IELTS_CÁC NHÀ LÃNH ĐẠO THỰC SỰ LÀM GÌ?

Các nhà lãnh đạo thực sự làm gì?
What the Managers Really Do?



When students graduate and first enter the workforce, the most common choice is to find an entry-level position. This can be a job such as an unpaid internship, an assistant, a secretary, or a junior partner position. Traditionally, we start with simpler jobs and work our way up. Young professionals start out with a plan to become senior partners, associates, or even managers of a workplace. However, these promotions can be few and far between, leaving many young professionals unfamiliar with management experience. An important step is understanding the role and responsibilities of a person in a managing position. Managers are organisational members who are responsible for the work performance of other organisational members. Managers have formal authority to use organisational resources and to make decisions. Managers at different levels of the organisation engage in different amounts of time on the four managerial functions of planning, organising, leading, and controlling.
Khi sinh viên sau khi tốt nghiệp và tham gia vào thị trường lao động, sự lựa chọn phổ biến nhất là tìm một công việc bình thường. Đây có thể là một công việc như thực tập không lương, trợ lý, thư ký, hoặc vị trí cấp thấp. Theo truyền thống, chúng tôi bắt đầu với công việc đơn giản đến công việc chuyên nghiệp . Các chuyên gia trẻ bắt đầu với một kế hoạch để trở thành đối tác cao cấp, cộng sự, hoặc thậm chí cả quản lý tại nơi làm việc. Tuy nhiên, cơ hội thăng tiến này có thể là rất ít, khiến nhiều chuyên gia trẻ không quen với kinh nghiệm quản lý. Một điều quan trọng là hiểu được vai trò và trách nhiệm của một người ở vị trí quản lý. Người quản lý là thành viên tổ chức chịu trách nhiệm về hoạt động của các thành viên tổ chức khác. Người quản lý có thẩm quyền chính thức để sử dụng các nguồn lực của tổ chức và ra quyết định. Các nhà quản lý ở các cấp khác nhau của tổ chức tham gia vào bốn chức năng quản lý trong những khoảng thời gian khác nhau như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
However, as many professionals already know, managing styles can be very different depending on where you work. Some managing styles are strictly hierarchical. Other managing styles can be more casual and relaxed, where the manager may act more like a team member rather than a strict boss. Many researchers have created a more scientific approach in studying these different approaches to managing. In the 1960s, researcher Henry Mintzberg created a seminal organisational model using three categories. These categories represent three major functional approaches, which are designated as interpersonal, informational and decisional.
Tuy nhiên, như nhiều chuyên gia cho biết, các kiểu quản lý rất khác nhau tùy thuộc vào nơi bạn làm việc. Một số kiểu quản lý rất nghiêm ngặt. Các kiểu quản lý khác có thể đơn giản và thoải mái hơn, ở đó người quản lý có thể hành động giống như một thành viên trong nhóm chứ không phải là một ông chủ nghiêm ngặt. Nhiều nhà nghiên cứu đã tạo ra một cách tiếp cận khoa học hơn để nghiên cứu các cách tiếp cận khác nhau để quản lý. Trong những năm 1960, nhà nghiên cứu Henry Mintzberg đã tạo ra 03 mô hình tổ chức. Các loại này đại diện cho ba phương pháp tiếp cận chức năng chính được xác định là giữa các tính kết nối, thông tin và quyết định.
Introduced Category 1: INTERPERSONAL ROLES. Interpersonal roles require managers to direct and supervise employees and the organisation. The figurehead is typically a top of middle manager. This manager may communicate future organisational goals or ethical guidelines to employees at company meetings. They also attend ribbon-cutting ceremonies, host receptions, presentations and other activities associated with the figurehead role. A leader acts as an example for other employees to follow, gives commands and directions to subordinates, makes decisions, and mobilises employee support. They are also responsible for the selection and training of employees. Managers must be leaders at all levels of the organisation; often lower-level managers look to top management for this leadership example. In the role of liaison, a manager must coordinate the work of others in different work units, establish alliances between others, and work to share resources. This role is particularly critical for middle managers, who must often compete with other managers for important resources, yet must maintain successful working relationships with them for long time periods.
Giới thiệu về loại 1:  Vai trò kết nối. Vai trò kết nối  đòi hỏi các nhà quản lý chỉ đạo và giám sát nhân viên và tổ chức. Người đứng đầu thường là một người quản lý cấp cao. Người quản lý này thông báo các mục tiêu tổ chức trong tương lai hoặc hướng dẫn nội quy cho nhân viên trong các cuộc họp của công ty. Họ cũng tham dự lễ cắt băng khánh thành, đón tiếp khách, thuyết trình và các hoạt động khác có liên quan đến vai trò người đại diện. Một nhà lãnh đạo hoạt động như một tấm gương cho các nhân viên khác làm theo, đưa ra các chỉ thị và chỉ đường cho cấp dưới, đưa ra các quyết định, và huy động nhân viên hỗ trợ. Họ cũng có trách nhiệm về việc lựa chọn và đào tạo nhân viên. Người quản lý phải là người lãnh đạo các cấp của tổ chức; thường là các nhà quản lý cấp thấp coi người quản lý cấp cao là một tấm gương làm theo. Trong vai trò của liên lạc viên, người quản lý phải kết nối công việc giữ các nhóm khác nhau, thiết lập liên minh giữa người khác và cùng làm việc để chia sẻ tài nguyên. Vai trò này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản lý cấp trung, những người thường phải cạnh tranh với các nhà quản lý khác về các nguồn lực quan trọng, nhưng phải duy trì các mối quan hệ làm việc thành công với họ trong thời gian dài.
Introduced Category 2: INFORMATIONAL ROLES. Informational roles are those in which managers obtain and transmit information. These roles have changed dramatically as technology has improved. The monitor evaluates the performance of others and takes corrective action to improve that performance. Monitors also watch for changes in the environment and within the company that may affect individual and organisational performance. Monitoring occurs at all levels of management. The role of disseminator requires that managers inform employees of changes that affect them and the organisation. They also communicate the company’s vision and purpose.
Giới thiệu loại 2: VAI TRÒ THÔNG TIN. Vai trò thông tin là những vai trò mà người quản lý thu thập và truyền tải thông tin. Những vai trò này đã thay đổi đáng kể khi công nghệ đã được cải thiện. Người giám sát đánh giá thành tích của người khác và có hành động khắc phục để cải thiện thành tích đó. Các nhà giám sát cũng theo dõi những thay đổi về môi trường và trong công ty có thể ảnh hưởng đến thành tích của cá nhân và tổ chức. Giám sát được thực hiện ở tất cả các cấp quản lý. Với vai trò của tuyên truyền viên, yêu cầu các nhà quản lý thông báo cho nhân viên về các thay đổi ảnh hưởng đến họ và tổ chức. Họ cũng truyền đạt tầm nhìn và mục đích của công ty.
Introduced Category 3: DECISIONAL ROLES. Decisional roles require managers to plan strategy and utilise resources. There are four specific roles that are decisional. The entrepreneur role requires the manager to assign resources to develop innovative goods and services, or to expand a business. The disturbance handler corrects unanticipated problems facing the organisation from the internal or external environment. The third decisional role, that of resource allocator, involves determining which work units will get which resources. Top managers are likely to make large, overall budget decisions, while middle managers may make more specific allocations. Finally, the negotiator works with others, such as suppliers, distributors, or labor unions, to reach agreements regarding products and services.
Giới thiệu loại 3: VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH. Vai trò quyết định yêu cầu các nhà quản lý lên kế hoạch chiến lược và sử dụng các nguồn lực. Có bốn vai trò cụ thể quyết định. Vai trò của nhà kinh doanh đòi hỏi người quản lý phân bổ các nguồn lực để phát triển hàng hoá và dịch vụ sáng tạo, hoặc để mở rộng kinh doanh. Xử lý các các vấn đề không lường trước được đối với tổ chức từ môi trường bên trong và bên ngoài. Vai trò quyết định thứ ba, của phân bổ nguồn lực, bao gồm xác định được khối lượng công việc để phân bổ nguồn lực. Các nhà quản lý cấp cao có thể đưa ra các quyết định ngân sách tổng thể, trong khi các nhà quản lý cấp trung có thể phân bổ cụ thể hơn. Cuối cùng, nhà đàm phán làm việc với những người khác, như các nhà cung cấp, các nhà phân phối, hoặc các liên đoàn lao động, để đạt được thỏa thuận về sản phẩm và dịch vụ.
Although Mintzberg’s initial research in 1960s helped categorise manager approaches, Mintzberg was still concerned about research involving other roles in the workplace. Minstzberg considered expanding his research to other roles, such as the role of disseminator, figurehead, liaison and spokesperson. Each role would have different special characteristics, and a new categorisation system would have to be made for each role to understand it properly.
Mặc dù nghiên cứu ban đầu của Mintzberg vào những năm 1960 đã giúp phân loại phương pháp quản lý, Mintzberg vẫn quan tâm đến nghiên cứu liên quan đến các vai trò khác tại nơi làm việc. Minstzberg đã cân nhắc việc mở rộng nghiên cứu của mình liên quan đến các vai trò khác, chẳng hạn như vai trò của người phổ biến, người lãnh đạo, người liên lạc và người phát ngôn. Mỗi vai trò sẽ có các đặc điểm đặc biệt khác, và một hệ thống phân loại mới sẽ được thực hiện cho mỗi vai trò để hiểu đúng về nó.
While Mintzberg’s initial research was helpful in starting the conversation, there has since been criticism of his methods from other researchers. Some criticisms of the work were that even though there were multiple categories, the role of manager is still more complex. There are still many manager roles that are not as traditional and are not captured in Mintzberg’s original three categories. In addition, sometimes, Mintzberg’s research was not always effective. The research, when applied to real-life situations, did not always improve the management process in real-life practice.
Mặc dù nghiên cứu ban đầu của Mintzberg rất hữu ích trong việc bắt đầu cuộc đối thoại, từ đó đã có những lời chỉ trích về các phương pháp của ông từ các nhà nghiên cứu khác. Một số nhà phê bình về tác phẩm là mặc dù có nhiều loại, vai trò của người quản lý vẫn còn phức tạp hơn. Vẫn còn rất nhiều vai trò quản lý không truyền thống và không giống như ba loại gốc của Mintzberg. Ngoài ra, đôi khi, nghiên cứu của Mintzberg không phải lúc nào cũng có hiệu quả. Nghiên cứu, khi áp dụng cho các tình huống thực tế, không phải lúc nào cũng cải tiến quy trình quản lý trong thực tế.
These two criticisms against Mintzberg’s research method raised some questions about whether or not the research was useful to how we understand “managers” in today’s world. However, even if the criticisms against Mintzberg’s work are true, it does not mean that the original research from the 1960s is completely useless. Those researchers did not say Mintzberg’s research is invalid. His research has two positive functions to the further research.
Hai lời chỉ trích này chống lại phương pháp nghiên cứu của Mintzberg đã nêu ra một số câu hỏi về việc nghiên cứu có hữu ích hay không với cách chúng ta hiểu "nhà quản lý" trong thế giới ngày nay. Tuy nhiên, ngay cả khi những lời chỉ trích chống lại tác phẩm của Mintzberg là đúng, điều đó không có nghĩa là những nghiên cứu ban đầu từ những năm 1960 hoàn toàn vô dụng. Các nhà nghiên cứu không nói nghiên cứu của Mintzberg là vô giá trị. Nghiên cứu của ông có hai chức năng tích cực để nghiên cứu thêm.
The first positive function is Mintzberg provided a useful functional approach to analyse management. And he used this approach to provide a clear concept of the role of manager to the researcher. When researching human behavior, it is important to be concise about the subject of the research. Mintzberg’s research has helped other researchers clearly define what a “manager” is, because in real-life situations, the “manager” is not always the same position title. Mintzberg’s definitions added clarity and precision to future research on the topic.
Chức năng tích cực đầu tiên là Mintzberg cung cấp một phương pháp hữu ích để phân tích quản lý. Và ông đã sử dụng cách tiếp cận này để cung cấp một khái niệm rõ ràng về vai trò của người quản lý đối với nhà nghiên cứu. Khi nghiên cứu hành vi của con người, điều quan trọng là phải ngắn gọn về chủ đề của nghiên cứu. Nghiên cứu của Mintzberg đã giúp các nhà nghiên cứu khác xác định rõ "quản lý" là gì, bởi vì trong các tình huống thực tế, "quản lý" không phải lúc nào cũng giống nhau. Các định nghĩa của Mintzberg đã làm rõ và chính xác hơn cho nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này.
The second positive function is Mintzberg’s research could be regarded as a good beginning to give a new insight to further research on this field in the future. Scientific research is always a gradual process. Just because Mintzberg’s initial research had certain flaws, does not mean it is useless to other researchers. Researchers who are interested in studying the workplace in a systematic way have older research to look back on. A researcher doesn’t have to start from the very beginning— older research like Mintzberg’s have shown what methods work well and what methods are not as appropriate for workplace dynamics. As more young professionals enter the job market, this research will continue to study and change the way we think about the modern workplace.
Chức năng thứ hai tích cực là nghiên cứu của Mintzberg có thể được coi là một khởi đầu tốt để cung cấp một cái nhìn mới để nghiên cứu thêm về lĩnh vực này trong tương lai. Nghiên cứu khoa học luôn là một quá trình lâu dài. Chỉ vì nghiên cứu ban đầu của Mintzberg có những sai sót nhất định, không có nghĩa là nó vô dụng đối với các nhà nghiên cứu khác. Các nhà nghiên cứu quan tâm đến việc nghiên cứu nơi làm việc một cách có hệ thống và xem xét lại những nghiên cứu trước đây. Một nhà nghiên cứu không phải bắt đầu từ những nghiên cứu trước đây như Mintzberg đã chỉ ra phương pháp nào hoạt động tốt và những phương pháp nào không thích hợp cho động lực tại nơi làm việc. Khi nhiều chuyên gia trẻ tham gia thị trường việc làm, nghiên cứu này sẽ tiếp tục nghiên cứu và thay đổi cách chúng ta suy nghĩ về nơi làm việc hiện đại.


Từ vựng:



Từ trong bài
Nghĩa
1.                  Enter the workforce
Tham gia vào thị trường lao động
2.                  Unpaid intership
Thực tập không hưởng lương
3.                  Unfamiliar with management experience
Không quen với kinh nghiệm quản lý
4.                  Be very different depending on
Rất khác nhau phù thuộc vào
5.                  makes decisions
Ra quyết định
6.                  are responsible for
Có trách nhiệm về
7.                  expand a business
Mở rộng kinh doanh
8.                  takes corrective action
Có hành động khắc phục
9.                  apply to real-life situations
Áp dụng vào tình huống thực tế
10.              a gradual process
Một quá trình lâu dài
11.              provide a clear concept of the role of
Cung cấp một khái niệm rõ ràng về


Translated by Huỳnh Văn Bình  






NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...