GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH

Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định
= PROBLEM SOLVING AND DECISION MAKING





In the business world, much as in life in general, there are challenges that need to be faced, problems that need solutions and decisions that need to be made and acted upon
Trong giới kinh doanh, cũng như trong cuộc sống nói chung, có những thách thức cần phải đối mặt, những vấn đề cần đưa ra giải pháp và những quyết định cần phải được thực hiện và hành động
Over recent years, the psychology behind problem solving and decision making in a business context has been analysed and taught at a tertiary level
Trong những năm gần đây, tâm lý học đằng sau việc giải quyết vấn đề và ra quyết định trong bối cảnh kinh doanh đã được phân tích và giảng dạy ở mức độ đại học
Marie Scrive, senior lecturer at Carling University, argues that poor management skills can be identified in many arenas, but few are perhaps as illustrative as the ability to make accurate judgements about a course of action to overcome an obstacle
Marie Scrive, giảng viên cao cấp tại Đại học Carling, lập luận rằng các kỹ năng quản lý kém có thể được xác định trong nhiều lĩnh vực, nhưng có lẽ có ít lĩnh vực nào lại được minh họa rõ ràng như khả năng đưa ra những phán xét chính xác về một phương thức hành động để vượt qua các trở ngại
She argues that there is a tendency for decisions to be made quickly, leading to only short term solutions and a recurrence of the problem at a later date
Bà cho rằng có một xu hướng đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, việc này chỉ đưa đến những giải pháp ngắn hạn và vấn đề sẽ lại phát sinh vào một ngày nào đó trong tương lai
Pressure from other managers, senior staff or even employees can cause those in middle management to make decisions based quickly, reacting at speed to a problem that would have been better solved by a calmer, more inclusive style of management,
Áp lực từ các nhà quản lý khác, cán bộ cao cấp hoặc ngay cả nhân viên cũng có thể khiến người quản lý trung gian đưa ra những quyết định nhanh chóng, phản ứng nhanh với một vấn đề mà đáng ra sẽ được giải quyết tốt hơn với một phong cách quản lý bình tĩnh và bao quát hơn
However, Martin Hewings, author of Strategic Thinking, believes that the root of the issue is not in the speed at which a response is required but in a flawed way of looking at the problem from the outset
 Tuy nhiên, Martin Hewings, tác giả của cuốn sách tư duy chiến lược, tin rằng mấu chốt của vấn đề không phải là tốc độ đưa ra phản ứng mà ngay từ đầu, cách nhìn nhận vấn đề vốn đã sai lầm
His argument is that most repetitive problems are actually not permanently resolved because of a lack of focus as to the true nature of the problem
Ông lập luận rằng thực ra các vấn đề bị lặp đi lặp lại nhiều nhất không được giải quyết dứt điểm bởi thiếu đi sự tập trung vào bản chất cốt lõi của vấn đề
He advocates a system where by the problem must be clearly defined before the appropriate course of action can be decided upon, and this is achieved by applying questions to the problem itself: why is this happening? When is this happening? With whom is this happening? Garen Filke, Managing Director of a large paper supply company, has put Hewings’ steps to the test, and although he referred to the results as ‘potentially encouraging’, there remains the feeling that the focus on who is causing the problem, and this in itself is the main reason for any implemented solution to falter if not fail
Ông ủng hộ một hệ thống mà ở đó vấn đề phải được xác định rõ ràng trước khi có thể quyết định một chuỗi những hành động thích hợp, và có thể đạt được điều này  bằng cách đặt ra những câu hỏi cho chính vấn đề đó: Tại sao nó xảy ra? Nó xảy ra khi nào? Với ai thì nó xảy ra? Garen Filke, Giám đốc điều hành của một công ty lớn chuyên cung cấp giấy, đã đưa các bước của Hewings đi kiểm tra, và mặc dù ông đề cập đến các kết quả là "có khả năng khuyến khích", nhưng vẫn còn cảm giác về việc tập trung vào ai là người gây ra vấn đề, và tự bản thân điều này đã là lý do chính trì hoãn bất kỳ giải pháp được thực hiện nào nếu không thất bại
With over 30 years of management experience, Filke holds that looking at the problem as an organic entity in itself, without reference to who may be at fault, or at least exacerbating the issue, is the only way to find a lasting solution
Với hơn 30 năm kinh nghiệm quản lý, Filke nhìn nhận tự bản thân vấn đề là một thực thể hữu cơ, mà không đề cập đến những người có thế có lỗi, hoặc ít ra cũng làm trầm trọng thêm vấn đề, là cách duy nhất để tìm ra một giải pháp lâu dài
Finger-pointing and blaming leads to an uncomfortable work environment where problems grow, and ultimately have a detrimental effect on the productivity of the workplace
Chỉ tay năm ngón và đổ lỗi cho người khác dẫn đến một môi trường làm việc không thoải mái nơi mà những vấn đề lại tăng lên, và cuối cùng sẽ tác động tiêu cực đến năng suất tại nơi làm việc
Anne Wicks believes that our problem solving abilities are first run through five distinct filters, and that good managers are those that can negotiate these filters to arrive at an unbiased, logical and clear solution
Anne Wicks tin rằng khả năng giải quyết vấn đề của chúng ta hoạt động ở năm bộ lọc riêng biệt trước tiên, và các nhà quản lý giỏi là những người có thể điều chỉnh các bộ lọc này để đưa ra một giải pháp công bằng, hợp lý và rõ ràng
Wicks has built the filters into a ladder through which all decisions have the potential to be coloured, the first step being programming – from the day we are born, there is an amount of conditioning that means we accept or reject certain points of view almost a reflex action
Wicks đã xây dựng các bộ lọc theo từng mức độ mà qua đó tất cả các quyết định có tiềm năng được in đậm, bước đầu tiên là chương trình hóa - kể từ ngày chúng ta được sinh ra, có một hàm lượng suy luận nhất định gần như là một hành động phản xạ, là thứ khiến chúng ta chấp nhận hoặc bác bỏ một số quan điểm
Programming will of course vary from person to person, but is often more marked when comparing nationalities
Chương trình hóa tất nhiên sẽ có sự khác biệt giữa từng người với nhau, nhưng thường rõ nét hơn khi so sánh giữa các quốc tịch
Our programming is the base of our character, but this is then built on by our beliefs, remembering that for someone to believe something does not necessarily mean it is true
Chương trình của chúng ta dựa vào các đặc trưng của chúng ta, nhưng sau đó nó được xây dựng trên niềm tin, hãy nhớ rằng việc một ai đó tin một điều gì đó không có nghĩa là nó đúng sự thật
So having built from programming to belief, Wicks argues that next on the ladder are our feelings – how we personally react to an issue will skew how we look at solving it
Vì vậy, khi xây dựng chương trình với niềm tin, Wicks cho rằng nấc thang tiếp theo là cảm giác của chúng ta - cách chúng ta nhìn nhận hướng giải quyết vấn đề sẽ nghiêng về cách cá nhân chúng ta phản ứng với nó
If you feel that someone involved is being unfair or unreasonable, then a solution could over-compensate for this, which of course would not be effective in the long run
Nếu bạn cảm thấy rằng một ai đó có liên quan đang hành xử không công bằng hoặc bất hợp lý, thì có thể sẽ có một giải pháp bồi thường quá mức cho việc này, tất nhiên sẽ không đạt được hiệu quả trong thời gian dài
This has the potential to impact on the next step – our attitudes
Điều này có khả năng ảnh hưởng đến bước tiếp theo - thái độ của chúng ta
This involves not only those attitudes that are resistant to change, but also the daily modifications in how we feel – our mood
Điều này không chỉ liên quan đến thái độ phản ứng với sự thay đổi, mà còn là những điều chỉnh hàng ngày trong cách chúng ta cảm nhận - tâm trạng của chúng ta
A combination of all these steps on the ladder culminate in our actions – what we choose to do or not do – and this is the step that most directly controls the success or failure of the decision making process
Sự kết hợp của tất cả các bước này trên bậc thang đạt đỉnh điểm ở hành động của chúng ta –việc chúng ta lựa chọn làm hoặc không làm - và đây là bước kiểm soát trực tiếp nhất thành công hay thất bại của quá trình ra quyết định
For some, however, the more psycho-analytical approach to problem solving has little place in a business decision – a point of view held by John Tate, former CEO of Allied Enterprise and Shipping, who believes the secret behind a solid decision is more mechanical
Tuy nhiên, đối với một số người, việc áp dụng phân tích tâm lý để giải quyết vấn đề càng nhiều thì càng có ít đất diễn trong một quyết định kinh doanh - một quan quan điểm của John Tate, cựu giám đốc của Allied Enterprise and Shipping, người tin rằng bí mật đằng sau quyết định chắc chắn mang tính cơ chế nhiều hơn
Tate argues that a decision should be made after a consideration of all alternatives, and a hierarchical structure that then takes responsibility for the decision and, most importantly, follows that decision through to verify whether the problem has indeed been resolved
Tate lập luận rằng nên đưa ra quyết định sau khi xem xét tất cả các lựa chọn thay thế và một cấu trúc phân cấp mà sau đó chịu trách nhiệm về quyết định và, quan trọng nhất là, thông qua quyết định đó để xác minh xem vấn đề có thực sự được giải quyết hay không
From his point of view, a flawed decision is not one that did not work, but one that was decided on by too many people leaving no single person with sufficient accountability to ensure its success
Theo quan điểm của ông, một quyết định sai lầm không phải là một quyết định không được thực hiện, mà là một quyết định do quá nhiều người quyết định lại không có cá nhân nào đứng ra đảm bảo là nó thành công


Translated by Nguyễn Văn Trung


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...