IELTS_NẾU LOÀI ONG BỊ TUYỆT CHỦNG, CON NGƯỜI CŨNG SẼ BIẾN MẤT


NẾU LOÀI ONG BỊ TUYỆT CHỦNG, CON NGƯỜI CŨNG SẼ BIẾN MẤT

  
Theo Albert Einstein: “Nếu loài ong bị tuyệt chủng, trong vòng bốn năm con người cũng sẽ biến mất khỏi Trái đất”.
Sự mất mát về ong đối với con người không chỉ có nghĩa biến đi các sản phẩm từ ong – mật ong, keo ong, nọc ong. Là hình tượng đồng nghĩa với tính cần mẫn, mỗi năm loài côn trùng này chăm chỉ thụ phấn cho 90% các loại cây trồng, bảo đảm một phần đáng kể nguồn cung cấp lương thực thế giới. Khoa học thế giới đã chứng minh rằng, loài côn trùng khiêm tốn – ong mật có vai trò xác định 1/3 lượng lương thực của con người. Do đó, sự mất mát về ong sẽ dẫn tới tổn thất khổng lồ trong lương thự”.
Ong thực sự là “nhà vô địch” trong công việc thụ phấn: săn tìm mật hoa và phấn hoa, chúng quản lý những không gian rộng lớn. Ong có trách nhiệm thụ phấn cho các loài như cam quýt, táo, cà phê, ca cao, và hầu hết các loại rau. Nếu không có côn trùng thụ phấn, lạc, dưa và dâu sẽ không lớn. Đây là các loại cây trồng cung cấp cho con người 35% lượng calo, cũng như phần lớn các chất khoáng, vitamin và chất chống oxy hóa.

 Honey bees in trouble



Can native pollinators fill the gap?
Can native pollinators fill the gap?.

Những loài thụ phấn tự nhiên có thể lấp đầy khoảng trống không?.


A
Recently, ominous headlines have described a mysterious ailment, colony collapse disorder (CCD)that is wiping out the honeybees that pollinate many crops
Gần đây, các tiêu đề thể hiện sự lo ngại về một căn bệnh bí ẩn, sự rối loạn sụp đổ bầy đàn, vấn đề đang tiêu diệt những con ong mật thụ phấn cho nhiều cây trồng
Without honeybees, the story goes, fields will be sterile, economies will collapse, and food will be scarce
Không có ong mật, câu chuyện xảy ra là, những cánh đồng sẽ trở nên cằn cỗi, các nền kinh tế sẽ sụp đổ cũng như thức ăn sẽ trở nên khan hiếm


B
But what few accounts acknowledge is that what’s at risk is not itself a natural state of affairs
Tuy nhiên điều ít ỏi được công nhận là những gì đang gặp rủi ro thì bản thân nó không phải là trạng thái tự nhiên của vấn đề
For one thing, in the United States, where CCD was first reported and has had its greatest impacts, honeybees are not a native species
Trước hết là, ở Hoa Kỳ, nơi mà CCD lần đầu tiên được báo cáo và có những tác động lớn nhất, ong mật không phải là loài bản địa
Pollination in modem agriculture isn’t alchemy, it’s industry
Sự thụ phấn trong nông nghiệp hiện đại không phải là thuật giả kim, nó là ngành công nghiệp
The total number of hives involved in the US pollination industry has been somewhere between 2,5 million and 3 million in recent years
Tổng số những tổ ong có trong nền công nghiệp thụ phấn của Hoa Kỳ đã ở mức từ 2,5 triệu đến 3 triệu trong những năm gần đây
Meanwhile, American farmers began using large quantities of organophosphate insecticides, planted large-scale crop monocultures, and adopted “clean farming” practices that scrubbednative vegetation from field margins and roadsides
Trong khi đó, người nông dân Mỹ đã bắt đầu sử dụng một lượng lớn hóa chất phosphorus hữu cơ diệt côn trùng, trồng trọt vụ độc canh trên quy mô lớn, và áp dụng các phương pháp “canh tác sạch” để làm sạch thực vật bản địa từ rìa đồng và vệ đường
These practices killed many native bees outright—they’re as vulnerable to insecticides as any agricultural pest—and made the agricultural landscape inhospitable to those that remained
Các phương pháp này đã tiêu diệt hoàn toàn nhiều con ong bản địa – chúng nhạy cảm với các hóa chất diệt côn trùng như các loài gây hại nông nghiệp – và làm cho những cảnh quan nông nghiệp trở nên không thể sinh sống được với những con còn sót lại
Concern about these practices and their effects on pollinators isn’t new—in her 1962 ecological alarm cry Silent Spring, Rachel Carson warned of a ‘Fruitless Fall’ that could result from the disappearance of insect pollinators
Mối quan tâm về những phương pháp này và các ảnh hưởng của chúng lên những kẻ thụ phấn thì không mới – trong báo động sinh thái cho dư luận quần chúng Silent Spring, Rachel Carson cảnh báo về “Mùa thu không ra quả” có thể là kết quả của sự biến mất của những côn trùng thụ phấn


C
If that ‘Fruitless Fall, has not—yet—occurred, it may be largely thanks to the honeybee, which farmers turned to as the ability of wild pollinators to service crops declined
Nếu “Mùa thu không ra quả” đó, vẫn-chưa-xảy ra, có thể phần nhiều là do ong mật, mà những người nông dân chuyển sang vì khả năng của những loài thụ phấn hoang dã phục vụ những mùa vụ thất bát
The honeybee has been semi-domesticated since the time of the ancient Egyptians, but it wasn’t just familiarity that determined this choice: the bees’ biology is in many ways suited to the kind of agricultural system that was emerging
Ong mật đã được bán thuần hóa trong thời Ai Cập cổ, nhưng đó không chỉ là sự hiểu biết mà xác định lựa chọn này: sinh học của ong bằng nhiều cách đã phù hợp với kiểu hệ thống nông nghiệp mà đã đang xuất hiện
For example, honeybee hives can be closed up and moved out of the way when pesticides are applied to a field
Ví dụ như, các tổ ong mật có thể bị đóng và chuyển đi nơi khác khi mà thuốc trừ sâu được sử dụng ở đồng ruộng
The bees are generalist pollinators, so they can be used to pollinate many different crops
Ong là những kẻ thụ phấn chung, vì vậy chúng có thể được dùng để thụ phấn cho nhiều mùa màng khác nhau
And although they are not the most efficient pollinator of every crop, honeybees have strength in numbers, with 20,000 to 100,000 bees living in a single hive
Và mặc dù chúng không phải là những kẻ thụ phấn hiệu quả nhất cho tất cả mùa vụ nhưng những con ong mật sở hữu sức mạnh về số lượng, với 20,000 đến 100,000 con trong mỗi tổ đơn lẻ
“Without a doubt, if there was one bee you wanted for agriculture, it would be the honeybee, “says Jim Cane, of the US Department of Agriculture
“Không có sự nghi ngờ nào, nếu có một con ong nào mà bạn muốn cho trồng trọt, nó nên là ong mật” Jime Cane, thuộc bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho biết


The honeybee, in other words, has become a crucial cog in the modem system of industrial agriculture
Nói cách khác ong mật đã trở thành một bánh răng cốt yếu trong hê thống hiện đại của nền công nghiệp trồng trọt


That system delivers more food, and more kinds of it, to more places, more cheaply than ever before
Hệ thống này mang đến nhiều thực phẩm hơn, và nhiều chủng loại hơn, đến nhiều nơi, và rẻ hơn bao giờ hết
But that system is also vulnerable, because making a farm field into the photosynthetic equivalent of a factory floor, and pollination into a series of continent-long assembly lines, also leaches out some of the resilience characteristic of natural ecosystems
Tuy nhiên hệ thống này vẫn có nhược điểm, bởi vì làm cho ruộng đồng trở nên  quang hợp tương đương với một nhà xưởng, và sự thụ phấn vào một chuỗi dây chuyền điều độ kéo dài, cũng lọc qua một số đặc tính co giãn của hệ thống sinh thái tự nhiên


D
Breno Freitas, an agronomist, pointed out that in nature such a high degree of specialization usually is a very dangerous game: it works well while all the rest is in equilibrium, but runs quickly to extinction at the least disbalance
Breno Freitas, một nhà nông học, đã chỉ ra rằng trong tự nhiên mức độ chuyên hóa đến như vậy thông thường là một trò chơi vô cùng nguy hiểm : chúng hoạt đông tốt khi những phần còn lại cân bằng, nhưng rất nhanh tiến tới sự tuyệt chủng chỉ với sự mất cân bằng nhỏ nhất
In effect, by developing an agricultural system that is heavily reliant on a single pollinator species, we humans have become riskily overspecialized
Về tác động, bằng việc phát triển một hệ thống nông nghiệp mà phụ thuộc sâu sắc vào chỉ riêng một loài thụ phấn, loài người chúng ra trở nên quá chuyên hóa một cách bất trắc
And when the human-honeybee relationship is disrupted, as it has been by colony collapse disorder, the vulnerability of that agricultural system begins to become clear
Và khi mối quan hệ con người – ong mật bị đứt đoạn, bởi vì sự rối loạn sụp đổ bầy đàn, tính dễ bị thương tổn của hệ thống nông nghiệp này bắt đầu trở nên rõ ràng

E
In fact, a few wild bees are already being successfully managed for crop pollination
Thực tế, một lượng nhỏ những con ong hoang đã đang sẵn sàng quản lý việc thụ phấn mùa vụ một cách thành công
 “The problem is trying to provide native bees in adequate numbers on a reliable basis in a fairly short number of years in order to service the crop” Jim Cane says
Jim Cane nói “ Vấn đề chính là việc cố gắng cung cấp số lượng thỏa đáng những con ong bản địa trên cơ sở đáng tin cậy trong một số ít năm để phục vụ cho mùa màng”
 “You’re talking millions of flowers per acre in a two-to three-week time frame, or less, for a lot of crops”
”Bạn đang nói về hàng triệu bông hoa trên một acre trong một khung thời gian từ 2 đến 3 tuần, hoặc ít hơn, cho rất nhiều mùa vụ”
On the other hand, native bees can be much more efficient pollinators of certain crops than honeybees, so you don’t need as many to do the job
Mặt khác, những con ong bản địa có thể là loài thụ phấn hiệu quả hơn cho mùa vụ nhất định hơn là những con ong mật, bởi vậy nên bạn không cần chúng nhiều để làm việc
For example, about 750 blue orchard bees (Osmia lignaria) can pollinate a hectare of apples or almonds, a task that would require roughly 50,000 to 150,000 honeybees
Ví dụ, khoảng 750 con ong vườn xanh có thể thụ phấn cho một hectare táo hay hạnh nhân, một công việc mà cần đến xấp xỉ từ 50,000 đến 150,000 con ong mật
There are bee tinkerers engaged in similar work in many corners of the world
Có những con ong thợ vụng tham gia và các công việc tương tự trên nhiều ngóc ngách của thế giới
In Brazil, Breno Freitas has found that Centris tarsata, the native pollinator of wild cashew, can survive in commercial cashew orchards if growers provide a source of floral oils, such as by interplanting their cashew trees with Caribbean cherry
Ở Brazil, Breno Freitas đã phát hiện ra Centris tarsata, loài thụ phấn bản địa của cây điều hoang dã, có thể cứu sống các vườn cây ăn quả thương mại nếu những người trồng cung cấp một nguồn dầu hoa, như bằng cách trồng xen cây điều với những cây anh đào Caribbean


F
In certain places, native bees may already be doing more than they’re getting credit for
Ở vài địa điểm nhất định, những con ong bản địa có thể sẵn sàng làm nhiều hơn những gì chúng đang được ca ngợi
Ecologist Rachael Winfree recently led a team that looked at pollination of four summer crops (tomato, watermelon, peppers, and muskmelon) at 29 farms in the region of New Jersey and Pennsylvania
Nhà sinh thái học Rachael Winfree gần đây đã lãnh đạo một nhóm nghiên cứu quan tâm đến sự thụ phấn của bốn vụ hè (cà chua, dưa hấu, tiêu và dưa lưới) tại 29 trang trại vùng New Jersey và Pennsylvania
Winfiree’s team identified 54 species of wild bees that visited these crops, and found that wild bees were the most important pollinators in the system: even though managed honeybees were present on many of the farms, wild bees were responsible for 62 percent of flower visits in the study
Nhóm của Winfiree đã xác định 54 loài ong hoang dã đã đến thăm những mùa vụ này, và nhận thấy những con ong hoang dã là loài thụ phấn quan trọng nhất trong hệ thống : ngay cả khi những con ong mật quản lý có mặt trong nhiều trang trại, những con ong hoang dã chịu trách nhiệm cho 62% những cuộc thăm viếng hoa trong nghiên cứu này
In another study focusing specifically on watermelon, Winfree and her colleagues calculated that native bees alone could provide sufficient pollination at 90 percent of the 23 farms studied
Trong một nghiên cứu khác tập trung đặc biệt vào dưa hấu, Winfree và những đồng nghiệp của cô ấy đã tính toán được là chỉ cần những con ong bản địa có thể cung cấp hiệu quả 90% sự thụ phấn cho 23 trang trại được nghiên cứu
By contrast, honeybees alone could provide sufficient pollination at only 78 percent of farms
Ngược lại, riêng ong mật thì chỉ có thể cung cấp 78% sự thụ phấn hiệu quả ở các trang trại

G
“The region I work in is not typical of the way most food is produced” Winfree admits
“ Khu vực mà tôi làm việc không phải là nơi đặc trưng mà đa phần thực phẩm được sản xuất”, Winfree thừa nhận
In the Delaware Valley, most farms and farm fields are relatively small, each fanner typically grows a variety of crops, and farms are interspersed with suburbs and other types of land use which means there are opportunities for homeowners to get involved in bee conservation, too
Ở thung lũng Delaware, phần nhiều nông trại và đồng ruộng thì tương đối nhỏ, mỗi người hâm mộ thường trồng nhiều loại cây trồng, và trang trại xen kẽ với các khu ngoại ô và các loại hình sử dụng đất khác, có nghĩa là cũng có nhiều cơ hội cho những người chủ nhà tham gia vào việc bảo tồn ong
The landscape is a bee-friendly patchwork that provides a variety of nesting habitat and floral resources distributed among different kinds of crops, weedy field margins, fallow fields, suburban neighborhoods, and semi natural habitat like old woodlots, all at a relatively small scale
Cảnh quan là những mảnh chắp vá thân thiện với loài ong cung cấp môi trường sống muôn hình muôn vẻ và nguồn thực vật dã cung cấ giữa những loại cây trồng khác nhau, các cánh đồng rải rác, các cánh đồng bỏ hoang, các vùng lân cận ngoại ô, và môi trường sống bán tự nhiên như những vườn cây, tất cả đều ở quy mô tương đối nhỏ
In other words, ’’pollinator-friendly” farming practices would not only aid pollination of agricultural crops, but also serve as a key element in the over all conservation strategy for wild pollinators, and often aid other wild species as well
Nói cách khác, phương pháp canh tác “ thân thiện với loài thụ phấn” không chỉ giúp cho việc thụ phấn của ngành nông nghiệp, mà còn đóng vai trò như một yếu tố chính trong việc bảo tồn các loài thụ phấn hoang dã, và cũng như các loài hoang dã khác



H
Of course, not all farmers will be able to implement all of these practices
Tất nhiên, không phải tất cả những người nông dân có thể áp dụng các phương pháp này
For some small-scale farms, native bees may indeed be all that’s needed
Đối với một số trang trại quy mô nhỏ, ong bản địa thực sự có thể là tất cả những gì cần thiết
And researchers are suggesting a shift to a kind of polyglot agricultural system
Và các nhà nghiên cứu đang đề xuất một sự chuyển đổi sang một hệ thống nông nghiệp đa dạng
For larger operations, a suite of managed bees—with honeybees filling the generalist role and other, native bees pollinating specific crops—could be augmented by free pollination services from resurgent wild pollinators
Đối với các hoạt động lớn hơn, một bộ ong quản lý – với ong mật đảm nhiệm vai trò chung và vai trò khác, những con ong bản địa thụ phấn cho các loại cây trồng cụ thể – có thể được tăng thêm bằng những sự giúp đỡ thụ phấn miễn phí từ các loài thụ phấn tự nhiên hồi phục
In other words, they’re saying, we still have an opportunity to replace a risky monoculture with something diverse, resilient, and robust
Nói cách khác, họ nói, chúng ta vẫn còn cơ hội để thay thế sự độc canh rủi ro bằng những thứ đa dạng, linh hoạt và mạnh mẽ

Translated by Chi Nguyễn


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...