IELTS 0019_WEATHER
= THỜI TIẾT
Do you want to know if it'll be sunny or rainy next weekend?
Then you should check the weather forecast - that's the prediction of
the weather in the near future.
|
Bạn có muốn biết trời sẽ mưa hay nắng vào cuối tuần tới không?
Vậy thì bạn nên kiểm tra DỰ
BÁO THỜI TIẾT – dự
đoán về thời tiết trong thời gian gần.
|
If the forecast says the sun will be shining brightly, with
clear skies (no clouds in the sky) and high temperatures, then
it's a good day to go to the beach and bask in the sunshine (or soak
up the sunshine) - these expressions mean to enjoy the sun's heat and
light.
|
Nếu Đài dự báo nói rằng TRỜI NHIỀU NẮNG,
BẦU TRỜI TRONG LÀNH (không mây) và NHIỆT ĐỘ CAO, thì đó là một ngày đẹp để đi biển và ĐẮM MÌNH TRONG ÁNH NẮNG MẶT TRỜI (hoặc TẮM NẮNG) – những
cách diễn đạt này ý nói là bạn hãy cứ tận hưởng ánh nắng và hơi ấm mặt trời
đi nhé.
|
However, if the forecast says it'll be oppressively hot,
scorching hot, or swelteringly hot, then you might want to stay
inside and turn up the air conditioning. Another common phrase is hot and
humid - that means hot with a lot of water in the air (so you will sweat
a lot).
|
Tuy nhiên, nếu đài dự báo thời tiết nói rằng trời sẽ nắng nóng
một cách dữ dội, nóng như thiêu đốt, hoặc nóng ngột ngạt thì có lẽ bạn chỉ
muốn ở bên trong phòng và bật điều hòa. Một cụm từ thông dụng khác là NÓNG VÀ ẨM ƯỚT - điều đó có nghĩa là nóng và có
nhiều hơi nước trong không khí (vì vậy bạn sẽ đổ mồ hôi nhiều).
|
The weather forecast might say it will be partly cloudy (the
sky partially covered by clouds). Another way to say this is that there
are scattered clouds (just a few clouds). If there are heavy
clouds, then you won't be able to see the sun at all - and if there are storm
clouds, then it will probably rain very soon. One way to express this is
to say "It looks like rain."
|
Dự báo thời tiết báo rằng trời sẽ có NHIỂU MÂY (bầu trời bao phủ một phần mây). Nói theo một cách khác
là trời có MÂY RẢI RÁC (có ít mây). Nếu MÂY NHIỀU bao phủ cả mặt trời – MÂY TRÔI MẠNH DỮ DỘI, có lẽ trời sẽ sắp mưa. Nói theo một cách khác để hiểu rõ về
điều này tức là “ TRỜI NHÌN
GIỐNG NHƯ ĐANG MƯA”
|
We can have light rain (little rain) or heavy
rain (lots of rain, intense rain) - and if the rain gets REALLY
intense, we can describe it as torrential rain. If the rain continues
without stopping, then we call it continuous rain or constant rain -
but if it's the type of rain that starts and stops various times throughout
the day, it's called intermittent rain or scattered showers. When
it stops raining, you can say the rain let up.
|
Chúng ta có MƯA
NHẸ HẠT (mưa ít) và MƯA NẶNG HẠT (mưa nhiều, mưa dữ dội) và nếu như mưa
thật sự dữ dội hoặc mưa liên tục không ngớt, chúng ta có thể miêu tả đó là MƯA NHƯ TRÚT NƯỚC. Nếu trời mưa vẫn luôn tiếp tục mà
không ngừng, chúng ta có thể gọi là MƯA DẦM hoặc MƯA DAI DẲNG – nhưng nếu mưa bắt đầu và ngừng NHIỀU LẦN TRONG MỘT NGÀY, thì gọi là MƯA RẢI RÁC hoặc MƯA
RÀO. Khi trời ngừng mưa
đột ngột, bạn có thể nói TRỜI
SẼ MƯA.
|
Rain is usually accompanied by wind, which can be light/slight
winds or high/strong winds. If the wind is especially strong and
violent, you can say fierce winds or gale-force winds - this
last expression is usually used for winds at the level of a hurricane. When
the wind is increasing in intensity, we say "The wind is picking
up," and when it is decreasing in intensity, we say "The
wind is dying down."
|
Trời mưa thường đi kèm với gió, có thể là gió GIẬT NHẸ/ÍT GIÓ hoặc GIÓ TO/GIÓ MẠNH. Nếu như gió đặc biệt mạnh và dữ dội, bạn có thể nói đó là GIÓ GIẬT DỮ DỘI hoặc GIÓ GIẬT MẠNH – người ta sử dụng sức gió để nói về cấp độ bão. Khi gió tăng
lên lên đến mức kịch liệt, chúng ta có thể gọi là GIÓ ĐANG GIẬT MẠNH, và sức gió giảm, chúng ta gọi đó là
“ GIÓ ĐANG TAN”
|
Sometimes we describe the wind with an adjective that emphasizes
the cold - such as a biting wind or an icy wind. Finally, a
sudden instance of wind can be called a blast of wind or a gust of
wind.
|
Thỉnh thoảng chúng ta mô tả gió như một tính từ để nhấn mạnh
về độ lạnh – như là GIÓ RÉT hoặc GIÓ BUỐT.
Cuối cùng, trường hợp một cơn gió đột ngột có thể được gọi là LUỒNG GIÓ hoặc CƠN
GIÓ.
|
Snow, like rain, can be light or heavy. Light snow can also be
called snow flurries. When the snow is being blown around in the wind,
we can describe it as driving snow or swirling snow. It can be
wonderful to walk through fresh, powdery, newly-fallen snow - but not
so nice to drive on it. So we clear the snow or plough the snow with
vehicles to remove it from the roads. You can also do this manually - that's
called shoveling the snow. At the end of winter, when temperatures
rise, the snow melts - it turns into water and disappears.
|
Tuyết, giống như mưa, nhẹ hoặc nặng. Tuyết rơi nhẹ có thể gọi
là GIÓ TUYẾT. Khi tuyết bắt đầu thổi khắp nơi vào
mùa đông, chúng ta có thể mô tả đó là TUYẾT CHUYỂN ĐỘNG hoặc
LỐC TUYẾT. Một điều thật tuyệt vời là khi đi bộ
trên bông TUYẾT ĐẦU MÙA, MỀM
, MÁT – nhưng thật không
dễ chịu khi bạn lái xe. Vì vậy chúng ta phải DỌN TUYẾT và
CÀO TUYẾT với xe di dời tuyết trên mặt đường.
Bạn cũng có thể dọn tuyết bằng tay – đó gọi là XÚC TUYẾT.
Vào cuối mùa đông, khi nhiệt độ tăng, TUYẾT TAN –
tuyết tan thành nước và biến mất.
|
Sometimes the weather is unusual for a particular time of year.
For example, in the winter, you might have a day that is unseasonably
warm, and in the summer, you might have a day that is unseasonably
cool. When the temperature reaches an extreme, we call that a record
high or a record low.
|
Thỉnh thoảng thời tiết bất thưởng vào một thời điểm nào đó
trong năm. Ví dụ như, vào mùa đông, bạn có thể có một ngày ẤM TRÁI MÙA, và vào mùa hè, bạn có thể có một ngày LẠNH TRÁI MÙA. Khi nhiệt độ đạt đến cực điểm, chúng
ta gọi đó là mức CAO KỶ LỤC hoặc THẤP KỶ LỤC.
|
Translated by Minh Nghĩa