng đã tập trung quanh một cái bàn trong một quán cà phê nhỏ ở Puerto Ayora trên đảo Santa Cruz để tạo ra sự phóng thích đầy tham vọng hơn.

The aim was to use a helicopter to move 300 of the breeding centre’s tortoises to various locations close to Sierra Negra.
Mục đích là sử dụng trực thăng để di chuyển 300 con rùa của trung tâm giống đến các địa điểm gần Sierra Negra.

F

This unprecedented effort was made possible by the owners of the 67-metre yacht White Cloud, who provided the Galapagos National Park with free use of their helicopter and its experienced pilot, as well as the logistical support of the yacht, its captain and crew.
Nỗ lực chưa từng có này được thực hiện bởi chủ nhân của chiếc du thuyền 67 mét White Cloud, người đã cung cấp cho vườn quốc gia Galapagos sử dụng miễn phí trực thăng và phi công có kinh nghiệm của họ, cũng như hỗ trợ hậu cần cho du thuyền, đội trưởng và thủy thủ đoàn.

Originally an air ambulance, the yacht’s helicopter has a rear double door and a large internal space that’s well suited for cargo, so a custom crate was designed to hold up to 33 tortoises with a total weight of about 150 kilograms.
Ban đầu là một chiếc xe cứu thương không quân, trực thăng của du thuyền có một cửa đôi phía sau và một không gian bên trong rộng rãi phù hợp với hàng hóa, do đó, một thùng tùy chỉnh đã được thiết kế để chứa lên đến 33 con rùa với tổng trọng lượng khoảng 150 kg.

This weight, together with that of the fuel, pilot and four crew, approached the helicopter’s maximum payload, and there were times when it was clearly right on the edge of the helicopter’s capabilities.
Trọng lượng này cùng với lượng nhiên liệu, phi công và bốn phi hành đoàn đã gần bằng trọng tải tối đa của máy bay trực thăng và có những lúc trọng tải đã ở ngay ngưỡng khả năng của máy bay trực thăng.

During a period of three days, a group of volunteers from the breeding centre worked around the clock to prepare the young tortoises for transport.
Trong thời gian ba ngày, một nhóm tình nguyện viên từ trung tâm giống đã làm việc suốt cả ngày đêm để chuẩn bị những chú rùa con cho cuộc vận chuyển.

Meanwhile, park wardens, dropped off ahead of time in remote locations, cleared landing sites within the thick brush, cacti and lava rocks.
Trong khi đó, những người bảo vệ công viên đã đến trước ở các địa điểm xa xôi, các khu đất trống bên trong bụi cây dày, xương rồng và đá dung nham.

G

Upon their release, the juvenile tortoises quickly spread out over their ancestral territory, investigating their new surroundings and feeding on the vegetation.
Khi được phóng thích, những chú rùa con nhanh chóng tràn ra khỏi lãnh thổ của tổ tiên chúng, thăm dò môi trường mới xung quanh chúng và tìm thức ăn ở thảm thực vật.

Eventually, one tiny tortoise came across a fully grown giant who had been lumbering around the island for around a hundred years.
Cuối cùng, một con rùa nhỏ đã vượt qua một con rùa khổng lồ hoàn toàn trưởng thành khi mà trước đây nó đã di chuyển nặng nề quanh hòn đảo trong khoảng một trăm năm.

The two stood side by side, a powerful symbol of the regeneration of an ancient species.
Hai con rùa đứng bên cạnh nhau, một biểu tượng mạnh mẽ của sự tái sinh của một loài cổ.

Neuroaesthetics = THẦN KINH HỌC

 





A

An emerging discipline called neuroaesthetics is seeking to bring scientific objectivity to the study of art, and has already given us a better understanding of many masterpieces.

Môn thần kinh học đang nổi lên trong việc tìm cách đưa tính khách quan của khoa học vào việc nghiên cứu nghệ thuật, và nó cũng đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn rất nhiều kiệt tác.


The blurred imagery of Impressionist paintings seems to stimulate the brain's amygdala, for instance.

Chẳng hạn như những hình ảnh mờ ảo trong những bức tranh thuộc trường phái Ấn tượng có vẻ sẽ kích thích hạch hạnh nhân trong não bộ.

 

Since the amygdala plays a crucial role in our feelings, that finding might explain why many people find these pieces so moving.

Bởi vì hạch hạnh nhân đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự cảm nhận của chúng ta, khám phá này có thể lý giải nguyên nhân tại sao rất nhiều người cảm thấy các bức tranh giống như đang chuyển động vậy.

 B

Could the same approach also shed light on abstract twentieth-century pieces, from Mondrian's geometrical blocks of colour, to Pollock's seemingly haphazard arrangements of splashed paint on canvas? Sceptics believe that people claim to like such works simply because they are famous.

Vậy liệu sự tiếp cận như vậy phải chăng cũng có thể làm sáng tỏ những bức tranh trừu tượng của thể kỷ XX, từ những hình khối đầy màu sắc trong những tác phẩm của Mondrian đến những tác phẩm tưởng như là những sắp đặt ngẫu nhiên của màu mực bị vấy lên vải của Pollock? Những kẻ hoài nghi cho rằng người ta thích những bức tranh ấy bởi đơn giản vì chúng nổi tiếng.


We certainly do have an inclination to follow the crowd.

Xu hướng của chúng ta là luôn thuận theo số đông


When asked to make simple perceptual decisions such as matching a shape to its rotated image, for example, people often choose a definitively wrong answer if they see others doing the same.

Khi bị yêu cầu đưa ra một quyết định mang tính nhận thức đơn giản như là chọn một hình với đúng hình ảnh đã bị xoay đi của nó chẳng hạn, người ta thường sẽ chọn phải một đáp án sai mười mươi nếu họ thấy những người khác cũng chọn như vậy.


It is easy to imagine that this mentality would have even more impact on a fuzzy concept like art appreciation, where there is no right or wrong answer.

Rất dễ để hình dung rằng tâm lý này thậm chí sẽ càng gây ảnh hưởng hơn nữa đối với một khái niệm không rõ ràng như sự phê bình nghệ thuật, một lĩnh vực không tồn tại sự đúng – sai.


Angelina Hawley-Dolan, of Boston College, Massachusetts, responded to this debate by asking volunteers to view pairs of paintings - either the creations of famous abstract artists or the doodles of infants, chimps and elephants.

Angelina Hawley-Dolan, đến từ trường cao đẳng Boston, Massachusetts, giải quyết tranh cãi này bằng cách mời những tình nguyện viên xem xét nhiều cặp tranh – là những tác phẩm của những họa sĩ trừu tượng nổi tiếng hoặc những bức vẽ nguệch ngoạc của trẻ con, tinh tinh, voi.


They then had to judge which they preferred.

Sau đó, những tình nguyện viên phải lựa chọn bức tranh nào mình thích hơn.


A third of the paintings were given no captions, while many were labelled incorrectly -volunteers might think they were viewing a chimp's messy brushstrokes when they were actually seeing an acclaimed masterpiece.

Một phần ba trong số các bức tranh không có chú thích, trong khi rất nhiều bức bị dán nhãn sai – những tình nguyện viên có thể sẽ nghĩ rằng họ đang xem những nét cọ lộn xộn của một con tinh tinh trong khi thật ra đó lại chính là một kiệt tác nổi tiếng.

In each set of trials, volunteers generally preferred the work of renowned artists, even when they believed it was by an animal or a child.

Qua nhiều lần thử nghiệm, những tình nguyện viên thường cảm thấy thích những tác phẩm của những họa sĩ nổi tiếng hơn, cho dù họ vẫn tin rằng chúng được vẽ bởi trẻ con hay động vật.

It seems that the viewer can sense the artist's vision in paintings, even if they can't explain why.

Dường như những người xem tranh có thể cảm nhận được sự tưởng tượng của các họa sĩ trong tranh, họ thậm chí còn chẳng thể lí giải được.

D

Robert Pepperell, an artist based at Cardiff University, creates ambiguous works that are neither entirely abstract nor clearly representational.

Robert Pepperell, một họa sĩ đến từ Đại học Cardiff, vẽ nên những bức tranh mơ hồ vừa chẳng trừu tượng hoàn toàn, cũng chẳng chân thực rõ ràng.


In one study, Pepperell and his collaborators asked volunteers to decide how'powerful'they considered an artwork to be, and whether they saw anything familiar in the piece.

Trong một nghiên cứu, Peperrell và những cộng sự của mình yêu cầu những tình nguyện viên quyết định xem liệu họ cho rằng thế nào là một tác phẩm nghệ thuật “ấn tượng”, và họ có nhìn thấy gì thân thuộc trong bức tranh hay không.


The longer they took to answer these questions, the more highly they rated the piece under scrutiny, and the greater their neural activity.

Họ càng mất nhiều thời gian để trả lời những vấn đề này, họ càng đánh giá bức tranh tỉ mỉ hơn, cũng như hoạt động thần kinh càng nhiều.


It would seem that the brain sees these images as puzzles, and the harder it is to decipher the meaning, the more rewarding is the moment of recognition.

Dường như bộ não xem những hình ảnh này như những mảnh ghép, và càng khó giải mã ý nghĩa của chúng thì càng được tưởng thưởng nhiều khi tìm ra.

E

And what about artists such as Mondrian, whose paintings consist exclusively of horizontal and vertical lines encasing blocks of colour? Mondrian's works are deceptively simple, but eye-tracking studies confirm that they are meticulously composed, and that simpiy rotating a piece radically changes the way we view it.

Còn về những họa sĩ như Mondrian, người sở hữu những bức tranh chỉ chứa đựng những đường ngang – dọc bao quanh những khối màu, thì sao? Những tác phẩm của Mondrian thì dễ bị nhầm lẫn là đơn giản, nhưng những nghiên cứu theo dõi hành vi của mắt cho thấy rằng chúng được vẽ một cách tỉ mỉ, và đơn giản chỉ cần xoay bức tranh đi thôi cũng hoàn toàn thay đổi cách chúng ta ngắm chúng.


With the originals, volunteers'eyes tended to stay longer on certain places in the image, but with the altered versions they would flit across a piece more rapidly.

Mắt của những tình nguyện viên có xu hướng tập trung lâu hơn vào những vị trí cụ thể trong bức tranh gốc, nhưng chúng lại nhanh chóng lướt qua những phiên bản bị chỉnh sửa của bức tranh.


As a result, the volunteers considered the altered versions less pleasurable when they later rated the work.

Hệ quả là sau đó, khi những tình nguyện viên đánh giá các tác phẩm, họ cho rằng những phiên bản bị chỉnh sửa kia thì kém thu hút hơn.

F

In a similar study, Oshin Vartanian of Toronto University asked volunteers to compare original paintings with ones which he had altered by moving objects around within the frame.
Trong một nghiên cứu tương tự, Oshin Vartanian đến từ Đại học Toronto yêu cầu các tình nguyện viên so sánh những bức tranh gốc với những bức tranh mà ông đã chỉnh sửa bằng cách xoay tranh trong khung đi.


He found that almost everyone preferred the original, whether it was a Van Gogh still life or an abstract by Miro.

Ông nhận ra rằng cho dù là tranh tĩnh vật của Van Gogh hay tranh trừu tượng của Miro thì hầu hết mọi người cũng đều thích những tác phẩm gốc hơn.

Vartanian also found that changing the composition of the paintings reduced activation in those brain areas linked with meaning and interpretation.

Vartanian cũng đồng thời phát hiện ra rằng sự thay đổi bố cục các bức tranh làm giảm hoạt động ở những vùng não có chức năng giải thích và diễn dịch.

G

In another experiment, Alex Forsythe of the University of Liverpool analysed the visual intricacy of different pieces of art, and her results suggest that many artists use a key level of detail to please the brain.

Trong một thí nghiệm khác, Alex Forsythe từ Đại học Liverpool đã phân tích sự phức tạp của thị giác đối với những trường phái hội họa khác nhau, những kết quả của bà cho rằng nhiều họa sĩ vẽ với một mức độ chi tiết vừa đủ để làm thỏa mãn não bộ.


Too little and the work is boring, but too much results in a kind of 'perceptual overload', according to Forsythe.

Theo Forrsythe thì nếu quá ít chi tiết sẽ khiến tác phẩm trở nên nhàm chán, nhưng nếu quá nhiều chi tiết thì lại gây nên một sự “quá tải về mặt nhận thức”.

What's more, appealing pieces both abstract and representational, show signs of'fractals' - repeated motifs recurring in different scales, "ractals are common throughout nature, for example in the shapes of mountain peaks or the branches of trees.

Hơn nữa, các tác phẩm lôi cuốn thuộc cả hai trường phái trừu tượng hay trường phái tượng trưng đều chứa những dấu hiệu của ‘những đồng dạng’ – những mô típ lặp đi lặp lại ở các quy mô khác nhau, ‘những đồng dạng’ này thì phổ biến trong cả tự nhiên, ví dụ như hình dạng của những đỉnh núi hay những cành cây.

It is possible that our visual system, which evolved in the great outdoors, finds it easier to process such patterns.

Có thể hệ thống thị giác của chúng ta đã phát triển trong môi trường tự nhiên nên sẽ tiếp nhận những hình ảnh này dễ dàng hơn.

H

It is also intriguing that the brain appears to process movement when we see a handwritten letter, as if we are replaying the writer's moment of creation.

Việc bộ não mô tả lại sự chuyển động khi chúng ta nhìn thấy một bức thư tay như thể chúng ta đang xem lại khoảnh khắc mà người viết viết ra nó cũng khiến người ta cảm thấy tò mò.

This has led some to wonder whether Pollock's works feel so dynamic because the brain reconstructs the energetic actions the artist used as he painted.

Điều này khiến cho một số người tự hỏi liệu có phải những tác phẩm của Pollock trông như đầy năng lượng là bởi vì bộ não chúng ta tái lập lại những động tác đầy năng lượng của Pollock khi vẽ tranh hay không.


This may be down to our brain's 'mirror neurons', which are known to mimic others' actions.

Điều này có thể là do ‘những tế bào thần kinh gương’ được biết đến với chức năng bắt chước hành động của những người khác.


The hypothesis will need to be thoroughly tested, however.

Tuy vậy, giả thuyết này cần được kiểm tra một cách kĩ lưỡng.

It might even be the case that we could use neuroaesthetic studies to understand the longevity of some pieces of artwork.

Thậm chí chúng ta còn có thể sử dụng những nghiên cứu về thần kinh học để hiểu được sự trường tồn của nhiều tác phẩm nghệ thuật.

While the fashions of the time might shape what is currently popular, works that are best adapted to our visual system may be the most likely to linger once the trends of previous generations have been forgotten.

Trong khi thời trang chỉ định hình những gì hiện đang phổ biến ở thời đại của nó thì những tác phẩm nghệ thuật vừa mắt nhất đối với chúng ta rất có thể vẫn sẽ tồn tại mãi cho dù xu hướng thời trang của những thế hệ đi trước có bị lãng quên đi rồi hay chăng nữa.

I

It's still early days for the field of neuroaesthetics - and these studies are probably only a taste of what is to come.

Ngành thần kinh học vẫn còn rất non trẻ - những nghiên cứu trên có lẽ cũng chỉ là những viên gạch đầu tiên mà thôi.


It would, however, be foolish to reduce art appreciation to a set of scientific laws.

Tuy vậy, sẽ thật ngu ngốc khi giới hạn sự đánh giá nghệ thuật bởi những quy luật khoa học.

We shouldn't underestimate the importance of the style of a particular artist, their place in history and the artistic environment of their time.

Chúng ta không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của phong cách ở một họa sĩ cụ thể, vị trí của họ trong lịch sử hay môi trường nghệ thuật ở thời đại của họ.

Abstract art offers both a challenge a id the freedom to play with different interpretations.
Nghệ thuật trừu tượng cho chúng ta cả thách thức lẫn sự tự do để giải mã nó theo nhiều cách khác nhau.

In some ways, it's not so different to science, where we are constantly looking for systems and decoding meaning so that we can view and appreciate the world in a new way.

Trong một số khía cạnh, nó cũng chẳng khác biệt mấy so với khoa học, lĩnh vực mà chúng ta đang liên tục tìm kiếm những hệ thống, những phương pháp giải mã để có thể quan sát và khám phá thế giới theo một cách hoàn toàn mới.

KID SONGS 002


21 Hide and Go Seek in the Snow (Jingle Bells) 



22 Winter Show And Tell At School 



23 Train Song 



24 Playdate With Cody 



25 Thank You Song 



26 Harvest Stew 



27 Quiet Time Song 



28 Halloween At School Song 



29 Halloween Costume Song 



30 Tie Your Shoes Song 



31 Nature Walk Song 



32 Freeze Dance Song 



33 Yes Yes Bedtime Camping Song 



34 Wheels On The Bus (School Version) 



35 Doctor Checkup Song (School Version) 



36 Gardening Song 



37 This is the Way (Bedtime Edition) 



38 Yes Yes Dress for the Rain 



39 Jello Color Song 



40 Lost Hamster 





The Ocean - Mike Perry



Featuring Shy Martin
Album Bravo Hits, Vol. 94

[Verse 1: Shy Martin]
You can be my guiding light
Anh có thể trở thành ánh sáng đưa lối em đi
Keep me, company in the night
Chở che, bầu bạn cùng em giữa đêm khuya lạnh
That's all I need, all I want
Đó là tất cả những gì em cần, tất cả những gì em khát khao
Is for you to stay a little longer now
Là anh hãy ở lại bên theo thêm chút nữa đi
With arms around me, like a border
Cùng vòng tay ấm ấp ôm em, bảo bọc em
Like the air I breathe, I let you in
Tựa hồ bầu khí quyển kia, em mở lòng đón nhận
Keep me warm underneath my skin
Để em được ấm áp
Cause i'm
Bởi em…

[Chorus: Shy Martin]
Giving in to your touch
Đang được anh vuốt ve
I can never get enough
Với em sẽ chẳng bao giờ là đủ
Diving deep into the ocean
Tận sâu dưới đáy đại dương kia
Ocean(x3)
Thăm thẳm tình yêu của anh
[Verse 2: Shy Martin]
You can be my safety zone
Anh có thể trở thành bến bờ bình yên
Somewhere I can go when I feel alone
Đưa em tới bất kỳ nơi đâu khi em cảm thấy cô đơn
That's all I need, all I want
Đó là tất cả những gì em cần, tất cả những gì em ao ước
Is to stay a little longer now
Là anh hãy ở lại bên em lâu hơn chút nữa
Arms around me like a border
Đôi vòng tay ấm áp kia, bảo bọc lấy em
Like and endless stream
Tựa hồ dòng suối xa bất tận
You take me in
Anh đưa em đến
To a place that I've never been
Tới nơi mà em chưa bao giờ được đặt chân
Now i'm
Em, giờ đây
[Chorus: Shy Martin]
Giving in to your touch
Đang chìm trong sự vuốt ve chiều chuộng
I will never get enough
Với em chẳng bao giờ là đủ
Diving deep into the ocean
Thẳm sâu dưới đáy đại dương của tình yêu
Ocean(x3)
Mênh mông kia

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...