CHUYÊN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI CÁC LOẠI KẸO CỨNG: KẸO NGHỆ THUẬT, KẸO MÚT, KẸO GẬY, ... NHẬN ĐẶT HÀNG CHO TIỆC CƯỚI, TIỆC SINH NHẬT, CÁC SỰ KIỆN,... SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU UY TÍN. KHÔNG SỬ DỤNG CHẤT BẢO QUẢN. ĐT.: 039.358-7695 ; 035.349-6528
- 00 NGỌC THU (254)
- 01 KẸO NGHỆ THUẬT (35)
- 02 KẸO TÚI (31)
- 03 KẸO HŨ (33)
- 04 KẸO MÚT (33)
- 05 KẸO GẬY (48)
- 06 VĂN HÓA (432)
- 07 BÁO SONG NGỮ (209)
- 08 LUYỆN NGHE (389)
- 09 TỰ HỌC IELTS (609)
- 10 TỰ HỌC TOEFL (534)
- 11 TỰ HỌC TOEIC (565)
- 12 VOCABULARY (252)
- 13 WRITING (5)
- 14 VIDEO (393)
- 15 MUSIC (6)
- BASIC (125)
- CAM 12 (17)
- CNN (54)
- COLLOCATION (24)
- Collocations in Use (3)
- EVERYDAY (172)
- GIẢI TRÍ (39)
- IELTS 12 (15)
- IELTS READING (211)
- NHẠC ANH (6)
- Quartz (1)
- SAT (2)
- SOFTS (7)
- SPOTLIGHT (20)
- TÂM LINH (15)
- TED (18)
- VOA (157)
- VTV7 (39)
The story of silk = Lịch sử về lụa tơ tằm
A
The history of the world’s most luxurious fabric, from ancient China to the present day.
Lịch sử của loại vải xa xỉ bậc nhất thế giới, từ thời Trung Quốc cổ đại cho tới ngày nay.
B
Silk is a fine, smooth material produced from the cocoons - soft protective shells - that are made by mulberry silkworms (insect larvae).
Lụa là loại vật liệu mịn, trơn mượt tạo ra từ kén-lớp vỏ bảo vệ mềm-của con tằm (ấu trùng).
Legend has it that it was Lei Tzu, wife of the Yellow Emperor, ruler of China in about 3000 BC, who discovered silkworms.
Truyền thuyết kể lại rằng Lei Tzu, vợ của Hoàng Đế, người thống trị Trung Quốc vào khoảng 3000 năm trước công nguyên, đã khám phá ra con sâu tằm.
One account of the story goes that as she was taking a walk in her husband’s gardens, she discovered that silkworms were responsible for the destruction of several mulberry trees.
Truyền thuyết kể rằng khi đang đi dạo cùng chồng trong vườn, bà phát hiện thấy con sâu tằm chính là nguyên nhân phá hoại một số cây dâu tằm.
She collected a number of cocoons and sat down to have a rest.
Bà nhặt một số kén tằm và ngồi xuống nghỉ trong chốc lát.
It just so happened that while she was sipping some tea, one of the cocoons that she had collected landed in the hot tea and started to unravel into a fine thread.
Chuyện xảy ra khi bà đang nhấp vài ngụm trà, một cái kén tằm mà bà đã nhặt trước đó rơi vào trong trà nóng và bắt đầu bung ra thành những sợ chỉ mịn.
Lei Tzu found that she could wind this thread around her fingers.
Lei Tzu nhận thấy rằng bà có thể quấn những sợi chỉ này quanh tay mình.
Subsequently, she persuaded her husband to allow her to rear silkworms on a grove of mulberry trees.
Sau đó, bà đã thuyết phục chồng cho phép bà nuôi những con sâu tằm trên những lùm cây dâu.
She also devised a special reel to draw the fibres from the cocoon into a single thread so that they would be strong enough to be woven into fabric.
Bà cũng nghĩ ra một guồng quay đặc biệt để kéo những thớ của kén tằm thành các sợi riêng lẻ để chúng đủ bền có thể dệt thành vải.
While it is unknown just how much of this is true, it is certainly known that silk cultivation has existed in China for several millennia.
Tuy không biết bao nhiêu phần của câu chuyện trên là thật, nhưng rõ ràng rằng việc sản xuất lụa đã tồn tại ở Trung Quốc trong vài nghìn năm qua.
C
Originally, silkworm farming was solely restricted to women, and it was they who were responsible for the growing, harvesting and weaving.
Ban đầu, việc trồng dâu nuôi tằm chỉ được giao cho phụ nữ, người thì phụ trách nuôi tằm, người thì thu hoạch và người thì phụ trách dệt.
Silk quickly grew into a symbol of status, and originally, only royalty were entitled to have clothes made of silk.
Lụa tơ tằm nhanh chóng trở thành một biểu tượng cho địa vị, và ban đầu, chỉ có hoàng tộc mới có quyền mặc quần áo làm từ lụa.
The rules were gradually relaxed over the years until finally during the Qing Dynasty (1644—1911 AD), even peasants, the lowest caste, were also entitled to wear silk.
Luật này dần dần được lới lỏng qua nhiều năm, cuối cùng cho tới triều đại Qing (1644-1911 sau công nguyên), thậm chí nông dân, tầng lớp thấp nhất, cũng được quyền mặc lụa.
Sometime during the Han Dynasty (206 BC-220 AD), silk was so prized that it was also used as a unit of currency.
Đôi khi vào triều đại nhà Hán (206 trước công nguyên-220 sau công nguyên), lụa cũng được coi là đơn vị tiền tệ.
Government officials were paid their salary in silk, and farmers paid their taxes in grain and silk.
Chính quyền đã trả lương bằng lụa và những người nông dân trả thuế bằng lúa và lụa.
Silk was also used as diplomatic gifts by the emperor.
Lụa còn được dùng làm quà ngoại giao cho hoàng đế.
Fishing lines, bowstrings, musical instruments and paper were all made using silk.
Dây câu cá, dây cung, nhạc cụ âm nhạc và giấy đều làm từ lụa.
The earliest indication of silk paper being used was discovered in the tomb of a noble who is estimated to have died around 168 AD.
Dấu hiệu sớm nhất cho việc sử dụng giấy lụa được phát hiện trong ngôi mộ của một hoàng gia người được ước tính đã chết vào khoảng năm 168 sau công nguyên.
D
Demand for this exotic fabric eventually created the lucrative trade route now known as the Silk Road, taking silk westward and bringing gold, silver and wool lo the East.
Nhu cầu của loại vải cực đẹp này thậm trí đã tạo lên tuyến đường giao dịch thông thương nổi tiếng với tên gọi Con Đường Tơ Lụa, mang lụa đến phương tây và đổi lại lấy vàng, bạc cùng lông cừu cho phương đông.
It was named the Silk Road after its most precious commodity, which was considered to be worth more than gold.
Con đường được đặt tên là Con Đường Tơ Lụa dựa theo hàng hóa giá trị nhất, thứ được coi là còn giá trị hơn cả vàng.
The Silk Road stretched over 6,000 kilometres from Eastern China to the Mediterranean Sea, following the Great Wall of China, climbing the Pamir mountain range, crossing modern-day Afghanistan and going on to the Middle East, with a major trading market in Damascus.
Con Đường Tơ Lụa trải dài trên 6000 km từ phía Đông Trung Quốc tới biển Địa Trung Hải, dọc theo Vạn Lý Trường Thành, vượt qua dãy núi Pamir, băng qua vùng lãnh thổ Afghanistan ngày nay và đi tới vùng Trung Đông, với khu giao dịch chính ở Damascus.
From there, the merchandise was shipped across the Mediterranean Sea.
Từ đó, hàng hóa được vận chuyển qua biển Địa Trung Hải.
Few merchants travelled the entire route; goods were handled mostly by a series of middlemen.
Rất ít thương gia tham gia toàn bộ hành trình giao dịch, hàng hóa hầu như được truyền tay qua một vài người trung gian.
E
With the mulberry silkworm being native to China, the country was the world’s sole producer of silk for many hundreds of years.
Với dâu tằm xuất xứ từ Trung Quốc, đất nước này trờ thành nhà sản xuất lụa duy nhất trên thế giới trong hàng trăm năm.
The secret of silk-making eventually reached the rest of the world via the Byzantine Empire, which ruled over the Mediterranean region of southern Europe, North Africa and the Middle East during the period 330—1453 AD.
Bí mật của việc tạo sản xuất lụa tơ tằm cuối cùng đã hé lộ với phần còn lại của thế giới nhờ đế chế Byzantine, đế chế thống trị vùng Địa Trung Hải gồm phía Nam Châu u, Bắc Phi và Trung Đông trong suốt khoảng thời gian từ 330-1453 trước công nguyên.
According to another legend, monks working for the Byzantine emperor Justinian smuggle silkworm eggs to Constantinople (Istanbul in modern-day Turkey) in 550 AD, concealed inside hollow bamboo walking canes.
Theo như một truyền thuyết khác, các nhà sư làm việc cho hoàng đế Byzantine Justinian đã buôn lậu trứng của sâu tằm tới Constantinople (Istanbul ở Thổ Nhĩ Kì ngày nay) vào 550 trước công nguyên, bằng cách giấu bên trong những chiếc gậy ba toong rỗng bằng tre.
The Byzantines were as secretive as the Chinese, however, and for many centuries the weaving and trading of silk fabric was a strict imperial monopoly.
Người Byzantines đã giấu bí mật giống như người Trung Quốc, tuy nhiên sau nhiều thế kỉ việc dệt và mua bán lụa tơ tằm là viêc độc quyền của giới hoàng gia.
Then in the seventh century, the Arabs conquered Persia, capturing their magnificent silks in the process.
Thì vào thế kỉ 7, người Ả Rập đã thôn tính Persia và chiếm được loại lụa tuyệt đẹp này.
F
Silk production thus spread through Africa, Sicily and Spain as the Arabs swept, through these lands.
Việc sản xuất lụa lan rộng khắp Châu Phi, Sicily và Tây Ban Nha khi Ả Rập thôn tính những vùng đất này.
Andalusia in southern Spain was Europe’s main silk-producing centre in the tenth century.
Andalusia ở phía nam Tây Ban Nha là trung tâm chính sản xuất lụa tơ tằm của Châu u vào thể kỉ thứ 10.
By the thirteenth century, however, Italy had become Europe’s leader in silk production and export.
Cho đến thế kỉ thứ 13, thì Italy trở thành nước đứng đầu châu u và sản xuất và xuất khẩu lụa tơ tằm.
Venetian merchants traded extensively in silk and encouraged silk growers to settle in Italy.
Các thương gia tại thành phố Venice đã buôn bán lụa tơ tằm một cách rộng rãi và còn giúp sức để các người trồng dâu định cư ở Italy.
Even now, silk processed in the province of Como in northern Italy enjoys an esteemed reputation.
Thậm chí ngày nay, quá trình sản xuất lụa tơ tằm ở tỉnh Como phía nam Italy được coi là một thương hiệu.
G
The nineteenth century and industrialisation saw the downfall of the European silk industry.
Thế kỉ 19 cùng công nghiệp hóa đã chứng kiến ngành công nghiệp lụa tơ tằm của châu u đi xuống.
Cheaper Japanese silk, trade in which was greatly facilitated by the opening of the Suez Canal, was one of the many factors driving the trend.
Lụa tơ tằm rẻ hơn từ Nhật Bản, thông thương trở nên thuận tiện hơn nhờ việc mở kênh đào Suez, là một trong những yếu tố chính dẫn đến xu hướng này.
Then in the twentieth century, new manmade fibres, such as nylon, started to be used in what had traditionally been silk products, such as stockings and parachutes.
Rồi vào thế kỉ 20, sợi nhân tạo mới, như nylon, bắt đầu được sử dụng trong những sản phẩm mà theo truyền thống được làm từ lụa tơ tằm, ví như bít tất hay dù.
The two world wars, which interrupted the supply of raw material from Japan, also stifled the European silk industry.
Thế chiến thứ 2, đã làm gián đoạn nguồn cung cấp nguyên liệu từ Nhật Bản, cũng đã bóp nghẹt ngành công nghiệp lụa của châu u.
After the Second World War, Japan’s silk production was restored, with improved production and quality of raw silk.
Sau thế chiến thứ 2, việc sản xuất lụa của Nhật Bản được khôi phục lại đi kèm với sản lượng và chất lượng của lụa thô được cải thiện.
Japan was to remain the world’s biggest producer of raw silk, and practically the only major exporter of raw silk, until the 1970s.
Nhật Bản đã giành lại vị trí nhà sản xuất lụa thô lớn nhất thế giới và đặc biệt chỉ xuất khẩu duy nhất lụa thô, cho tới tận những năm 1970.
However, in more recent decades, China has gradually recaptured its position as the world’s biggest producer and exporter of raw silk and silk yarn.
Tuy nhiên, trong những thập kỉ gần đây, Trung Quốc dần dần giành lại của mình là nhà sản xuất và xuất khẩu lớn nhất thế giới về lụa thô và chỉ lụa.
Today, around 125,000 metric tons of silk are produced in the world, and almost two thirds of that production takes place in China.
Ngày này, có khoảng 125,000 tấn lụa được sản xuất trên thế giới và khoảng hai phần ba của chúng được sản xuất tại Trung Quốc.
What's so funny?
John McCrone reviews recent research on humour
A
The joke comes over the headphones: 'Which side of a dog has the most hair? The left.
Câu nói đùa được kể qua tai nghe: "Bên nào của con chó có nhiều lông nhất? Bên trái.
' No, not funny.
' Không, không buồn cười.
Try again.
Thử lại lần nữa.
Which side of a dog has the most hair? The outside.
Bên nào của con chó có nhiều lông nhất? Bên ngoài.
' Hah! The punchline is silly yet fitting, tempting a smile, even a laugh.
' Hah! Câu trả lời thật là ngớ ngẩn, nhưng lại phù hợp, có thể gợi nên một nụ cười, thậm chí là tạo nên tiếng cười.
Laughter has always struck people as deeply mysterious, perhaps pointless.
Tiếng cười luôn luôn tìm đến con người với tư cách là một thứ gì đó bí ẩn, hoặc có thể là vô nghĩa.
The writer Arthur Koestler dubbed it the luxury reflex: ‘unique in that it serves no apparent biological purpose'.
Tác giả Arthur Koestler gán cho nó cái tên gọi là phản xạ xa xỉ: "độc đáo ở chỗ nó không nhằm phục vụ bất kì mục đích sinh học rõ ràng nào cả".
B
Theories about humour have an ancient pedigree.
Các học thuyết về tính hài hước có nguồn gốc lâu đời.
Plato expressed the idea that humour is simply a delighted feeling of superiority over others.
Plato đã đưa ra ý tưởng rằng tính khôi hài chỉ đơn giản là một cảm giác hài lòng về sự vượt trội của bản thân so với những người khác.
Kant and Freud felt that joke-telling relies on building up a psychic tension which is safely punctured by the ludicrousness of the punchline.
Kant và Freud cho rằng việc kể chuyện cười là nhờ vào quá trình xây dựng sự căng thẳng về tinh thần mà sau đó sự căng thẳng này sẽ bị chọc thủng một cách dễ dàng nhờ vào độ buồn cười của nút thắt câu chuyện.
But most modern humour theorists have settled on some version of Aristotle's belief that jokes are based on a reaction to or resolution of incongruity, when the punchline is either a nonsense or, though appearing silly, has a clever second meaning.
Nhưng hầu hết các nhà lý luận về sự hài hước thời hiện đại đã lập luận từ một phiên bản khác của Aristotle rằng những câu chuyện cười là dựa trên phản ứng hoặc cách giải quyết đối với điều phi lý, khi mà nút thắt câu chuyện thường chẳng có ý nghĩa gì, hoặc là có vẻ lố bịch nhưng thật ra lại ẩn chứa hàm ý thú vị.
C
Graeme Ritchie, a computational linguist in Edinburgh, studies the linguistic structure of jokes in order to understand not only humour but language understanding and reasoning in machines.
Graeme Ritchie, một nhà ngôn ngữ học dùng máy điện toán tại Edinburgh, nghiên cứu cấu trúc về mặt ngôn ngữ của các lời nói đùa không chỉ để hiểu thêm về sự khôi hài mà còn nhằm tăng cường khả năng thấu hiểu ngôn ngữ và khả năng suy luận của máy móc.
He says that while there is no single format for jokes, many revolve around a sudden and surprising conceptual shift.
Ông cho rằng mặc dù những lời nói đùa không có một công thức cụ thể nào cả, nhưng thật ra nhiều câu chuyện đùa thường xoay quanh sự thay đổi các khái niệm một cách đột ngột và đáng kinh ngạc.
A comedian will present a situation followed by an unexpected interpretation that is also apt.
Một diễn viên hài thông thường sẽ đưa ra một tình huống, sau đó lại đưa ra một lời giải thích mà người ta ít khi ngờ đến nhưng nghe vẫn phù hợp.
D
So even if a punchline sounds silly, the listener can see there is a clever semantic fit and that sudden mental 'Aha!' is the buzz that makes us laugh.
Vì vậy, ngay cả khi lời kết của câu chuyện cười có vẻ ngớ ngẩn, người nghe vẫn có thể nhận thấy có một sự phù hợp về ngữ nghĩa nhất định và tiếng reo ‘Aha!’ đầy bất ngờ từ bộ não chính là điều khiến chúng ta cười.
Viewed from this angle, humour is just a form of creative insight, a sudden leap to a new perspective.
Nhìn từ góc độ này, hài hước chỉ là một hình thức sáng tạo, một bước nhảy vọt bất ngờ hướng đến một góc nhìn mới.
E
However, there is another type of laughter, the laughter of social appeasement and it is important to understand this too.
Tuy nhiên, có một loại tiếng cười khác, đó là tiếng cười của sự nhượng bộ mang tính xã hội và chúng ta cũng cần phải tìm hiểu về nó.
Play is a crucial part of development in most young mammals.
Chơi đùa là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của các loài động vật có vú khi chúng còn nhỏ.
Rats produce ultrasonic squeaks to prevent their scuffles turning nasty.
Loài chuột phát ra tiếng chít chít ở dạng siêu âm để ngăn ngừa các cuộc đánh nhau của chúng trở nên quá bạo lực.
Chimpanzees have a 'play-face' - a gaping expression accompanied by a panting 'ah, ah' noise.
Loài tinh tinh thì có một "mặt cười" – tức là trạng thái biểu cảm há hốc mồm kèm theo tiếng kêu 'ah, ah'.
In humans, these signals have mutated into smiles and laughs.
Ở loài người, những tín hiệu này tiến hóa thành nụ cười và tiếng cười.
Researchers believe social situations, rather than cognitive events such as jokes, trigger these instinctual markers of play or appeasement.
Các nhà nghiên cứu tin rằng các tình huống xã hội, chứ không phải là các sự việc liên quan đến nhận thức như trò cười, đã kích hoạt các “công tắc” mang tính bản năng của ham muốn chơi đùa hay nhượng bộ.
People laugh on fairground rides or when tickled to flag a play situation, whether they feel amused or not.
Mọi người thường nở nụ cười khi cưỡi đu quay trong hội chợ hoặc khi bị cù lét, điều đó ra hiệu rằng họ đang trong trạng thái chơi đùa, nó cho thấy họ có đang vui vẻ hay không.
F
Both social and cognitive types of laughter tap into the same expressive machinery in our brains, the emotion and motor circuits that produce smiles and excited vocalisations.
Cả hai kiểu cười mang tính xã hội và cười mang tính nhận thức đều tác động đến cùng một bộ phận biểu cảm chung trong bộ não chúng ta, nơi chứa các mạch thể hiện cảm xúc và các mạch vận động sản sinh ra tiếng cười và các âm thanh thể hiện sự hào hứng.
However, if cognitive laughter is the product of more general thought processes, it should result from more expansive brain activity.
Tuy nhiên, nếu tiếng cười mang tính nhận thức là sản phẩm của quá trình tư duy tổng quát hơn thì nó sẽ là kết quả từ các hoạt động phát triển hơn của bộ não.
G
Psychologist Vinod Goel investigated humour using the new technique of 'single event' functional magnetic resonance imaging (fMRI).
Nhà tâm lý học Vinod Goel đã nghiên cứu tính hài hước bằng cách sử dụng một phương pháp mới gọi là chụp ảnh cộng hưởng từ chức năng (fMRI).
An MRI scanner uses magnetic fields and radio waves to track the changes in oxygenated blood that accompany mental activity.
Máy quét MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để theo dõi sự thay đổi lượng oxy trong não khi liên kết cùng với các hoạt động trí óc.
Until recently, MRI scanners needed several minutes of activity and so could not be used to track rapid thought processes such as comprehending a joke.
Cho đến gần đây, máy quét MRI cần đến vài phút mới hoạt động và do đó không thể sử dụng để theo dõi các quá trình tư duy diễn ra quá nhanh chẳng hạn như việc nhận thức một câu chuyện đùa.
New developments now allow half-second 'snapshots' of all sorts of reasoning and problem-solving activities.
Những tiến triển mới về công nghệ cho phép máy có thể chụp ảnh nhanh chỉ bằng ½ giây đối với tất cả các loại hoạt động lập luận và giải quyết vấn đề.
H
Although Goel felt being inside a brain scanner was hardly the ideal place for appreciating a joke, he found evidence that understanding a joke involves a widespread mental shift.
Mặc dù Goel cảm thấy rằng phần không gian ở trong một máy quét não không phải là một nơi lý tưởng để đánh giá một trò đùa, nhưng ông đã tìm thấy các bằng chứng cho thấy để hiểu một câu chuyện đùa là cả một quá trình dịch chuyển liên tục về mặt tâm thần.
His scans showed that at the beginning of a joke the listener's prefrontal cortex lit up, particularly the right prefrontal believed to be critical for problem solving.
Các nghiên cứu của ông cho thấy rằng khi mới nghe một câu chuyện hài, phần vỏ não ở trán trước của người nghe phát ra tín hiệu, đặc biệt là phần bên phải là bộ phận được cho là chuyên dùng để giải quyết vấn đề.
But there was also activity in the temporal lobes at the side of the head (consistent with attempts to rouse stored knowledge) and in many other brain areas.
Nhưng cũng có các hoạt động ở phần thùy thái dương ở bên hông của đầu (phù hợp với quá trình tác động đến vùng kiến thức được lưu trữ) và ở nhiều vùng khác của bộ não.
Then when the punchline arrived, a new area sprang to life - the orbital prefrontal cortex.
Sau đó, khi nút thắt của câu chuyện xuất hiện, một khu vực mới bắt đầu hoạt động – đó là phần vỏ não ở trán trước gần ổ mắt.
This patch of brain tucked behind the orbits of the eyes is associated with evaluating information.
Phần não này nằm sau các hốc mắt và có chức năng đánh giá thông tin.
I
Making a rapid emotional assessment of the events of the moment is an extremely demanding job for the brain, animal or human.
Nhanh chóng đưa ra các đánh giá về mặt cảm tính đối với những sự kiện diễn ra trong chốc lát chính là một công việc đòi hỏi nhiều nỗ lực đến từ bộ não, dù là ở động vật hay ở loài người.
Energy and arousal levels may need to be retuned in the blink of an eye.
Năng lượng và độ kích thích có thể cần phải được điều chỉnh chỉ trong nháy mắt.
These abrupt changes will produce either positive or negative feelings.
Những thay đổi đột ngột này sẽ tạo ra những cảm xúc tích cực hay tiêu cực.
The orbital cortex, the region that becomes active in Goel's experiment, seems the best candidate for the site that feeds such feelings into higher-level thought processes, with its close connections to the brain's sub-cortical arousal apparatus and centres of metabolic control.
Vùng vỏ não ở hốc mắt, vùng bắt đầu hoạt động trong thí nghiệm của Goel, dường như là ứng cử viên tốt nhất cung cấp không gian cho quá trình nâng cấp những cảm giác thành những tư duy bậc cao, bộ phận này còn liên kết chặt chẽ với các bộ máy kích thích dưới vỏ não và các trung tâm kiểm soát quá trình trao đổi chất.
J
All warm-blooded animals make constant tiny adjustments in arousal in response to external events, but humans, who have developed a much more complicated internal life as a result of language, respond emotionally not only to their surroundings, but to their own thoughts.
Tất cả các loài động vật hằng nhiệt đều tự điều chỉnh chút ít đối với các kích thích nhằm đáp ứng các sự việc bên ngoài, nhưng đối với con người, vì chúng ta đã có một đời sống tinh thần phức tạp hơn nhiều nhờ phương tiện ngôn ngữ, nên chúng ta có những phản ứng về mặt tinh thần không chỉ đối với hoàn cảnh xung quanh, mà còn tự phản ứng với chính suy nghĩ của bản thân mình.
Whenever a sought-for answer snaps into place, there is a shudder of pleased recognition.
Bất cứ khi nào câu trả lời mà chúng ta đang tìm kiếm bỗng dưng xuất hiện, thì sẽ tồn tại một trạng thái thỏa mãn vì được thừa nhận.
Creative discovery being pleasurable, humans have learned to find ways of milking this natural response.
Phát hiện ra sự sáng tạo có thể mang lại niềm vui, con người đã học cách lợi dụng phản ứng tự nhiên này.
The fact that jokes tap into our general evaluative machinery explains why the line between funny and disgusting, or funny and frightening, can be so fine.
Sự thật rằng các chuyện đùa tác động vào bộ phận đánh giá tổng quát của bộ não đã giải thích vì sao ranh giới giữa hài hước và kinh tởm, giữa buồn cười và đáng sợ lại có thể rõ ràng như thế.
Whether a joke gives pleasure or pain depends on a person's outlook.
Một câu chuyện đùa tạo ra niềm vui hay đau khổ phụ thuộc vào cách nhìn của một người.
K
Humour may be a luxury, but the mechanism behind it is no evolutionary accident.
Tính hài hước có thể xa xỉ, nhưng cơ chế đằng sau nó không phải là một quá trình tiến hóa ngẫu nhiên.
As Peter Derks, a psychologist at William and Mary College in Virginia, says: 'I like to think of humour as the distorted mirror of the mind.
Peter Derks, một nhà tâm lý học tại trường cao đẳng William và Mary ở Virginia, cho rằng: "Tôi thích nghĩ đến sự hài hước như là tấm gương méo mó của tâm trí.
” It's creative, perceptual, analytical and lingual.
Nó đầy sáng tạo, mang tính cảm quan, liên quan đến phân tích và ngôn ngữ.
If we can figure out how the mind processes humour, then we'll have a pretty good handle on how it works in general.
Nếu chúng ta có thể hiểu được não bộ xử lý tính hài hước như thế nào, thì chúng ta sẽ có một phương pháp giải quyết tốt đối với cách nó hoạt động nói chung.
VOA60 20210713
VOA60 20210713
In Jordan, a state security court sentences two former officials to 15 years in prison for involvement in a plot against King Abdullah II.
In the Philipppines, hundreds march to China's consulate in Manila to mark the anniversary of a U.N. decision supporting the country's territorial rights in the South China Sea.
And in Japan, Tokyo begins another state of emergency shortly before the opening of the Olympic Games on July 23.
LEARN ENGLISH FAST 01
1 Chapter 0 - Basic Phrases
2 Chapter 1 - Hello - Questions and Phrases
3 Chapter 1 - Conversation - Meeting Someone New
4 Chapter 2 - Catching up with a Friend -
Questions and Phrases
5 Chapter 2 - Conversation - Catching up with a
Friend
6 Chapter 3 - Comprehension - Questions and
Phrases
7 Chapter 3 - Conversation - Teleconference -
Technical Difficulties
8 Chapter 4 - Weather - Questions and Phrases
9 Chapter 4 - Weather - Vocabulary
10 Chapter 4 - Conversation - Vancouver Weather
KID SONGS 002
21 Hide and Go Seek in the Snow (Jingle Bells)
22 Winter Show And Tell At School
23 Train Song
24 Playdate With Cody
25 Thank You Song
26 Harvest Stew
27 Quiet Time Song
28 Halloween At School Song
29 Halloween Costume Song
30 Tie Your Shoes Song
31 Nature Walk Song
32 Freeze Dance Song
33 Yes Yes Bedtime Camping Song
34 Wheels On The Bus (School Version)
35 Doctor Checkup Song (School Version)
36 Gardening Song
37 This is the Way (Bedtime Edition)
38 Yes Yes Dress for the Rain
39 Jello Color Song
40 Lost Hamster
SUPER GIRL (Season 06 - Episode 01): Nữ Siêu Nhân (Phần 06 - Tập 01) (2021)
1
2
NGỌC THU
ARTCANDY SHOP NGỌC THU - Trên bước đường THÀNH CÔNG , không có dấu chân của những kẻ LƯỜI BIẾNG . ...
-
In recent study, Swinda Janda and collaborator Hong-Youl Ha of South Korea’s Kangwon National University explored how busi...
-
Trận chiến của giới tính quay quanh khoảng cách của khoa học The debate continues over whether physiological d...
-
Why being bored is stimulating – and useful too Tại sao chán nản lại kích thích tình cảm con người – và cũng hữu ích nữa ...
-
IELTS 0020_CITY = THÀNH PHỐ When my parents retired last year, they traded the towering skyscrapers (very tall buildings) a...
-
CÁC HÌNH THỨC THẢO LUẬN HIỆN NAY In this context, the word form refers to the type of format of discussion. Trong ngữ...
-
Bán những viên thực phẩm chức năng có lợi cho sức khỏe A The introduction of iodine to Morton Salt in 1924 was instrumen...
-
BK HCM 1 (1 byte) (196 phông): http://www.mediafire.com/?nn5vggi0teizc5c BK HCM 2 (2 byte) (279 phông): http://www.mediafire.com/...
-
Yêu cầu quá mức với những người trẻ Being able to multitask is hailed by most people as a welcome skill, but according ...
-
Sưu Tập Đề thi IELTS Writing 2017 (Task 1 & Task 2) Tháng 1 1. Đề thi ngày 7/1/2017 Task 1: Bar praph Task 2: Some ...
-
Tác hại của sách có minh hoạ hình ảnh A There is a great concern in Europe and North America about declining standards ...