Các loại thảo mộc và chất
bổ sung: giải pháp cho Stress =
Herbs & Supplements
for Stress
Stress is like an iceberg. We see the tip—clenched teeth or fists
maybe—but it’s what lies below that can sink us.
And while a little stress helps us stay focused and alert, some
days it comes at us in the SuperGulp size. Severe or unrelenting stress can
damage the heart.
|
Stress giống như một
tảng băng trôi. Chúng ta chỉ nhìn thấy cơn mệt mỏi nhất thời- cắn răng nhẫn
nhịn cho qua - nhưng những tai hại ẩn dấu bên dưới có thể nhấn chìm chúng ta.
Và trong khi một chút
căng thẳng sẽ giúp chúng ta tập trung và cảnh giác hơn, thì một ngày nào đó
nó ập đến với sức ép khổng lồ. Căng thẳng nghiêm trọng hoặc quá mức chịu đựng
có thể tàn phá tim mạch của bạn.
|
Your heart on stress
Acute stress happens suddenly, if you’re in an accident, for
example, while chronic stress is ongoing.
Stress hormones, including epinephrine (aka adrenaline), don’t
distinguish between the two, however, and these catecholamines, as they are
known, can damage hearts exposed to them over long periods.
Unmanaged stress, especially linked to anger and hostility,
causes an increased oxygen demand by the body; it also makes coronary blood
vessels spasm and may cause electrical instability in the heart’s conduction
system.
Chronic stress increases blood pressure and heart rate, forcing
the heart to work harder. In turn, high blood pressure can result in abnormal
heart rhythm, heart attack, and stroke.
Making matters worse, some people smoke, overeat, or use alcohol
or drugs to try to cope with stress—all contributors to heart disease and
stroke.
You don’t need to have a family history of heart disease to be at
increased risk; feeling stressed most of the time puts you in that category.
|
Trái tim của bạn rơi vào
tình trạng stress.
Cơn stress cấp tính sẽ
đến đột ngột, chẳng hạn như nếu bạn gặp tai nạn, trong khi cơn stress mãn
tính thì luôn đang diễn ra.
Hóc- môn căng thẳng, bao
gồm epinephrine (aka adrenaline), không phân biệt giữa hai trường hợp trên,
tuy nhiên, và các hóc- môn catecholamine này, như chúng đã biết, có thể làm
gây tổn hại cho trái tim chúng trong một thời gian dài.
Stress không kiểm soát,
đặc biệt liên quan đến sự tức giận và thù hận, làm tăng nhu cầu oxy của cơ
thể; nó cũng làm cho vành động mạch bị co thắt và có thể gây bất ổn điện tim
trong hệ thống dẫn truyền của tim.
Stress mãn tính làm tăng
huyết áp và nhịp tim, buộc tim phải làm việc vất vả hơn. Ở khía cạnh ngược
lại, huyết áp cao có thể dẫn đến nhịp tim bất thường, lên cơn đau tim và đột
quỵ.
Nguy cơ càng tăng cao
hơn khi một số người hút thuốc lá, ăn quá nhiều, hoặc dùng rượu hay ma túy để
cố gắng đối phó với stress- tất cả những nhân tố này đều là thủ phạm gây bệnh
tim và đột quỵ.
Bạn không cần phải có
tiền sử gia đình bị bệnh tim để lọt vào diện có nguy cơ bị bệnh cao; cảm giác
căng thẳng trong hầu hết mọi lúc sẽ đưa bạn vào danh mục đó.
|
Managing stress
It’s an inevitable part of life, so strategies to handle stress
should be key components of a healthy lifestyle.
Yoga, t’ai chi, massage, Reiki, or meditation can restore a sense
of calm, but if your heart beats faster just thinking about these, don’t
stress—there are other ways to promote the relaxation response that slows
respiration, reduces pulse rate, lowers blood pressure, and releases tension.
Try simple breathing and relaxation exercises; they’re easy to
learn and can be used anywhere to defuse stress.
|
Quản lý stress
Đó là một phần tất yếu
của cuộc sống, vì vậy các chiến lược để đối phó với căng thẳng nên là những
yếu tố chính của lối sống lành mạnh.
Yoga, t'ai chi, mát xa,
Reiki, hoặc thiền có thể khôi phục lại cảm giác bình tĩnh, nhưng nếu trái tim
bạn đập nhanh hơn chỉ cần nghĩ về những điều này, đừng căng thẳng - có những
cách khác để thúc đẩy phản ứng thư giãn làm chậm hô hấp, làm giảm nhịp tim,
giảm huyết áp, và giải phóng căng thẳng.
Hãy thử các bài tập hít
thở và thư giãn đơn giản; chúng dễ học và có thể sử dụng được ở bất cứ nơi
đâu để xoa dịu căng thẳng.
|
Calming herbs
Several herbs have proven to enhance the body’s ability to cope
with stress’s effects. The smell of lavender produces a feeling of calmness
and relaxation, and valerian’s sedative properties reduce stress and its
physical effects.
Holy basil is an adaptogenic herb, one of a number that have a
normalizing influence on the body; several compounds in its leaves appear to
mitigate stress’s physiological effects.
Another adaptogen, schisandra, calms and relieves anxiety, and
rhodiola has been found to possess neuro- and cardio-protective properties.
Ashwagandha is useful for anxiety and stress-linked insomnia, and
Asian ginseng is a restorative adaptogen that tamps down anxiety and stress.
Eleuthero also helps the body cope with the effects of stress.
Other calming herbs include lemon balm, St. John’s wort—which
helps maintain healthy serotonin levels in the brain—and German chamomile. If
you’re sensitive to ragweed, though, avoid chamomile.
|
Các loại thảo mộc làm
dịu cơn stress
Nhiều loại thảo mộc đã
chứng minh được có thể tăng cường khả năng của cơ thể để đối phó với những
ảnh hưởng của stress. Hương thơm của hoa oải hương tạo ra cảm giác bình tĩnh
và thư giãn, và các chất làm dịu chiết xuất từ cây nữ lang làm giảm căng
thẳng và các phản ứng sinh lý do stress.
Húng quế là một loại
thảo mộc chứa chất adaptogen, một trong số đó có ảnh hưởng bình thường trên
cơ thể; nhiều hợp chất trong lá của nó dường như làm giảm các ảnh hưởng sinh
lý của stress
Chất adaptogen,
schisandra, làm dịu và làm giảm lo lắng, và chất rhodiola đã được tìm thấy có
đặc tính thần kinh và bảo vệ tim.
Ashwagandha rất hữu ích
cho chứng lo âu và chứng mất ngủ kết hợp với stress, và nhân sâm châu Á chứa
rất nhiều chất adaptogen làm giảm lo âu và căng thẳng. Eleuthero cũng giúp cơ
thể đối phó với những ảnh hưởng của stress.
Các loại thảo mộc làm
dịu khác gồm chanh, chiết xuất của St John - giúp duy trì nồng độ serotonin
trong não và hoa cúc của Đức. Tuy nhiên, nếu bạn nhạy cảm với cỏ dại, hãy
tránh dùng hoa cúc.
|
Supplement support
Both physical and emotional stresses drain the body of vitamin C,
which can leave the immune system vulnerable to infection, creating another
stressor. So supplementing with vitamin C makes sense.
The B-complex vitamins play a role in how well our bodies react
to stress, as most of them are involved in a well-functioning nervous system.
Since many Americans don’t get enough B vitamins, a balanced
B-complex supplement can fill the nutritional gap and address the
physiological effects of stress.
Consider magnesium too. Stress hormones deplete this mineral, in
turn activating the stress response and creating a spiral that spells trouble
over time. Fish oil may also reduce stress.
New research showed a reduction in anxiety as well as
inflammation in a group of medical students who took omega-3 fatty acids.
Omega 3s reduce levels of cytokines, which promote inflammation, and
psychological stress is known to increase cytokine production.
Any herb or supplement can affect some medicines you may be
taking as well as previously existing health problems, so be sure to discuss
them with your healthcare provider before adding them to your regimen.
|
Các chất bổ sung
Cả hai sự căng thẳng về
thể chất và tinh thần làm cơ thể mất đi vitamin C, dẫn đến hệ thống miễn dịch
dễ bị nhiễm trùng, tạo nên một sự căng thẳng khác. Vì vậy việc bổ sung
vitamin C có ý nghĩa quan trọng.
Các vitamin B-phức hợp
đóng một vai trò quan trọng trong việc cơ thể chúng ta phản ứng thế nào với
stress, vì hầu hết chúng đều tham gia vào một hệ thống thần kinh hoạt động
tốt.
Vì nhiều người Mỹ không
có đủ vitamin B, chất bổ sung cân bằng B- phức hợp có thể lấp đầy khoảng
trống dinh dưỡng và giải quyết các ảnh hưởng sinh lý của stress.
Hãy xem magiê cũng vậy.
Hóc môn căng thẳng làm suy nhược khoáng chất này, lần lượt kích hoạt phản ứng
căng thẳng và tạo ra một xoắn ốc có thể làm rối loạn theo thời gian. Dầu cá
cũng có thể làm giảm căng thẳng.
Nghiên cứu mới cho thấy
giảm lo lắng cũng như giảm viêm ở một nhóm sinh viên y khoa đã dùng axit béo
omega-3. Omega 3 làm giảm các mức cytokine, thứ làm tăng chứng viêm và căng
thẳng tâm lý làm được biết là tăng khả năng sản xuất cytokine.
Bất kỳ loại thảo mộc
hoặc chất bổ sung nào cũng có thể ảnh hưởng đến một số loại thuốc bạn có thể
sử dụng cũng như các vấn đề sức khỏe hiện có trước đây, vì vậy hãy chắc chắn
thảo luận với nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn trước khi thêm chúng vào chế
độ của bạn.
|
Translated by Tramtt