The department of ethnography: Ngành dân tộc học

 


A

The Department of Ethnography was created as a separate deportment within the British Museum in 1946, offer 140 years of gradual development from the original Department of Antiquities.

Ngành dân tộc học được thành lập nằm tách biệt trong bảo tàng Anh vào năm 1946, sau 140 năm từng bước phát triển từ 1 ngành ban đầu là ngành di tích.

It is concerned with the people of Africa, the Americas, Asia, the Pacific and parts of Europe.
Ngành này liên quan đến người dân Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á, Thái Bình dương và 1 phần Châu Âu.

While this includes complex kingdoms, as in Africa, and ancient empires,such as those of the Americas, the primary focus of attention in the twentieth century has been on small-scale societies.
Mặc dù bao gồm những Vương Quốc như: Châu Phi và các đế chế cổ đại, chẳng hạn như ở các nước Châu Mỹ sự chú ý tập trung chính vào thế kỷ 20 đã hình thành 1 xã hội thu nhỏ.

Through its collections, the Department's specific interest is to document how objects are created and used, and to understand their importance and significance to those who produce them.
Thông qua bộ sưu tập của mình, ngành dân tộc học đặc biệt chú trọng đến tài liệu có nội dung liên quan đến những vật thể được tạo ra và được sử dụng như thế nào, và để hiểu giá trị của chúng điều quan trọng nhất là nguồn gốc xuất xứ của chúng.

Such objects can include both the extraordinary and the mundane, the beautiful and the banal.
Những vật thể có thể bao gồm vật thể lạ cho đến vật thể bình thường (thế tục), từ đẹp đến bình thường.

B

The collections of the Department of Ethnography include approximately 300,000 artefacts, of which about half are the product of the present century.
Những bộ sưu tập của ngành dân tộc học bao gồm xấp xỉ 300,000 dụng cụ chế tác (đồ tạo tác) mà trong đó có khoảng một nữa là sản phẩm của thế kỷ hiện nay.

The Department has a vital role to play in providing information on non-Western cultures to visitors and scholars.
Ngành dân tộc học có một vai trò sống còn trong việc cung cấp thông tin về các nền văn hóa Phương Tây hiện đại cho du khách và các nhà nghiên cứu.

To this end, the collecting emphasis has often been less on individual objects than on groups of material which allow the display of a broad range of o society's cultural expressions.
Để đạt được mục đích này, bộ sưu tập thường ít tập trung hơn vào vật thể riêng biệt mà tập trung vào nhóm tài liệu mà cho phép biểu thị 1 loạt các nền văn hóa.

Much of the more recent collecting was carried out in the field, sometimes by Museum staff working on general anthropological projects in collaboration with a wide variety of national governments and other institutions.
Phần lớn các hoạt động thu tập đã được thực hiện ở khu vực khai thác, thỉnh thoảng cũng được thu thập từ các nhân viên bảo tàng làm việc cho các dự án dân tộc học nói chung liên kết với nhiều chính phủ quốc gia và các tổ chức khác.

The material collected includes great technical series - for instance, of textiles from Bolivia, Guatemala, Indonesia and at areas of West Africa - orof artefact types such asboats.
Những tài liệu được sưu tầm bao gồm hàng loạt các kỹ thuật quý giá như: hãng dệt từ Bolivia, Guatemala, Indonesia và khu vực phía Tây châu Phi hoặc các vật dụng từ Tàu thuyền.

The latter include working examples of coracles from India, reed boars from Lake Titicaca in the Andes, kayaks from the Arctic, and dug-out canoes from several countries.
Các tài liệu sưu tầm sau này bao gồm Thuyền thúng từ Ấn Độ, (Reed boars) từ hồ Titicaca ở Andes, Xuồng (bọc da chó biển) từ vùng Artic, và thuyền độc mộc từ nhiều quốc gia.

The field assemblages, such as those from the Sudan, Madagascar and Yemen, include a whole range of material culture representative of one people.
Khu vực khai thác bộ sưu tập, chẳng hạn như những bộ suu tập đó từ Sudan, Madagascar và Yemen, bao gồm toàn bộ tài liệu văn hóa tiêu biểu về con người.

This might cover the necessities of life of an African herdsman or on Arabian farmer, ritual objects, or even on occasion airport art.
Điều này có thể bao gồm những nhu cầu thiết yếu cuộc sống của những người chăn cừu ở Châu Phi hoặc người nông dân Ả Rập, Các vật thể về những nghi lễ hoặc thậm chí nghệ thuật từ sân bay.

Again, a series of acquisitions might represent a decade's fieldwork documenting social experience as expressed in the varieties of clothing and jewellery styles, tents and camel trappings from various Middle Eastern countries, or in the developing preferences in personal adornment and dress from Papua New Guinea.
Mặc khác, 1 loạt các thành tựu có thể đại diện cho 1 công cuộc khai thác tài liệu từng giai đoạn xã hội trong 1 thập kỷ qua được thể hiện qua các loại trang phục và đồ trang sức, lều bạt và bộ đồ trang sức cho Lạc Đà từ các quốc gia Trung Đông hoặc vốn hiện vật tham khảo các đồ tư trang cá nhân và các trang phục từ thời Papua New Guinea.

Particularly interesting are a series of collections which continue to document the evolution of ceremony and of material forms for which the Department already possesses early (if nor the earliest) collections formed after the first contact with Europeans.
Sự thú vị đặc biệt là 1 loạt các bộ sưu tập vẫn còn duy trì các tài liệu về sự biến hóa trong các nghi thức và những tài liệu vật thể do Ban dân Tộc học đã sở hữu rất sớm (nếu không nói là sớm nhất) bộ sưu tập được sưu tầm sau thời gian đầu giao lưu với người Châu Âu.

C


The importance of these acquisitions extends beyond the objects themselves.
Ý nghĩa của những hiện vật vượt xa khỏi khía cạnh vật chất của chúng.

They come fo the Museum with documentation of the social context, ideally including photographic records.
Những tài liệu về bối cảnh xã hội trong bảo tàng, tái hiện lại các sự kiện lịch sử.

Such acquisitions have multiple purposes.
Thành tựu này có nhiều muc đích.

Most significantly they document for future change.
Hầu như quan trọng nhất là các tài liệu cho sự thay đổi trong tương lai.

Most people think of the cultures represented in the collection in terms of the absence of advanced technology.
Hầu hết mọi người nghĩ đến những nền văn hóa có mặt trong bộ sưu tập về sự vắng mặt của công nghệ tiên tiến.

In fact, traditional practices draw on a continuing wealth of technological ingenuity.
Trên thực tế, những hoạt động truyền thống thường tạo nên nhiều công nghệ tinh xảo.

Limited resources and ecological constraints are often overcome bypersonal skills that would be regarded as exceptional in the West.
Nguồn tài nguyên bị giới hạn và những ràng buộc về sinh thái thường được đánh bại bằng các kỹ năng cá nhân mà được xem là đặc biệt ở Phương Tây.

Of growing interest is the way in which much of what we might see as disposable is, elsewhere, recycled and reused.
Mọi người cũng ngày càng quan tâm, hứng thú đến việc đa phần thứ chúng ta vứt đi lại được tái chế và tái sử dụng ở một nơi khác.

D

With the Independence of much of Asia and Africa after 1945, if was assumed that economic progress would rapidly lead to the disappearance or assimilation of many small-scale societies.
Nhiều quốc gia ở châu Á và Châu Phi dành được độc lập sau năm 1945, nếu giả định rằng nền kinh tế phát triển sẽ nhanh chóng dẫn tới sự biến mất hoặc đồng hóa của nhiều xã hội có quy mô nhỏ.

Therefore, it was felt that the Museum should acquire materials representing people whose art or material culture, ritual or political structures were on the point of irrevocable change.
Vì vậy, người ta cảm nhận rằng Bảo tàng này nên lưu lại những tài liệu đại diện cho những người làm nghề thuật hoặc những tư liệu về văn hóa, nghi lễ hoặc các cấu trúc chính trị sắp sửa bị hủy bỏ.

This attitude altered with the realisation that marginal communities can survive and adapt In spire of partial integration into a notoriously fickle world economy.
Thái độ này thay đổi khi nhận thức được rằng những cộng đồng láng giềng có thể tồn tại và thích nghi trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới bất ổn.

Since the seventeenth century, with the advent of trading companies exporting manufactured textiles to North America and Asia, the importation of cheap goods has often contributed to the destruction of local skills and indigenous markets.
Kể từ thế kỷ XVII, với sự xuất hiện của các công ty thương mại xuất khẩu hàng dệt may sang các nước Bắc Mỹ và Châu Á, việc nhập khẩu hàng hóa giá rẻ thường góp phần thui chột đi làng nghề truyền thống địa phương và thị trường bản địa.

On the one hand modern imported goods may be used in an everyday setting, while on the other hand other traditional objects may still be required for ritually significant events.
Mặt khác, những mặt hàng nhập khẩu hiện đại có thể được sử dụng rộng rãi trong môi trường hàng ngày, trong khi các mặt hàng truyền thống khác vẫn có thể cần thiết cho những sự kiện quan trọng.

Within this context trade and exchange attitudes are inverted.
Trong bối cảnh thương mại này và thái độ thay đổi được xoay chuyển.

What are utilitarian objects to a Westerner may be prized objects in other cultures - when transformed by local ingenuity - principally for aesthetic value.
Những vật dụng thiết thực của người Phương Tây có thể là những đồ vật có giá trị trong các nền văn hóa khác – khi được biến đổi tài tình (khéo léo) của địa phương – chủ yếu về mặt thẩm mỹ.

In the some way, the West imports goods from other peoples and in certain circumstances categorises them as ‘art'.
Bằng cách nào đó, Phương Tây nhập khẩu hàng hóa từ các dân tộc khác và trong 1 số trường hợp nào đó họ phân loại chúng như “nghệ thuật”.

E

Collections act as an ever-expanding database, nor merely for scholars and anthropologists, but for people involved in a whole range of educational and artistic purposes.
Những bộ sưu tập có vai trò như là cơ sở dữ liệu mở, và không chỉ đơn thuần là dành riêng cho những nhà nghiên cứu và các nhà nhân loại học, mà còn dành cho những người có liên quan đến ngành giáo dục và nghệ thuật.

These include schools and universities as well as colleges of art and design.
Những đối tượng này bao gồm các trường học và các trường đại học cũng như các trường cao đẳng nghệ thuật và thiết kế.

The provision of information about non-Western aesthetics and techniques, not just for designers and artists but for all visitors, is a growing responsibility for a Department whose own context is an increasingly multicultural European society.
Việc cung cấp thông tin về mỹ thuật và kỹ thuật ở phương Tây hiện đại, không chỉ dành cho những người thiết kế và những người nghệ sĩ mà cho tất cả du khách muốn tìm hiểu, là trách nhiệm ngày càng cao cho ngành dân tộc học trong bối cảnh xã hội qua từng thời kỳ, là một xã hội đa văn hóa ở Châu Âu ngày càng đa dạng.
 

Highs & Lows: Nhiệt độ cao và thấp

 


A

Hormone levels - and hence our moods -may be affected by the weather.

Mức độ hormon - làm tâm trạng của chúng ta - có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết.

Gloomy weather can cause depression, but sunshine appears to raise the spirits.
Thời tiết u ám có thể gây ra trầm cảm, nhưng ánh nắng mặt trời xuất hiện làm nâng cao tinh thần.

In Britain, for example, the dull weather of winter drastically cuts down the amount of sunlight that is experienced which strongly affects some people.
Ví dụ ở Anh, thời tiết khắc nghiệt của mùa đông lượng ánh sáng mặt trời giảm mạnh mà qua mùa này gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến một số người.

They become so depressed and lacking in energy that their work and social life are affected.
Họ trở nên trầm cảm và thiếu năng lượng điều đó làm công việc và đời sống xã hội của họ bị ảnh hưởng.

This condition has been given the name SAD (Seasonal Affective Disorder).
Tình trạng này đã được đặt tên là SAD (rối loạn mãn tính).

Sufferers can fight back by making the most of any sunlight in winter and by spending a few hours each day under special, full-spectrum lamps.
Những người bệnh có thể chống lại bằng cách tận dụng hầu hết ánh sáng mặt trời vào mùa đông và dành một vài giờ mỗi ngày dưới đèn đặc biệt, đầy đủ quang phổ.

These provide more ultraviolet and blue-green light than ordinary fluorescent and tungsten lights.
Chúng cung cấp nhiều ánh sáng cực tím và xanh lục hơn ánh sáng huỳnh quang và đèn vonfram thông thường.

Some Russian scientists claim that children learn better after being exposed to ultraviolet light.
Một số nhà khoa học Nga cho rằng trẻ em học tốt hơn sau khi tiếp xúc với ánh sáng cực tím.

In warm countries, hours of work are often arranged so that workers can take a break, or even a siesta, during the hottest part of the day.
Ở những quốc gia ấm áp, giờ làm việc thường được bố trí sao cho người lao động có thể nghỉ ngơi, hoặc thậm chí là ngủ trưa vào thời gian nóng nhất trong ngày.

Scientists are working to discover the links between the weather and human beings' moods and performance.
Các nhà khoa học đang nghiên cứu để khám phá mối liên hệ giữa thời tiết với tâm trạng và hoạt động của con người.

B

It is generally believed that tempers grow shorter in hot, muggy weather.
Nhìn chung người ta tin rằng những cơn nóng giận phát triển ngắn hơn trong thời tiết nóng, oi bức.

There is no doubt that 'crimes against the person' rise in the summer, when the weather is hotter and fall in the winter when the weather is colder.
Không có nghi ngờ gì về 'tội ác con người' tăng vào mùa hè, khi trời nóng hơn và giảm vào mùa thu khi trời lạnh hơn.

Research in the United States has shown a relationship between temperature and street riots.
Nghiên cứu ở Hoa Kỳ đã cho thấy một mối quan hệ giữa nhiệt độ và các cuộc bạo loạn đường phố.

The frequency of riots rises dramatically as the weather gets warmer, hitting a peak around 27-30°C.
Tần số các cuộc bạo loạn tăng lên đáng kể khi thời tiết ấm hơn, chạm tới đỉnh cao khoảng 27-30 °C.

But is this effect really due to a mood change caused by the heat? Some scientists argue that trouble starts more often in hot weather merely because there are more people in the street when the weather is good.
Nhưng ảnh hưởng này thực sự là do một sự thay đổi tâm trạng gây ra bởi nhiệt? Một số nhà khoa học cho rằng rắc rối bắt đầu xảy ra thường xuyên hơn trong thời tiết nóng bởi vì có nhiều người trên đường phố.

C

Psychologists have also studied how being cold affects performance.
Các nhà tâm lý học cũng đã nghiên cứu nhiệt độ lạnh ảnh hưởng đến hiệu suất như thế nào.

Researchers compared divers working in icy cold water at 5°C with others in water at 20°C (about swimming pool temperature).
Các nhà nghiên cứu so sánh những thợ lặn làm việc trong nước lạnh băng giá 5°C với những người khác trong nước 20°C (về nhiệt độ bể bơi).

The colder water made the divers worse at simple arithmetic and other mental tasks.
Nước lạnh làm cho thợ lặn kém hơn khi tính toán số học đơn giản và các công việc trí óc khác.

But significantly, their performance was impaired as soon as they were put into the cold water - before their bodies had time to cool down.
Nhưng quan trọng, hiệu suất của họ bị suy giảm ngay khi họ được đưa vào trong nước lạnh - trước khi cơ thể của họ có thời gian để mát hơn.

This suggests that the low temperature did not slow down mental functioning directly, but the feeling of cold distracted the divers from their tasks.
Điều này cho thấy nhiệt độ thấp đã không làm chậm chức năng trí óc trực tiếp, nhưng cảm giác lạnh làm các thợ lặn phân tâm nhiệm vụ.

D

Psychologists have conducted studies showing that people become less sceptical and more optimistic when the weather is sunny.
Các nhà tâm lý học đã tiến hành nhiều nghiên cứu cho thấy rằng con người ít hoài nghi và lạc quan hơn khi thời tiết nắng nóng.

However, this apparently does not just depend on the temperature.
Tuy nhiên, điều này dường như không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.

An American psychologist studied customers in a temperature-controlled restaurant.
Một nhà tâm lý Mỹ đã nghiên cứu khách hàng trong một nhà hàng có kiểm soát nhiệt độ.

They gave bigger tips when the sun was shining and smaller tips when it wasn't, even though the temperature in the restaurant was the same.
Họ boa tiền nhiều hơn khi mặt trời đang chiếu sáng và ít hơn khi không có ánh mặt trời, mặc dù nhiệt độ trong nhà hàng là như nhau.

A link between weather and mood is made believable by the evidence for a connection between behaviour and the length of the daylight hours.
Một mối liên hệ đáng tin giữa thời tiết và tâm trạng bởi những bằng chứng cho một mối liên hệ giữa hành vi và độ dài của số giờ ban ngày.

This in turn might involve the level of a hormone called melatonin, produced in the pineal gland in the brain.
Lần lượt những điều này có thể liên quan đến mức độ của một hoóc môn được gọi là melatonin, đã sản xuất trong tuyến tùng ở não.

The amount of melatonin falls with greater exposure to daylight.
Lượng melatonin giảm khi tiếp xúc nhiều hơn với ánh sáng ban ngày.

Research shows that melatonin plays an important part in the seasonal behaviour of certain animals.
Nghiên cứu cho thấy rằng melatonin đóng một phần quan trọng trong hành vi theo mùa của một số động vật nhất định.

For example, food consumption of stags increases during the winter, reaching a peak in February/ March.
Ví dụ, lượng tiêu thụ thực phẩm tăng lên trong mùa đông, đạt mức cao nhất vào tháng 2 / tháng 3.

It falls again to a low point in May, then rises to a peak in September, before dropping to another minimum in November.
Nó lại rơi xuống mức thấp vào tháng 5, sau đó tăng lên đỉnh vào tháng 9, trước khi giảm xuống mức thấp nhất vào tháng 11.

These changes seem to be triggered by varying melatonin levels.
Những thay đổi này dường như được kích hoạt bởi các mức melatonin khác nhau.

E

In the laboratory, hamsters put on more weight when the nights are getting shorter and their melatonin levels are falling.
Trong phòng thí nghiệm, chuột đồng béo lên khi ban đêm trở nên ngắn hơn và mức melatonin giảm.

On the other hand, if they are given injections of melatonin, they will stop eating altogether.
Mặt khác, nếu chúng được tiêm melatonin, chúng sẽ ngừng ăn uống hoàn toàn.

It seems that time cues provided by the changing lengths of day and night trigger changes in animals' behaviour - changes that are needed to cope with the cycle of the seasons.
Có vẻ như các tín hiệu thời gian được cung cấp bằng thay đổi độ dài ngày và đêm gây nên những thay đổi trong hành vi của động vật - thay đổi cần thiết để đối phó với chu kỳ của các mùa.

People's moods too, have been shown to react to the length of the daylight hours.
Tâm trạng của con người cũng vậy, đã được chứng minh là chống lại độ dài của các giờ ban ngày.

Sceptics might say that longer exposure to sunshine puts people in a better mood because they associate it with the happy feelings of holidays and freedom from responsibility.
Những người hoài nghi có thể nói rằng tiếp xúc lâu hơn với ánh nắng mặt trời làm con người cảm thấy tâm trạng tốt hơn bởi vì họ liên tưởng nó với những cảm xúc hạnh phúc của kì nghỉ và sự thoát khỏi trách nhiệm.

However, the belief that rain and murky weather make people more unhappy is borne out by a study in Belgium, which showed that a telephone counselling service gets more telephone calls from people with suicidal feelings when it rains.
Tuy nhiên, niềm tin rằng mưa và thời tiết xấu làm cho mọi người ít hạnh phúc được điều tra bởi một nghiên cứu ở Bỉ, cho thấy một dịch vụ tư vấn qua điện thoại nhận được nhiều cú điện thoại từ những người có cảm giác tự tử khi trời mưa.

F

When there is a thunderstorm brewing, some people complain of the air being 'heavy' and of feeling irritable, moody and on edge.
Khi có một cơn mưa bão, một số người phàn nàn về không khí "nặng" và cảm thấy khó chịu, buồn rầu và nguy khốn.

They may be reacting to the fact that the air can become slightly positively charged when large thunderclouds are generating the intense electrical fields that cause lightning flashes.
Họ có thể bị phản ứng với thực tế rằng không khí có thể trở nên tích điện dương khi sấm sét lớn tạo ra các điện trường cường độ cao gây nên các tia sét.

The positive charge increases the levels of serotonin (a chemical involved in sending signals in the nervous system).
Điện tích dương làm tăng mức serotonin (một chất hóa học liên quan đến việc gửi tín hiệu vào hệ thần kinh).

High levels of serotonin in certain areas of the nervous system make people more active and reactive and, possibly, more aggressive.
Mức serotonin cao ở một số khu vực của hệ thần kinh làm cho người ta hoạt động nhiều hơn và phản ứng hơn, có thể là hung dữ hơn.

When certain winds are blowing, such as the Mistral in southern France and the Fohn in southern Germany, mood can be affected - and the number of traffic accidents rises.
Khi gió thổi mạnh, chẳng hạn như Mistral ở miền nam nước Pháp và Fohn ở miền nam nước Đức, tâm trạng có thể bị ảnh hưởng - và số vụ tai nạn giao thông tăng lên.

It may be significant that the concentration of positively charged particles is greater than normal in these winds.
Có thể đáng kể các hạt tích điện dương lớn hơn bình thường trong những cơn gió này.

In the United Kingdom, 400,000 ionizers are sold every year.
Ở Anh, có khoảng 400,000 máy lọc không khí được bán hàng năm.

These small machines raise the number of negative ions in the air in a room.
Những máy móc nhỏ này làm tăng số ion âm trong không khí trong phòng.

Many people claim they feel better in negatively charged air.
Nhiều người cho rằng họ cảm thấy tốt hơn trong không khí tích điện âm.

The scientific method: Phương pháp khoa học


A


‘Hypotheses,’ said Medawar in 1964, ‘are imaginative and inspirational in character’; they are ‘adventures of the mind’.

"Những giả thuyết", Medawar nói vào năm 1964, "có đặc điểm là giàu trí tưởng tượng và truyền cảm hứng"; chúng là 'cuộc phiêu lưu của tâm trí'.

He was arguing in favour of the position taken by Karl Popper in The Logic of Scientific Discovery (1972, 3rd edition) that the nature of scientific method is hypothetico-deductive and not, as is generally believed, inductive.
Ông tranh cãi ủng hộ cho vị trí của Karl Popper trong cuốn Logic of Scientific Discovery (1972, 3rd edition) rằng bản chất của phương pháp khoa học là giả thuyết diễn dịch và không theo như quy luật thông thường, quy nạp.

B

It is essential that you, as an intending researcher, understand the difference between these two interpretations of the research process so that you do not become discouraged or begin to suffer from a feeling of ‘cheating’ or not going about it the right way.
Điều cần thiết là bạn, với tư cách là một nhà nghiên cứu tương lai, hiểu được sự khác biệt giữa hai cách giải thích của quá trình nghiên cứu để bạn không bị chán nản hoặc bắt đầu trở nên tổi tệ hơn khi cảm giác thấy 'gian lận' hoặc đang đi không đúng đường.

C

The myth of scientific method is that it is inductive: that the formulation of scientific theory starts with the basic, raw evidence of the senses - simple, unbiased, unprejudiced observation.
Phương pháp khoa học huyền thoại mang tính quy nạp: sự hình thành lý thuyết khoa học bắt đầu bằng những bằng chứng căn bản, thô sơ của các giác quan - quan sát đơn giản, không thiên vị, không có định hướng.

Out of these sensory data - commonly referred to as ‘facts’ — generalisations will form.
Ngoài những dữ liệu cảm giác này - thường được ám chỉ là 'sự thật' - những khái quát hoá sẽ hình thành.

The myth is that from a disorderly array of factual information an orderly, relevant theory will somehow emerge.
Câu chuyện thần thoại là từ một mớ hỗn độn các thông tin thực tế một lý thuyết có trật tự, có liên quan sẽ bằng cách nào đó sẽ hiện ra.

However, the starting point of induction is an impossible one.
Tuy nhiên, điểm khởi đầu của phương pháp quy nạp là không thể phương pháp.

D

There is no such thing as an unbiased observation.
Ở đó không có những điều như một quan sát công bằng.

Every act of observation we make is a function of what we have seen or otherwise experienced in the past.
Mọi hành động quan sát chúng ta làm là một chức năng của những gì chúng ta đã thấy hoặc có kinh nghiệm khác trong quá khứ.

All scientific work of an experimental or exploratory nature starts with some expectation about the outcome.
Tất cả các công trình khoa học có tính chất thử nghiệm hoặc khám phá tự nhiên bắt đầu với một số kỳ vọng về kết quả.

This expectation is a hypothesis.
Kỳ vọng này là một giả thuyết.

E

Hypotheses provide the initiative and incentive for the inquiry and influence the method.
Giả thuyết cung cấp sáng kiến và khuyến khích cho cuộc điều tra và ảnh hưởng đến phương pháp.

It is in the light of an expectation that some observations are held to be relevant and some irrelevant, that one methodology is chosen and others discarded, that some experiments are conducted and others are not.
Trong một kỳ vọng rằng một số quan sát được tổ chức được cho là có liên quan và một số không liên quan, một phương pháp được chọn và những người khác loại bỏ, rằng một số thí nghiệm được tiến hành và một số khác thì không.

Where is, your naive, pure and objective researcher now?.
Nhà nghiên cứu chất phác, thuần khiết và khách quan của bạn ở đâu bây giờ?.

Hypotheses arise by guesswork, or by inspiration, but having been formulated they can and must be tested rigorously, using the appropriate methodology.
Giả thuyết xảy ra bởi phỏng đoán, hoặc bằng cảm hứng, nhưng đã được xây dựng có thể và phải được kiểm tra chặt chẽ, sử dụng phương pháp thích hợp.

If the predictions you make as a result of deducing certain consequences from your hypothesis are not shown to be correct then you discard or modify your hypothesis.
Nếu những dự đoán bạn đưa ra bởi việc suy ra một số kết quả nhất định từ giả thuyết của bạn sẽ không được trình bày là chính xác thì sau đó bạn sẽ loại bỏ hoặc sửa đổi theo giả thuyết của bạn.

If the predictions turn out to be correct then your hypothesis has been supported and may be retained until such time as some further test shows it not to be correct.
Nếu các dự đoán được đưa ra đúng thì giả thuyết của bạn đã được hỗ trợ và có thể được giữ lại cho đến khi một số kiểm nghiệm tiếp theo cho thấy nó không đúng.

Once you have arrived at your hypothesis, which is a product of your imagination, you then proceed to a strictly logical and rigorous process, based upon deductive argument — hence the term ‘hypothetico-deductive’.
Một khi bạn đã đến giả thuyết của bạn, đó là một sản phẩm của trí tưởng tượng của bạn, bạn sẽ tiến hành một quá trình hợp lý nghiêm ngặt và nghiêm ngặt, dựa trên luận cứ suy diễn - do đó có thuật ngữ "suy luận theo giả thuyết".

F

So don’t worry if you have some idea of what your results will tell you before you even begin to collect data; there are no scientists in existence who really wait until they have all the evidence in front of them before they try to work out what it might possibly mean.
Vì vậy, đừng lo lắng nếu bạn có một số ý tưởng về kết quả của bạn sẽ cho bạn biết trước khi bạn bắt đầu thu thập dữ liệu; Không có nhà khoa học nào đang tồn tại mà thực sự chờ đợi cho đến khi họ có tất cả các bằng chứng trước mặt trước khi họ cố gắng tìm hiểu xem nó có ý nghĩa gì.

The closest we ever get to this situation is when something happens by accident; but even then the researcher has to formulate a hypothesis to be tested before being sure that, for example, a mould might prove to be a successful antidote to bacterial infection.
Gần đây nhất chúng ta gặp tình huống này là khi một cái gì đó xảy ra do tai nạn; Nhưng ngay cả khi đó nhà nghiên cứu phải xây dựng một giả thuyết để kiểm tra trước khi chắc chắn rằng, ví dụ, một loại đất tơi xốp có thể chứng minh là một loại thuốc giải độc thành công cho nhiễm trùng vi khuẩn.

G

The myth of scientific method is not only that it is inductive (which we have seen is incorrect) but also that the hypothetico-deductive method proceeds in a step-by-step, inevitable fashion.
Phương pháp khoa học huyền thoại không chỉ là tính quy nạp (mà chúng ta đã thấy là không chính xác) mà còn là phương pháp giả thuyết-giả thuyết tiến hành theo từng bước, thời trang không thể tránh khỏi.

The hypothetico-deductive method describes the logical approach to much research work, but it does not describe the psychological behaviour that brings it about.
Phương pháp hypothetico-deductive mô tả cách tiếp cận hợp lý đối với nhiều nghiên cứu, nhưng nó không mô tả hành vi tâm lý mà nó mang lại.

This is much more holistic — involving guesses, reworkings, corrections, blind alleys and above all inspiration, in the deductive as well as the hypothetic component -than is immediately apparent from reading the final thesis or published papers.
Đây là một khái niệm toàn diện hơn bao gồm dự đoán, chỉnh sửa lại, chỉnh sửa, lối đi sai và trên cả cảm hứng, trong phần suy luận cũng như thành phần giả thuyết - ngay sau khi đọc luận văn cuối cùng hoặc các bài báo đã xuất bản.

These have been, quite properly, organised into a more serial, logical order so that the worth of the output may be evaluated independently of the behavioural processes bywhich it was obtained.
Những điều này đã được sắp xếp khá hợp lí thành một trật tự nối tiếp để giá trị của đầu ra có thể được đánh giá độc lập với các quá trình hành vi mà nó đã thu được.

It is the difference, for example between the academic papers with which Crick and Watson demonstrated the structure of the DNA molecule and the fascinating book The Double Helix in which Watson (1968) described how they did it.
Đó là sự khác biệt, ví dụ giữa các bài báo học thuật mà Crick và Watson đã chứng minh cấu trúc của phân tử DNA và cuốn sách thú vị The Double Helix, trong đó thì Watson (1968) đã miêu tả cách họ làm điều đó.

From this point of view, ‘scientific method’ may more usefully be thought of as a way of writing up research rather than as a way of carrying it out.
Từ quan điểm này, 'phương pháp khoa học' có thể hữu ích hơn được nghĩ đến như một cách để viết nghiên cứu chứ không phải là cách để thực hiện nó.

Votes for women: Quyền bỏ phiếu của phụ nữ

 

A


The suffragette movement, which campaigned for votes for women in the early twentieth century, is most commonly associated with the Pankhurst family and militant acts of varying degrees of violence.

Phong trào vận động tranh cử, vận động bầu cử cho phụ nữ vào đầu thế kỷ XX, thường liên quan đến gia đình Pankhurst và các hành động chiến tranh có mức độ bạo lực khác nhau.

The Museum of London has drawn on its archive collection to convey a fresh picture with its exhibition The Purple, White and Green: Suffragettes in London 1906-14.
Bảo tàng London đã thu hút được bộ sưu tập lưu trữ của mình để truyền tải một bức tranh mới với triển lãm Màu tím, Trắng và Xanh: Suffragettes ở London 1906-14.

B

The name is a reference to the colour scheme that the Women’s Social and Political Union (WSPU) created to give the movement a uniform, nationwide image.
Tên gọi là một tham chiếu đến màu sắc mà Liên minh Xã hội và Xã hội Phụ nữ (WSPU) tạo ra để tạo cho phong trào một hình ảnh thống nhất, toàn quốc.

By doing so, it became one of the first groups to project a corporate identity, and it is this advanced marketing strategy, along with the other organisational and commercial achievements of the WSPU, to which the exhibition is devoted.
Bằng cách đó, nó đã trở thành một trong những nhóm đầu tiên biểu lộ bản sắc đoàn thể, và chính chiến lược quảng bá tiên tiến này cùng với những thành tựu về tổ chức và thương mại khác của WSPU, trong đó triển lãm được dành riêng.

C

Formed in 1903 by the political campaigner Mrs Emmeline Pankhurst and her daughters Christabel and Sylvia, the WSPU began an educated campaign to put women’s suffrage on the political agenda.
Được thành lập vào năm 1903 bởi nữ vận động chính trị Emmeline Pankhurst,con gái Christabel và Sylvia, WSPU đã bắt đầu một chiến dịch đào tạo để đưa quyền bỏ phiếu của phụ nữ vào chương trình chính trị.

New Zealand, Australia and parts of the United States had already enfranchised women, and growing numbers of their British counterparts wanted the same opportunity.
New Zealand, Úc và một số khu vực của Hoa Kỳ đã giải phóng phụ nữ, và số lượng lớn các đối tác Anh của họ cũng muốn có cơ hội tương tự.

D

With their slogan ‘Deeds not words’, and the introduction of the colour scheme, the WSPU soon brought the movement the cohesion and focus it had previously lacked.
Với khẩu hiệu "Hành động không lời", và việc giới thiệu nguyên tắc phối màu, WSPU sớm mang lại cho phong trào sự gắn kết và tập trung mà nó đã từng thiếu trước đây.

Membership grew rapidly as women deserted the many other, less directed, groups and joined it.
Thành viên gia tăng nhanh chóng khi phụ nữ bỏ rơi nhiều nhóm khác, ít được hướng dẫn hơn, và tham gia vào WSPU.

By 1906 the WSPU headquarters, called the Women’s Press Shop, had been established in Charing Cross Road and in spite of limited communications (no radio ortelevision, and minimal use of the telephone) the message had spread around the country, with members and branch officers stretching to as far away as Scotland.
Vào năm 1906, trụ sở của WSPU, được gọi là Women's Press Shop, đã được thành lập tại Charing Cross Road và mặc dù truyền thông hạn chế (không có đài phát thanh hay truyền hình và sử dụng điện thoại tối thiểu) thì thông điệp đã lan rộng khắp đất nước, với các thành viên và chi nhánh Các sĩ quan kéo dài đến tận Scotland.

E

The newspapers produced by the WSPU, first Votes for Women and later The Suffragette, played a vital role in this communication.
Các tờ báo do WSPU sản xuất, Phiếu bầu đầu tiên dành cho Phụ nữ và sau đó là Suffragette, đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp này.

Both were sold throughout the country and proved an invaluable way of informing members of meetings, marches, fund-raising events and the latest news and views on the movement.
Cả hai đã được bán trên khắp đất nước và đã chứng minh được một cách vô giá thông tin cho các thành viên của các cuộc họp, diễu hành, các sự kiện gây quỹ và những tin tức mới nhất và quan điểm về phong trào.

F

Equally importantly for a rising political group, the newspaper returned a profit.
Quan trọng không kém đối với một nhóm chính trị đang phát triển, tờ báo mang lại lợi nhuận.

This was partly because advertising space was bought in the paper by large department stores such as Selfridges, and jewellers such as Mappin & Webb.
Điều này một phần là do không gian quảng cáo đã được mua bởi các cửa hàng bách hóa lớn như Selfridges và các nhà trang sức như Mappin & Webb.

These two, together with other like- minded commercial enterprises sympathetic to the cause, had quickly identified a direct way to reach a huge market of women, many with money to spend.
Hai người này, cùng với các doanh nghiệp thương mại có cùng sở thích đồng tình với nguyên nhân, đã nhanh chóng xác định được một cách trực tiếp để đạt được một thị trường rộng lớn của phụ nữ, nhiều người có tiền để chi tiêu.

G

The creation of the colour scheme provided another money-making opportunity which the WSPU was quick to exploit.
Việc tạo ra nguyên tắc phối màu cung cấp một cơ hội kiếm tiền khác mà WSPU đã nhanh chóng khai thác.

The group began to sell playing cards, board games, Christmas and greeting cards, and countless other goods, all in the purple, white and green colours.
Nhóm bắt đầu bán thẻ trò chơi, các trò chơi trên bàn, thiệp Giáng sinh và thiệp chúc mừng, và vô số các mặt hàng khác, tất cả đều có màu tím, trắng và xanh lá cây.

In 1906 such merchandising of a corporate identity was a new marketing concept.
Năm 1906, việc bán hàng như vậy là một khái niệm tiếp thị mới.

H

But the paper and merchandising activities alone did not provide sufficient funds for the WSPU to meet organisational costs, so numerous other fund-raising activities combined to fill the coffers of the ‘war chest’.
Tuy nhiên, các hoạt động kinh doanh giấy và bán hàng không cung cấp đủ vốn cho WSPU để đáp ứng các chi phí tổ chức, do đó rất nhiều các hoạt động gây quỹ khác kết hợp để lấp đầy kho bạc của 'ngực chiến tranh'.

The most notable of these was the Woman’s Exhibition, which took place in 1909 in a Knightsbridge ice-skating rink, and in 10 days raised the equivalent of £250,000 today.
Đáng lưu ý nhất trong số đó là Triển lãm của người phụ nữ, diễn ra vào năm 1909 tại sân trượt băng Knightsbridge, và trong 10 ngày đã tăng 250,000 bảng.

I

The Museum of London’s exhibition is largely visual, with a huge number of items on show.
Triển lãm của Bảo tàng London phần lớn là trực quan, với một số lượng lớn các mục trong chương trình.

Against a quiet background hum of street sounds, copies of The Suffragette, campaign banners and photographs are all on display, together with one of Mrs Pankhurst’s shoes and a number of purple, white and green trinkets.
Chống lại tiếng ồn của âm thanh đường phố, bản sao của Suffragette, biểu ngữ chiến dịch và hình ảnh được trưng bày, cùng với một trong những đôi giày của bà Pankhurst và một số trang phục màu tím, trắng và xanh lá cây.

J

Photographs depict vivid scenes of a suffragette’s life: WSPU members on a self- proclaimed ‘monster’ march, wearing their official uniforms of a white frock decorated with purple, white and green accessories; women selling The Suffragette at street corners, or chalking up pavements with details of a forthcoming meeting.
Các bức ảnh miêu tả những cảnh sống động của một nhà đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ: các thành viên của WSPU trên một cuộc diễu hành 'quái vật' tự tuyên bố, mặc đồng phục chính thức của một phù thủy trắng được trang trí với phụ kiện tím, trắng và xanh lá cây; Phụ nữ bán The Suffragette ở góc phố, hoặc phấn lên vỉa hè với các chi tiết của một cuộc họp sắp tới.

K

Windows display postcards and greeting cards designed by women artists for the movement, and the quality of the artwork indicates the wealth of resources the WSPU could call on from its talented members.
Cửa sổ hiển thị bưu thiếp và thiệp chúc mừng được thiết kế bởi các nghệ sỹ nữ cho phong trào, và chất lượng của tác phẩm nghệ thuật cho thấy sự giàu có của tài nguyên mà WSPU có thể kêu gọi từ các thành viên tài năng của nó.

L

Visitors can watch a short film made up of old newsreels and cinema material which clearly reveals the political mood of the day towards the suffragettes.
Du khách có thể xem một bộ phim ngắn làm từ những bộ phim cũ và tài liệu điện ảnh rõ ràng cho thấy tâm trạng chính trị trong ngày đối với các ứng cử viên.

The programme begins with a short film devised by the ‘antis’ - those opposed to women having the vote -depicting a suffragette as a fierce harridan bullying her poor, abused husband.
Chương trình này bắt đầu bằng một bộ phim ngắn do Antis sáng tác - những người phản đối phụ nữ có quyền bỏ phiếu – đã miêu tả nhà nữ hoạt động như một bà lão hay cáu gắt, hung dữ bắt nạt người chồng nghèo và bị ngược đãi của bà ấy.

M

Original newsreel footage shows the suffragette Emily Wilding Davison throwing herself under King George V’s horse at a famous race- Although the exhibition officially charts the years 1906 to 1914, graphic display boards outlining the bills of enfranchisement of 1918 and 1928, which gave the adult female populace of Britain the vote, show what was achieved.
Bản gốc của bộ phim mới cho biết Emily Wilding Davison đã tự hạ mình dưới ngựa Vua George V tại một cuộc đua nổi tiếng- Mặc dù cuộc triển lãm chính thức xếp hạng những năm 1906 đến năm 1914, các bảng trưng bày đồ hoạ phác hoạ các dự luật về quyền không nhượng bộ năm 1918 và năm 1928, cho phép người dân nữ trưởng thành của Anh bỏ phiếu cho thấy những gì đã đạt được.

It demonstrates how advanced the suffragettes were in their thinking, in the marketing of their campaign, and in their work as shrewd and skilful image-builders.
Nó thể hiện mức độ tiên tiến của các suffragettes trong suy nghĩ của họ, trong việc tiếp thị chiến dịch của họ, và trong công việc của họ như những người xây dựng hình ảnh thông minh và khéo léo.

It also conveys a sense of the energy and ability the suffragettes brought to their fight for freedom and equality.
Nó cũng chuyển tải một cảm giác về năng lượng và khả năng của các ứng cử viên cho cuộc đấu tranh cho tự do và bình đẳng.

And it illustrates the intelligence employed by women who were at that time deemed by several politicians to have ‘brains too small to know how to vote’.
Và nó minh hoạ Thông tin tình báo được sử dụng bởi những phụ nữ đã từng bị các chính trị gia coi là "bộ não quá nhỏ để biết cách bỏ phiếu".

VOA60 20210713


 VOA60 20210713


VOA60 20210712



In Cuba, thousands protest against the government as the nation continues to suffer a severe economic crisis.

In Jordan, a state security court sentences two former officials to 15 years in prison for involvement in a plot against King Abdullah II.

In the Philipppines, hundreds march to China's consulate in Manila to mark the anniversary of a U.N. decision supporting the country's territorial rights in the South China Sea.

And in Japan, Tokyo begins another state of emergency shortly before the opening of the Olympic Games on July 23.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...