IELTS_NHÀ QUỐC HỘI Ở ANH

IELTS_NHÀ QUỐC HỘI Ở ANH






A beautiful building stands on the north bank of the river Thames in London.

Có một tòa nhà đẹp đẽ nằm ở phía bắc của bờ sông Thames ở London.

People everywhere in the world would recognise it.

Mọi người ở khắp nơi trên thế giới đều sẽ nhận ra nó.

Most people call it The Houses of Parliament.

Và hầu hết mọi người đều gọi đó là Nhà Quốc hội.

It is where the elected members of the British government meet.

Đó là nơi hội họp của  các thành viên đã trúng cử của chính phủ Anh.

Today’s Spotlight is on this building.

Tiêu điểm hôm nay của chúng ta nói về về tòa nhà này.

There are two parts to Parliament.

Quốc hội có hai bộ phận.

One part is called the House of Commons.

Bộ phận thứ nhất được gọi là Hạ viện.

The other part is called The House of Lords.

Bộ phận còn lại được gọi là Thượng viện.

Because of this, people often call the whole building the Houses of Parliament.
Bời vì điều đó mà mọi người thường gọi toàn bộ tòa nhà là Nghị Viện.

But the correct name for this building is, The Palace of Westminster.

Nhưng tên chính xác của tòa nhà này là Cung điện Westminster.

Hundreds of years ago, the Palace of Westminster was the main home of the kings of England.

Cách đây hàng trăm năm trước, Cung điện Westminster là ngôi nhà chính của các vị vua Anh quốc.

They lived there from the middle of the 11th century until the beginning of the 16th century.

Họ sống ở đó từ giữa thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 16.

But the Kings of England also travelled a lot.

Nhưng các vị vua Anh lại hay đi du lịch nhiều.

In those days, members of the government were expected to visit the king.

Trong những ngày đó, các thành viên của chính phủ đã lên kế hoạch  để yết kiến Đức  vua.

They had to travel to him when they wanted to discuss matters of state.

Họ đã phải đi du lịch với vua khi họ muốn thảo luận về các vấn đề của nhà nước.

But in the year 1512, King Henry VIII changed this situation.

Nhưng trong năm 1512, vua Henry VIII đã thay đổi tình trạng này.

He decided to use the Palace of Westminster as the permanent meeting place for the government.

Nhà vua  đã quyết định sử dụng Cung điện Westminster làm nơi gặp gỡ thường trực của chính phủ.

King Henry then moved to a new home built especially for him - the Palace of St. James.

King Henry sau đó chuyển đến một ngôi nhà mới được xây dựng riêng biệt cho chính ông - đó là cung điện St James.

The Palace of Westminster is a huge building - nearly 300 metres long.

Cung điện Westminster là một tòa nhà đồ sộ  - dài gần 300 mét.

The Palace contains more than 1,000 rooms.

Cung điện chứa hơn 1.000 phòng.

There are 100 staircases to climb.

Có 100 cầu thang để trèo lên.

More than three kilometres of passages connect the different parts of the building together.

Có hơn ba kilômét đoạn đường để nối các đoạn khác nhau của tòa nhà lại với nhau.

There are also many small offices for the members of Parliament to do their work.

Ngoài ra còn có thêm nhiều văn phòng nhỏ cho các thành viên Quốc hội làm việc.

At the north end is a Clock Tower.

Cuối phía bắc là tháp đồng hồ.

People all over the world call the clock in this tower ‘Big Ben’.

Tất cả mọi người trên toàn thế giới gọi đồng hồ trong tháp này là 'Big Ben'.

But this is really just the name of the clock’s bell.

Nhưng điều này thực ra chỉ dựa vào tên của chuông đồng hồ.

Big Ben weighs 14 tonnes.

Big Ben nặng 14 tấn.

It has been striking the hours of the day and night since 1858.

Từ năm 1858 tháp này gióng chuông theo giờ cả ngày lẫn đêm.

People all around the world can hear the sound of this bell by radio when they listen to the BBC.

Mọi người trên toàn thế giới có thể nghe tiếng chuông này qua radio khi họ nghe chương trình BBC.

The clock itself has four faces.

Chiếc đồng hồ này có bốn mặt.

People can read the time on the clock from the north, south, and east or west.

Người ta có thể đọc được thời gian trên đồng hồ từ phía bắc, nam, và phía đông hay phía tây.

The clock tower that holds Big Ben is one of the most famous things to see in London.

Tháp đồng hồ làm cho Big Ben trở thành một trong những thắng cảnh nổi tiếng nhất để tham quan ở London.

The present Palace of Westminster dates from the 19th century.

Cung điện hiện tại của Westminster có từ thế kỷ 19.

Two famous builders designed the new Palace.

Hai nhà xây dựng nổi tiếng đã thiết kế cung điện mới.

They were Charles Barry and Augustus Pugin.

Đó là Charles Barry và Augustus Pugin.

Most of the old building that King Henry VIII used was destroyed in a fire.

Phần lớn tòa nhà cũ mà vua Henry VIII sử dụng đã bị hỏa hoạn phá hủy .

But the present design does include some of the surviving parts of the ancient Palace of Westminster.

Nhưng thiết kế hiện tại bao gồm một số phần còn lại của cung điện cổ đại Westminster.

One of these ancient parts is a huge room called Westminster Hall.

Một trong những bộ phận cổ xưa là một căn phòng lớn được gọi là Westminster Hall.

The Hall was built in 1099 by King William II.

Hội trường được xây dựng năm 1099 bởi vua William II.

People have used it constantly since that time.

Mọi người đã sử dụng nó liên tục kể từ thời điểm đó.

Many different kinds of events have happened in this great hall.

Nhiều sự kiện khác nhau đã xảy ra trong tòa nhà lớn này.

In 1649, Parliament sentenced King Charles the first to death in this room.

Năm 1649, Quốc hội  kết án tử hình vua Charles đệ nhất ở đó.

In modern times the government uses Westminster Hall for great public ceremonies.

Trong thời hiện đại, chính phủ sử dụng Westminster Hall để tổ chức các buổi lễ công khai lớn.



Sometimes a foreign head of state visits Britain.

Đôi khi  có nguyên thủ quốc gia nước ngoài đến thăm nước Anh.

When this happens the members of both Houses of Parliament meet together in Westminster Hall.

Khi các sự kiện này diễn ra thì các thành viên của cả hai viện họp gặp nhau tại Westminster Hall.

Nelson Mandela and other famous leaders have made speeches in this great historic place.

Nelson Mandela và các nhà lãnh đạo nổi tiếng khác đã  phát biểu tại vị trí lịch sử vĩ đại này.

Westminster Hall is also the place where a king or queen who has died will ‘lie in state’.

Westminster Hall cũng là nơi mà một vị vua hay nữ hoàng vừa qua đời sẽ  được khâm liệm .

It is a last chance for the people to honour that king or queen.

Đây là cơ hội cuối cùng để mọi người tôn vinh vị vua hay nữ hoàng đó.

In the year 2002, Queen Elizabeth, the Queen Mother lay in state at Westminster Hall.

Vào năm 2002, Nữ hoàng Elizabeth, còn gọi là Thượng Nữ hoàng được quàn trong cung điện Westminster Hall.

Hundreds of thousands of people walked quietly past the Queen Mother’s body.

Hàng trăm ngàn người đi bộ lặng lẽ qua thi hài của Mẹ Nữ hoàng.

They were showing their respect for her and for the Royal Family.

Họ đã bày tỏ sự tôn trọng của họ đối với bà và gia đình hoàng gia.

Probably the most important event that has ever happened in Westminster Hall was the meeting of the first English parliament.

Có lẽ sự kiện quan trọng nhất từng xảy ra tại Westminster Hall là cuộc họp của quốc hội Anh đầu tiên.

In the year 1265, King Henry the third called a meeting to discuss his policies.

Năm 1265, Vua Henry đệ tam triệu tập một cuộc họp để thảo luận về các chính sách của ông.

He met with the important men of the time.

Ông đã gặp những người quan trọng của thời đại đó.

But King Henry also requested some other people to be present.

Nhưng vua Henry cũng yêu cầu một số người khác có mặt.

He asked each town to send two soldiers and two businessmen to Westminster Hall.

Ông yêu cầu mỗi thành phố gửi cho ông hai chiến sĩ và hai doanh nhân đến Westminster Hall.

This group represented the common citizens of the nation.

Nhóm này đại diện cho quyền công dân chung của quốc gia.

They were not rich people.

Họ không phải là những người giàu có.

They were not important or royal people.

Họ không phải là người quan trọng hay trong hoàng gia.

They were not members of the ruling families.

Họ cũng  không phải là thành viên của các gia đình cầm quyền.

These citizens met with the King.

Những công dân này đã gặp nhà vua.

They met with the other important men.

Họ còn gặp gỡ với những người quan trọng khác.

The King listened to their ideas.

Vua đã lắng nghe ý tưởng của họ.

He treated them with respect.

Ông đối xử với họ một cách tôn trọng.

It was the first time that the common citizens of Britain had a chance to be heard.

Đây là lần đầu tiên các công dân Anh có cơ hội được lắng nghe.

This was the start of the first real parliament.

Đây là sự khởi đầu của một quốc hội thực sự đầu tiên .

Britain’s current democracy developed from that first meeting.

Nền dân chủ hiện thời của Anh đã phát triển từ cuộc họp đầu tiên đó.

Queen Elizabeth the second mainly has a ceremonial position.

Nữ hoàng Elizabeth đệ nhị  chủ yếu có một vị trí có tính nghi lễ.

After an election, she invites the leader of the largest political party to form a government.

Sau cuộc bầu cử, bà mời vị lãnh đạo của đảng chính trị lớn nhất thành lập  một chính phủ.

This person becomes the Prime Minister.

Người này trở thành Thủ tướng chính phủ.

After that, she meets with the Prime Minister every week, and offers advice and ideas.

Sau đó, bà gặp Thủ tướng Chính phủ mỗi tuần và đưa ra lời khuyên và ý kiến của mình.

But she is not actively involved in politics.

Nhưng bà không tham gia một cách tích cực vào chính trị.

Most ‘Spotlight’ listeners do not live in Britain.

Hầu hết các thính giả trong “Spotlight”'đều không sống ở Anh.

So what possible interest has the British parliament to them?

Vậy những điều gì  làm họ có thể quan tâm đến Quốc hội Anh ?

Well, one answer could be that all or part of the British system has been copied by many countries around the world.

Vâng, một câu trả lời có thể là tất cả  hoặc một phần của hệ thống nước Anh đã được sao chép  bởi nhiều quốc gia trên thế giới.

Some people have called it ‘the Mother of Parliaments’.

Một số người gọi đó nghị viện Anh là 'Mẹ của các Nghị viện'.

It is an example of a kind of government called ‘Parliamentary Democracy’.

Đây là một ví dụ về một loại chính phủ được gọi là ' Nền Dân chủ nghị viện'.

Democracy is a form of ‘government for the people and by the people’.

Dân chủ là một hình thức 'chính phủ vì dân do dân và của dân'.

The great British Prime Minister Winston Churchill once said, “People have tried many forms of Government.

Thủ tướng Anh Winston Churchill từng nói: "Loài người đã thử nghiệm nhiều hình thức  Chính phủ.

And they will try many forms in the future.

Và họ sẽ thử nghiệm nhiều hình thức trong tương lai.

No one can say that democracy is perfect or all-wise.

Không ai có thể nói rằng dân chủ là hoàn hảo hay khôn ngoan.

Indeed, it has been said that democracy is the worst form of Government except all those others that have been tried from time to time.

Thật vậy, người ta nói rằng chế độ dân chủ là hình thức tồi tệ nhất của chính phủ ngoại trừ tất cả những hình thức chính phủ khác đã thử nghiệm theo năm tháng.








NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...