The effects of light on plant and animal species: Ảnh hưởng của ánh sáng tới các loài động thực vật



A

Light is important to organisms for two different reasons.
Ánh sáng rất quan trọng đối với các loài sinh vật bởi hai lý do khác nhau.

Firstly it Is used as a cue for the timing of daily and seasonal rhythms in both plants and animals, and secondly it is used to assist growth in plants.
Thứ nhất, nó được sử dụng như là một dấu hiệu thời gian của nhịp điệu theo ngày và mùa ở cả thực vật và động vật, và thứ hai nó được sử dụng để hỗ trợ tăng trưởng ở các loài thực vật.

B

Breeding in most organisms occurs during a part of the year only, and so a reliable cue is needed to trigger breeding behaviour.
Việc nhân giống ở hầu hết các sinh vật xảy ra chỉ trong một phần của năm, và do đó cần có một tín hiệu đáng tin cậy để kích hoạt hành vi sinh sản.

Day length is an excellent cue, because it provides a perfectly predictable pattern of change within the year.
Chiều dài ngày là một dấu hiệu tuyệt vời, bởi nó cung cấp một mô hình dự báo hoàn hảo cho sự thay đổi trong năm.

In the temperate zone in spring, temperatures fluctuate greatly from day to day.
Ở vùng ôn đới vào mùa xuân, nhiệt độ dao động rất nhiều theo ngày.

but day length increases steadily by a predictable amount.
Nhưng chiều dài ngày gia tăng đều đặn bởi 1 đại lượng có thể dự đoán được.

The seasonal impact of day length on physiological responses is called photoperiodism, and the amount of experimental evidence for this phenomenon is considerable.
Tác động theo mùa của chiều dài ngày đối với phản ứng sinh lý được gọi là ảnh hưởng của chu kỳ ánh sáng, và số lượng bằng chứng thực nghiệm cho hiện tượng này là đáng kể.

For example, some species of birds’ breeding can be induced even in midwinter simply by increasing day length artificially (Wolfson 1964).
Ví dụ, sự sinh sản của một số loài chim có thể được xảy ra ngay cả trong mùa đông chỉ đơn giản bởi sự tăng chiều dài ngày nhân tạo (Wolfson 1964).

Other examples of photoperiodism occur in plants.
Các ví dụ về ảnh hưởng của chu kỳ ánh sáng khác xuất hiện ở thực vật.

A short-day plant flowers when the day is less than a certain critical length.
Các loại hoa của thực vật ngắn ngày vào ban ngày ngắn hơn độ dài giới hạn xác định.

A long-day plant flowers after a certain critical day length is exceeded.
Hoa của thực vật dài ngày thì vượt quá độ dài giới hạn đó.

In both cases the critical day length differs from species to species.
Trong cả hai trường hợp, chiều dài ngày giới hạn khác nhau phân biệt theo loài.

Plants which flower after a period of vegetative growth, regardless of photoperiod, are known as day-neutral plants.
Một số loài thực vật sau một thời kỳ tăng trưởng, bất kể thời gian chiếu sáng, được gọi là cây trung tính.

C

Breeding seasons in animals such as birds have evolved to occupy the part of the year in which offspring have the greatest chances of survival.
Các mùa sinh sản của động vật như chim đã phát triển để chiếm một khoảng thời gian trong năm, thời gian mà con cái có cơ hội sống sót cao nhất.

Before the breeding season begins, food reserves must be built up to support the energy cost of reproduction, and to provide for young birds both when they are in the nest and after fledging.
Trước khi bắt đầu mùa sinh sản, dự trữ thức ăn phải được tích lũy để hỗ trợ năng lượng tổn thất cho việc sinh sản và cung cấp thức ăn cho những con chim non khi chúng ở trong tổ và sau khi đủ lông đủ cánh.

Thus many temperate-zone birds use the increasing day lengths in spring as a cue to begin the nesting cycle, because this is a point when adequate food resources will be assured.
Do đó, nhiều loài chim thuộc vùng ôn đới sử dụng chiều dài ngày tăng vào mùa xuân như một dấu hiệu để bắt đầu chu kỳ làm tổ bởi vì đây là thời điểm nguồn thức ăn sẽ được đảm bảo đầy đủ.

D

The adaptive significance of photoperiodism in plants is also clear.
Ý nghĩa của việc thích nghi với ảnh hưởng của chu kỳ ánh sáng trong thực vật cũng rõ ràng.

Short-day plants that flower in spring in the temperate zone are adapted to maximising seedling growth during the growing season.
Những loài thực vật ngắn ngày mà hoa vào mùa xuân ở vùng ôn đới được điều chỉnh để tối đa hoá sự tăng trưởng của cây trong mùa trồng trọt.

Long-day plants are adapted for situations that require fertilization by insects, or a long period of seed ripening.
Thực vật dài ngày thích nghi với các tình huống đòi hỏi sự thụ phấn của côn trùng, hoặc một chu kỳ dài của hạt giống chín.

Short-day plants that flower in the autumn in the temperate zone are able to build up food reserves over the growing season and over winter as seeds.
Thực vật ngắn ngày mà hoa của nó vào mùa thu ở vùng ôn đới có khả năng tích lũy dưỡng chất qua mùa trồng trọt và qua mùa đông trong hạt.

Day-neutral plants have an evolutionary advantage when the connection between the favourable period for reproduction and day length is much less certain.
Các thực vật trung tính có một lợi thế tiến hóa khi mối liên hệ giữa thời kỳ thuận lợi cho sinh sản và chiều dài ngày ảnh hưởng ít rõ ràng.

For example, desert annuals germinate, flower and seed whenever suitable rainfall occurs, regardless of the day length.
Ví dụ, thực vật sống một năm nảy mầm, hoa và hạt giống bất cứ khi nào có mưa xuất hiện thích hợp, không quan tâm tới độ dài của ngày.

E

The breeding season of some plants can be delayed to extraordinary lengths.
Mùa sinh sản của một số thực vật có thể bị trì hoãn tới khoảng thời gian khác thường.

Bamboos are perennial grasses that remain in a vegetative state for many years and then suddenly flower, fruit and die (Evans 1976).
Tre trúc là những loại cỏ lâu năm vẫn còn sinh trưởng trong nhiều năm và sau đó đột nhiên xuất hiện hoa, quả và chết (Evans 1976).

Every bamboo of the species Chusquea abietifolio on the island of Jamaica flowered, set seed and died during 1884.
Mỗi cây tre của loài Chusquea abietifolio trên đảo Jamaica nở hoa, tạo hạt giống và chết vào năm 1884.

The next generation of bamboo flowered and died between 1916 and 1918, which suggests a vegetative cycle of about 31 years.
Thế hệ tiếp theo của tre nở hoa và chết giữa năm 1916 và năm 1918, cho thấy một chu kỳ thực vật khoảng 31 năm.

The climatic trigger for this flowering cycle is not yet known, but the adaptive significance is clear.
Điểm khởi đầu khí hậu cho chu kỳ nở hoa này vẫn chưa được biết đến, nhưng ý nghĩa thích nghi là rõ ràng.

The simultaneous production of masses of bamboo seeds (in some cases lying 12 to 15 centimetres deep on the ground) is more than all the seed-eating animals can cope with at the time, so that some seeds escape being eaten and grow up to form the next generation (Evans 1976).
Việc sản xuất đồng loạt các hạt giống tre (trong một số trường hợp nằm sâu 12 đến 15 cm dưới đất) nhiều hơn tất cả các động vật ăn hạt giống có thể ăn với thời điểm đó, do đó một số hạt giống không bị ăn và lớn lên để tạo thành thế hệ tiếp theo (Evans 1976).

F

The second reason light is important to organisms is that it is essential for photosynthesis.
Lý do thứ hai ánh sáng là quan trọng đối với sinh vật là vì nó cần thiết cho quang hợp.

This is the process by which plants use energy from the sun to convert carbon from soil or water into organic material for growth.
Đây là quá trình mà các thực vật sử dụng năng lượng từ mặt trời chuyển đổi carbon từ đất hoặc nước thành chất hữu cơ để sinh trưởng.

The rate of photosynthesis in a plant can be measured by calculating the rate of its uptake of carbon.
Tốc độ quang hợp trong thực vật có thể được đo bằng cách tính tỷ lệ hấp thụ carbon của nó.

There is a wide range of photosynthetic responses of plants to variations in light intensity.
Có rất nhiều phản ứng quang hợp của thực vật với sự khác biệt về cường độ ánh sáng.

Some plants reach maximal photosynthesis at one-quarter full sunlight, and others, like sugarcane, never reach a maximum, but continue to increase photosynthesis rate as light intensity rises.
Một số loài thực vật quang hợp tối đa ở mức một phần tư ánh sáng mặt trời, và một số khác, như mía, không bao giờ đạt đến mức tối đa, nhưng tiếp tục tăng tốc độ quang hợp khi cường độ ánh sáng tăng.

G

Plants in general can be divided into two groups: shade-tolerant species and shade-intolerant species.
Thực vật nói chung có thể được chia thành hai nhóm: các loài bóng râm và các loài ưa ánh sáng.

This classification is commonly used in forestry and horticulture.
Việc phân loại này thường được sử dụng trong lâm nghiệp và làm vườn.

Shade-tolerant plants have lower photosynthetic rates and hence have lower growth rates than those of shade-intolerant species.
Các thực vật bóng râm có tỷ lệ quang hợp thấp hơn và do đó có tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn so với các loài thực vật ưa ánh sáng.

Plant species become adapted to living in a certain kind of habitat, and in the process evolve a series of characteristics that prevent them from occupying other habitats.
Các loài thực vật trở nên thích nghi với môi trường sống, và trong quá trình phát triển một loạt các đặc điểm ngăn không cho chúng lan ra các môi trường sống khác.

Grime (1966) suggests that light may be one of the major components directing these adaptations.
Grime (1966) cho thấy rằng ánh sáng có thể là một trong những thành phần chính ảnh hưởng những sự thích ứng này.

For example, eastern hemlock seedlings are shade-tolerant.
Ví dụ, cây cúc đông là thực vật ưa bóng râm.

They can survive in the forest understorey under very low light levels because they have a low photosynthetic rate.
Chúng có thể sống trong rừng ở tầng tán dưới ở mức độ ánh sáng rất thấp do có tỷ lệ quang hợp thấp.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...