IELTS_LỢI ÍCH CỦA VIỆC DẠY TRẺ HỌC SONG NGỮ

LỢI ÍCH CỦA VIỆC DẠY TRẺ HỌC SONG NGỮ






“Her is a bad guy!”
“Her là một kẻ xấu”
This is a nerve-racking moment, not the first and not to be the last
Đây là khoảnh khắc đau đớn, không phải là lần đầu cũng không phải là lần cuối
My son Henry is describing the squid-witch Ursula, from Disney’s “Little Mermaid”, to his brother Jack
Con trai Henry của tôi đang miêu tả mụ phù thủy mực Ursula trong phim Disney “Nàng tiên cá nhỏ" với anh trai Jack của nó
“She” is one of the most common words in the English language, but Henry has botched it and come up with “her”
“She” là một trong những từ phổ biến trong tiếng Anh, nhưng Henry đã làm hỏng nó và nó dùng từ “her”
He has just turned four
Cậu bé đã sai bốn lần
He should be able to use “she” properly at his age
Cậu bé có thể sử dụng “she” thích hợp với mọi lứa tuổi của mình
Is his bilingual upbringing holding him back? My wife is Danish; we met and married in New York
Có phải sự giáo dục song ngữ đang ngăn chặn cậu? Vợ tôi là người Đan Mạch, chúng tôi gặp và kết hôn ở New York
I sweated to learn Danish partly because she emigrated to be with me; I wanted to make the deal fair and be part of her world too
Tôi thề là chỉ học tiếng Đan Mạch một phần bởi vì cô ấy đã di cư với tôi; tôi muốn quyết định công bằng và cũng là một phần thế giới của cô ấy
If you don’t speak a person’s native language, there’s always a corner of their mind you can’t quite reach
Nếu bạn không nói ngôn ngữ của một người bản xứ, luôn luôn có một góc tâm trí của họ bạn không thể hiểu được
But everyone who has learned a language in adulthood knows how hard it is, with the grammar books and the flash cards, the pronunciation problems and the awkward rhythm, never quite getting to fluency
Nhưng ai học ngôn ngữ ở tuổi trưởng thành sẽ biết nó khó thế nào, với những quyển sách ngữ pháp và thẻ từ vựng, vấn đề phát âm và nhịp điệu kỳ lạ, không bao giờ có sự trôi chảy
How much better to raise a genuine bilingual
Làm thế nào để nâng cao việc song ngữ này tốt hơn
Plenty of parents have come to that conclusion
Rất nhiều phụ huynh đã đi đến kết luận đó
The new German-English state school near us in London is full to capacity
Nhà trường mới bang Đức-Anh gần chúng tôi ở London có đầy đủ năng lực
The French-English bilingual programme in our old neighbourhood in Brooklyn is crammed to the rafters
Chương trình song ngữ Anh-Pháp trong khu phố cũ của chúng tôi ở Brooklyn bị nhồi nhét lên đến nóc
Parents normally use one of two strategies to make sure the minority language sticks: either “one parent, one language”, or “one language at home, the other outside”
Cha mẹ thường sử dụng một trong số hai chiến lược để đảm bảo ngôn ngữ thiểu số có hiệu lực: hoặc “một phụ huynh, một ngôn ngữ”, hoặc “một ngôn ngữ dùng ở nhà, một ngôn ngữ dùng bên ngoài khác”
Neither would work for us, as Jack is the offspring of a previous relationship, and speaks only English
Cả hai đều không hiệu quả với chúng tôi, như Jack là con đẻ của một mối quan hệ trước đó, và chỉ nói tiếng Anh
But while my wife speaks English to Jack, she has stuck to speaking only Danish to Henry
Nhưng trong khi vợ tôi nói tiếng Anh với Jack, cô đã bị mắc kẹt khi chỉ nói tiếng Đan Mạch với Henry
“Daddy, come heredown!”
“Bố ơi, đến heredown!”
Like all bilingual kids, Henry sometimes uses the words or grammar of one language in the other
Giống như tất cả những đứa trẻ song ngữ, Henry đôi khi sử dụng các từ hoặc ngữ pháp của một ngôn ngữ khác
Kom herned is perfect Danish, but “come heredown” is goofy (if cute) in English
Kom herned là từ Đan Mạch hoàn hảo, nhưng "come heredown" là ngốc (nếu thật dễ thương) bằng tiếng Anh
Bilinguals hit developmental milestones at the same rate as their monolingual peers
Những người nói hai ngôn ngữ đánh dấu các cột mốc phát triển với tỷ lệ tương tự như những người nói một ngôn ngữ
But they are prone to errors, and their total vocabulary is divided between two languages
Nhưng chúng dễ bị lỗi, và toàn bộ từ vựng của chúng được phân chia giữa hai ngôn ngữ
So they usually lag behind slightly in the vocabulary of the schooling language
Vì vậy, họ thường tụt lại phía sau một chút trong từ vựng của ngôn ngữ học đường
When these kids get to school, many teachers, with the support of doctors unfamiliar with the research, begin telling parents to speak only the majority language with the child – and many parents give in and do so
Khi những đứa trẻ này đến trường, nhiều giáo viên, với sự trợ giúp của các bác sĩ không quen với nghiên cứu, bắt đầu nói với bố mẹ rằng chỉ nói ngôn ngữ đa số với đứa trẻ - và nhiều bậc cha mẹ đã chịu thua và làm như vậy
A century ago, bilingualism was blamed for lower IQ scores among the children of non-English-speaking parents
Cách đây một thế kỷ, việc nói hai ngôn ngữ bị đổ lỗi cho điểm IQ thấp hơn trong số trẻ em có ba mẹ không nói tiếng Anh
The culprit was poverty, not bilingualism
Thủ phạm chính là nghèo đói, không phải là song ngữ
But researchers may also have been influenced by the fear that language diversity would interfere with nation-building
Nhưng các nhà nghiên cứu cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nỗi lo ngại rằng sự đa dạng của ngôn ngữ sẽ cản trở việc xây dựng đất nước
A good American speaks English
Một người Mỹ giỏi nói tiếng Anh
By faulty syllogism, this meant that a second language made a bad American, so educational policy set about creating a nation of monoglots
Theo sự suy luận sai, điều này có nghĩa là một ngôn ngữ thứ hai đã tạo ra một người Mỹ không tốt, vì vậy chính sách giáo dục bắt đầu tạo ra một quốc gia chỉ nói một thứ tiếng
Today, the prevailing wisdom has been flipped on its head: researchers now propose a “bilingual advantage”
Ngày nay, sự khôn ngoan hiện tại đã được lấp vào đầu: các nhà nghiên cứu hiện nay đề xuất một "lợi thế song ngữ"
The godmother of the field is Ellen Bialystok, a researcher at York University in Canada
Người đỡ đầu của lĩnh vực này là Ellen Bialystok, nhà nghiên cứu tại Đại học York ở Canada
She has found that native bilinguals (that is, not someone who has picked up passable French later in life) show cognitive strengths relative to monolinguals
Cô đã phát hiện ra rằng những người song ngữ bản xứ (có nghĩa là, không phải là người đã biết tàm tạm tiếng Pháp trong đời) cho thấy thế mạnh về nhận thức tương đương với người đơn ngữ
Such benefits are thought to be a result of the constant mental exercise of switching languages regularly and always having to inhibit one
Những lợi ích này được cho là kết quả của việc tập luyện thường xuyên về tinh thần của việc chuyển đổi ngôn ngữ thường xuyên và luôn luôn phải ức chế nó
She has found that bilinguals develop dementia, on average, four years later than monolinguals
Cô đã phát hiện ra rằng những người song ngữ phát triển chứng mất trí, trung bình, bốn năm sau so với những người đơn ngữ
Other researchers have found that bilinguals seem to recover brain function better after strokes
Các nhà nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng những người song ngữ có vẻ phục hồi chức năng của não tốt hơn sau đột quỵ
But for parents, who after all worry more about the start than the end of a child’s life, there is another purported benefit
Nhưng đối với cha mẹ, những người sau khi lo lắng nhiều hơn về sự khởi đầu hơn là kết thúc cuộc đời của một đứa trẻ, có một lợi ích có tham vọng khác
Bialystok has found that bilinguals seem to have better executive function – the ability to plan and carry out complicated tasks
Bialystok nhận thấy rằng những người song ngữ dường như có chức năng điều hành tốt hơn - khả năng lập kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ phức tạp
For example, researchers assign a “Simon task” where subjects are to press a button on their left if the word “left” appears on the screen, and the button on the right when “right” appears
Ví dụ, các nhà nghiên cứu chỉ định một "nhiệm vụ Simon", nơi các đối tượng phải bấm một nút bên trái nếu từ "trái" xuất hiện trên màn hình, và nút bên phải khi "phải" xuất hiện
This is simple – except when the word “left” appears on the right side of the screen, and vice versa
Điều này rất đơn giản - ngoại trừ khi từ "trái" xuất hiện ở phía bên phải màn hình và ngược lại
Bilinguals are better at it than monolinguals
Những người song ngữ làm tốt việc này hơn so với người đơn ngữ
Roberto Filippi of Anglia Ruskin University has also found that bilingual children are better at tuning out distracting spoken language in the background
Roberto Filippi của Đại học Anglia Ruskin cũng nhận thấy rằng trẻ em song ngữ có khả năng điều chỉnh ngôn ngữ nói trong bối cảnh
Some studies have proved hard to replicate and Filippi (who, besides having found several advantages in his research, is raising his children bilingually) has, in one study, found bilinguals actually performing worse on a single task
Một số nghiên cứu đã chứng minh là khó tái tạo và Filippi (người, ngoài việc tìm thấy nhiều lợi thế trong nghiên cứu của mình, đang nuôi dạy đứa con song ngữ của ông), trong một nghiên cứu, cũng đã tìm ra rằng những người song ngữ thực sự tệ hơn trong một nhiệm vụ đơn lẻ
But in today’s distracted world, parents are inclined to latch onto anything that might keep the child focused on that calculus problem and ignoring the nearby smartphone
Nhưng trong thế giới bị xao lãng ngày nay, cha mẹ có xu hướng đeo đuổi bất cứ điều gì mà có thể giữ cho đứa trẻ tập trung vào các đề toán và phớt lờ điện thoại thông minh gần đó
It’s an OCT-topus! Henry now has an English accent at nursery, showing off his stuffed octopus to his friends with a lilt that would please the Queen
Đó là một OCT topus! Henry bây giờ đã có một giọng tiếng Anh tại nhà trẻ, chỉ con bạch tuộc của mình với bạn bè của mình với một bài ca nhịp nhàng có thể làm vui lòng Nữ hoàng
At home, he speaks in the same American tones as my other son and I do
Ở nhà, nó nói bằng các giọng Mỹ giống như con trai tôi và tôi
Many bilinguals say that they feel like different people in their different languages; we already see signs of Henry instinctively modulating his intonation according to his context
Nhiều người song ngữ nói rằng họ cảm thấy giống như những người khác nhau trong các ngôn ngữ khác nhau của họ; chúng ta đã thấy dấu hiệu của Henry theo bản năng điều chỉnh ngữ điệu của mình theo ngữ cảnh
Some people even report that the languages themselves impose different personalities on them, and that each language has its own spirit
Một số người thậm chí còn báo cáo rằng bản thân ngôn ngữ áp đặt những cá tính khác nhau vào họ, và mỗi ngôn ngữ đều có tâm hồn riêng của nó
Many people think German is logical, Italian is romantic and English is practical
Nhiều người nghĩ rằng tiếng Đức là hợp lý, tiếng Ý là lãng mạn và tiếng Anh là thực tế
Two early-20th-century linguists, Edward Sapir and Benjamin Lee Whorf, hypothesised that a person’s language strongly influences how they see the world (Whorf had studied Amerindian languages with very different structures)
Hai nhà ngôn ngữ học đầu thế kỷ 20, Edward Sapir và Benjamin Lee Whorf, đã giả thuyết rằng ngôn ngữ của một người ảnh hưởng mạnh đến cách họ nhìn thế giới (Whorf đã nghiên cứu ngôn ngữ Amerindian với các cấu trúc rất khác nhau)
But in the second half of the 20th century, the intellectual pendulum went the other way
Nhưng trong nửa sau của thế kỷ 20, con lắc trí tuệ đã đi theo cách khác
Noam Chomsky theorised that human language is a single phenomenon, with relatively trivial surface differences between languages
Noam Chomsky đã lý thuyết hóa rằng ngôn ngữ con người là một hiện tượng, với sự khác biệt bề ngoài tương đối nhỏ giữa các ngôn ngữ
Researchers today have begun rehabilitating Sapir’s and Whorf’s ideas, but the results they find fall short of the notion that Russian, say, encapsulates an entirely different worldview from that of English
Các nhà nghiên cứu ngày nay đã bắt đầu khôi phục lại những ý tưởng của Sapir và Whorf, nhưng những kết quả mà họ tìm thấy không đạt được khái niệm rằng người Nga nói, tóm lược một quan điểm thế giới hoàn toàn khác với tiếng Anh
They find, rather, that different languages may force people to pay attention to things they otherwise wouldn’t – such as different levels of formality, in languages that have both a formal and an informal word for “you”
Thay vào đó, họ tìm thấy các ngôn ngữ khác nhau có thể buộc mọi người phải quan tâm đến những thứ mà họ không muốn - chẳng hạn như các mức độ chính thức khác nhau, bằng các ngôn ngữ có cả từ chính thức và không chính thức cho từ "bạn"
Russians are faster to distinguish two shades of blue – by a tenth of a second – if those two shades correspond to two different words for blue in Russian
Người Nga nhanh chóng phân biệt hai sắc thái xanh - một phần mười giây - nếu hai màu này tương ứng với hai từ khác nhau cho màu xanh da trời bằng tiếng Nga
There is a simpler reason why languages may feel different to people
Có một lý do đơn giản là tại sao các ngôn ngữ có thể cảm thấy khác biệt với người khác
A language spoken only by family in the home may evoke the culture of home and feelings of warmth, and a language spoken at work may prime serious thinking and businesslike attitudes
Một ngôn ngữ mà gia đình chỉ nói trong nhà có thể gợi lên văn hoá gia đình và cảm giác ấm áp, và một ngôn ngữ được nói chuyện trong công việc có thể suy nghĩ nghiêm túc và thái độ kinh doanh
In other words, it may have less to do with the structure of the language itself (say, that Spanish is “warm” and English is “serious”) but with associations (American Latinos think of friends and family and relax when speaking Spanish; they mentally “button up” when speaking English)
Nói cách khác, nó có thể ít liên quan đến cấu trúc của ngôn ngữ (nói rằng tiếng Tây Ban Nha là "ấm áp" và tiếng Anh là "nghiêm trọng"), nhưng với các tổ chức (Người Mỹ La tinh nghĩ đến bạn bè và gia đình và thư giãn khi nói tiếng Tây Ban Nha; về mặt tinh thần họ "bấm nút" khi nói tiếng Anh)
Hvad tænker du på? Henry has fallen in love with asking (usually in Danish) “What are you thinking about?” It’s possible that his bilingualism makes him more curious about others’ thoughts
Hvad tænker du på? Henry yêu việc đặt câu hỏi (thường là bằng tiếng Đan Mạch) "Bạn đang nghĩ gì?" Có thể là chủ đề song ngữ của nó khiến nó tò mò hơn về những suy nghĩ của người khác
In one study, bilingual children did better on a task testing “theory of mind”
Trong một nghiên cứu, trẻ em song ngữ đã làm tốt hơn về một bài kiểm tra nhiệm vụ "lý thuyết của tâm trí"
This is the knowledge, still developing in small children, that others have minds with different contents
Đây là kiến ​​thức, vẫn đang phát triển ở trẻ nhỏ, rằng những người khác có trí tuệ với những nội dung khác nhau
Researchers placed three different-sized cars in the child’s view; the smallest car was hidden from the researcher’s view by a screen but could be seen by the child
Các nhà nghiên cứu đặt ba chiếc xe khác nhau theo quan điểm của đứa trẻ; chiếc xe nhỏ nhất được giấu khỏi tầm nhìn của nhà nghiên cứu bởi một màn hình nhưng có thể được nhìn thấy bởi những đứa trẻ
When the researchers asked “can you hand me the small car?”, the bilingual children were better at realising the researcher could not see the smallest car, and so handed over the second-smallest
Khi các nhà nghiên cứu hỏi "Bạn có thể đưa cho tôi chiếc xe nhỏ?", Những trẻ em song ngữ đã làm tốt hơn việc nhận ra rằng nhà nghiên cứu không thể nhìn thấy chiếc xe nhỏ nhất, và như vậy giao cho nhà nghiên cứu chiếc nhỏ thứ hai
The theory is that bilinguals are constantly working out who speaks what to whom around them, and that this strengthens the habit of paying attention to other minds generally
Lý thuyết là những người song ngữ thường xuyên làm việc để nói cho ai biết người xung quanh họ, và điều này làm tăng thói quen chú ý đến những tâm trí khác nói chung
Languages learned imperfectly in adulthood – like my Danish – have not shown this effect in the lab
Các ngôn ngữ học không hoàn hảo ở tuổi trưởng thành - như tiếng Đan Mạch của tôi - đã không cho thấy hiệu ứng này trong phòng thí nghiệm
But they may still open the mind to other perspectives
Nhưng họ vẫn có thể mở lòng với những quan điểm khác
Learning a second language as an adult is usefully humbling: there is nothing quite like being corrected by a three-year-old native speaker
Học một ngôn ngữ thứ hai khi trưởng thành thật khiêm tốn: không giống như được sửa bởi một người bản xứ ba tuổi
A second language acts as a constant reminder that other people have different knowledge, different points of view from one’s own
Ngôn ngữ thứ hai hoạt động như một lời nhắc nhở liên tục rằng những người khác có kiến ​​thức khác nhau, các quan điểm khác nhau từ quan điểm của chính mình
Some writers have purposely adopted another language to expand their own minds
Một số nhà văn đã cố ý tiếp nhận một ngôn ngữ khác để mở rộng tâm trí của họ
Conrad, Nabokov and Beckett are best known for their work in non-native languages
Conrad, Nabokov và Beckett nổi tiếng với công việc của họ bằng các ngôn ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ
Conrad held the romantic view of Sapir and Whorf, saying he had been “adopted by the genius” of English
Conrad giữ quan điểm lãng mạn của Sapir và Whorf, nói rằng ông đã được "tiếp nhận bởi thiên tài" của tiếng Anh
But Beckett had another motivation: his career had not taken off
Nhưng Beckett đã có động lực khác: sự nghiệp của anh đã không bay cao
English was a “veil that must be torn apart”; he wanted to “sin against” it
Tiếng Anh là một "bức màn phải được xé lẻ"; Ông muốn “chống lại" nó
Switching to French forced him to write in a radically new way
Chuyển sang tiếng Pháp buộc ông phải viết một cách hoàn toàn mới
Jhumpa Lahiri, unlike Beckett an award-winning writer in her native English, has nonetheless also forced herself to begin writing solely in Italian
Jhumpa Lahiri, không giống như Beckett một nhà văn từng đoạt giải thưởng bằng tiếng Anh mẹ đẻ của mình, dù thế cũng buộc mình để bắt đầu viết hoàn toàn bằng tiếng Ý
Intriguingly, people do indeed seem to think differently in a language they have learned after the infant years
Điều đáng lưu ý là mọi người dường như nghĩ khác với ngôn ngữ họ đã học được sau những năm tháng nhỏ
They may think more consciously about the language itself
Họ có thể suy nghĩ có ý thức hơn về bản thân ngôn ngữ
Many people report their first real understanding of grammar upon learning a second language
Nhiều người báo cáo sự hiểu biết thực tế đầu tiên của họ về ngữ pháp khi học một ngôn ngữ thứ hai
And they may think differently when working in those second languages
Và họ có thể suy nghĩ khác biệt khi làm việc trong những ngôn ngữ thứ hai
Psychologists have found that they answer test questions more deliberately
Các nhà tâm lý học đã phát hiện ra rằng họ trả lời các câu hỏi kiểm tra một cách thận trọng hơn
In one study, they had more success in avoiding cognitive traps: when asked a question with an obvious answer that happens to be wrong, they were better at thinking twice and reaching the non-obvious but correct answer
Trong một nghiên cứu, họ đã có nhiều thành công trong việc tránh các bẫy nhận thức: khi được hỏi một câu hỏi với một câu trả lời rõ ràng là sai, họ đã suy nghĩ tốt hơn hai lần và đạt được câu trả lời không rõ ràng nhưng chính xác

Translated by Tu Anh


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...