A
More than two hundred years ago, Russian explorers and fur hunters landed on the Aleutian Islands, a volcanic archipelago in the North Pacific, and learned of a land mass that lay farther to the north.
Hơn 200 năm trước, các nhà thám hiểm và thợ săn lông thú của Nga đã đặt chân đến đảo Aleutian, một quần đảo núi lửa ở Bắc Thái Bình Dương và biết được một khối đất liền nằm xa hơn về phía bắc.
The islands’ native inhabitants called this land mass Aleyska, the ‘Great Land’; today, we know it as Alaska.
Những cư dân bản địa của đảo gọi vùng đất liền này là Aleyska, "Vùng đất lớn"; hôm nay, chúng ta biết nó là Alaska.
B
The forty-ninth state to join the United States of America (in 1959), Alaska is fully one-fifth the size of the mainland 48 states combined.
Bang thứ 49 gia nhập Hoa Kỳ (năm 1959), Alaska là một phần năm kích thước của 48 bang trong lục địa hợp lại.
It shares, with Canada, the second longest river system in North America and has over half the coastline of the United States.
Nó chung với Canada một hệ thống sông dài thứ hai ở Bắc Mỹ và có hơn một nửa bờ biển ở Hoa Kỳ.
The rivers feed into the Bering Sea and Gulf of Alaska - cold, nutrient-rich waters which support tens of millions of seabirds, and over 400 species of fish, shellfish, crustaceans, and molluscs.
Các con sông chảy vào Biển Bering và Vịnh Alaska - những vùng nước giàu dinh dưỡng và lạnh, nguồn sinh sống hàng chục triệu loài chim biển, và hơn 400 loài cá, động vật có vỏ, giáp xác và nhuyễn thể (động vật thân mềm).
Taking advantage of this rich bounty, Alaska’s commercial fisheries have developed into some of the largest in the world.
Tận dụng lợi thế phong phú này, thương mại nghề cá của Alaska đã phát triển thành một trong những nơi lớn nhất trên thế giới.
C
According to the Alaska Department of Fish and Game (ADF&G), Alaska’s commercial fisheries landed hundreds of thousands of tonnes of shellfish and herring, and well over a million tonnes of groundfish (cod, sole, perch and pollock) in 2000.
Theo Bộ Thuỷ sản và Cá Alaska (ADF & G), thương mại cá của Alaska đã đánh dấu hàng trăm ngàn tấn hải sản có vỏ và cá trích, và hơn một triệu tấn cá biển (cá tuyết, cá ngừ và cá mập) vào năm 2000.
The true cultural heart and soul of Alaska’s fisheries, however, is salmon.
Tuy nhiên, trái tim và tâm hồn việc nuôi trồng của nghề cá của Alaska là cá hồi.
‘Salmon,’ notes writer Susan Ewing in The Great Alaska Nature Factbook, ‘pump through Alaska like blood through a heart, bringing rhythmic, circulating nourishment to land, animals and people.
"Cá hồi", nhà văn Susan Ewing ghi nhận trong tờ The Great Alaska Naturebook, "bơm qua Alaska như máu qua tim, mang theo sự nuôi dưỡng nhịp nhàng, lưu thông đến đất, các loài động vật và con người.
’The ‘predictable abundance of salmon allowed some native cultures to flourish,’ and ‘dying spawners* feed bears, eagles, other animals, and ultimately the soil itself.
"Sự giàu có có thể dự đoán được của cá hồi cho phép một số ngành nuôi trồng bản địa phát triển, và những con sinh sản chết đuối * ăn những con gấu, đại bàng, các động vật khác và cuối cùng là đất đai.
’All five species of Pacific salmon - chinook, or king; chum, or dog; coho, or silver; sockeye, or red; and pink, or humpback - spawn** in Alaskan waters, and 90% of all Pacific salmon commercially caught in North America are produced there.
'Tất cả năm loài cá hồi Thái Bình Dương : cá hồi Si-núc, cá hồi vua; Chum, cá hồi chó; Coho, cá hồi bạc; Sockeye, hoặc cá hồi đỏ; và hồng, hay loài lưng gù ở vùng nước Alaska, và 90% cá hồi Thái Bình Dương đánh bắt thương mại ở Bắc Mỹ được chế biến ở đó.
Indeed, if Alaska was an independent nation, it would be the largest producer of wild salmon in the world.
Thật vậy, nếu Alaska là một quốc gia độc lập, nó sẽ là nhà sản xuất cá hồi hoang dã lớn nhất thế giới.
During 2000, commercial catches of Pacific salmon in Alaska exceeded 320,000 tonnes, with an ex-vessel value of over US 260 million.
Trong năm 2000, ngành đánh bắt cá cá hồi thương mại Thái Bình Dương ở Alaska vượt quá 320,000 tấn, với giá trị xuất xưởng trên 260 triệu USD.
D
Catches have not always been so healthy.
Đánh bắt không phải lúc nào cũng tốt.
Between 1940 and 1959, overfishing led to crashes in salmon populations so severe that in 1953 Alaska was declared a federal disaster area.
Từ năm 1940 đến năm 1959, đánh bắt quá nhiều dẫn sự giảm mạnh về dân số của cá hồi, nghiêm trọng đến mức vào năm 1953, Alaska được cho là một vùng thảm họa liên bang.
With the onset of statehood, however, the State of Alaska took over management of its own fisheries, guided by a state constitution which mandates that Alaska’s natural resources be managed on a sustainable basis.
Tuy nhiên, với sự ra đời của tình trạng bang có thẩm quyền nhất định, Chính quyền Alaska đã tiếp quản quản lý nghề cá của mình, được hướng dẫn bởi một hiến định của bang quy định rằng tài nguyên thiên nhiên của Alaska được quản lý trên cơ sở bền vững.
At that time, statewide harvests totalled around 25 million salmon.
Vào thời điểm đó, thu hoạch trên toàn tiểu bang tổng cộng khoảng 25 triệu cá hồi.
Over the next few decades average catches steadily increased as a result of this policy of sustainable management, until, during the 1990s, annual harvests were well in excess of 100 million, and on several occasions over 200 million fish.
Trong vài thập niên tiếp theo, lượng tiêu thụ bình quân tăng lên đều do chính sách quản lý bền vững này, cho đến những năm 1990, thu hoạch hàng năm đã vượt quá 100 triệu và đôi khi hơn 200 triệu cá hồi.
E
The primary reason for such increases is what is known as ‘In-Season Abundance-Based Management’.
Lý do chính cho sự gia tăng như vậy là cái gọi là 'Quản lý dựa trên sự phong phú trong mùa'.
There are biologists throughout the state constandy monitoring adult fish as they show up to spawn.
Có những nhà sinh vật học trong suốt thời kỳ này liên tục kiểm soát cá trưởng thành khi chúng xuất hiện để sinh sản.
The biologists sit in streamside counting towers, study sonar, watch from aeroplanes, and talk to fishermen.
Các nhà sinh vật học ngồi bên dòng nước đếm những tháp nổi, nghiên cứu sóng âm, nhìn từ máy bay, và nói chuyện với ngư dân.
The salmon season in Alaska is not pre-set.
Mùa cá hồi ở Alaska không được báo hiệu trước.
The fishermen know the approximate time of year when they will be allowed to fish, but on any given day, one or more field biologists in a particular area can put a halt to fishing.
Ngư dân biết khoảng thời gian ước tính của năm khi họ được phép câu cá, nhưng trong một ngày nào đó, một hoặc nhiều nhà sinh học thực địa trong một khu vực cụ thể có thể cấm đánh cá.
Even sport fishing can be brought to a halt.
Ngay cả việc câu cá thể thao cũng có thể bị dừng lại.
It is this management mechanism that has allowed Alaska salmon stocks - and, accordingly, Alaska salmon fisheries — to prosper, evenas salmon populations in the rest of the United States are increasinglyconsidered threatened or even endangered.
Cơ chế quản lý này đã cho phép kho dự trữ cá hồi Alaska và - theo đó, nghề đánh bắt cá hồi Alaska thịnh vượng, ngay cả khi quần thể cá hồi ở phần còn lại của Hoa Kỳ đang ngày càng bị coi là bị đe dọa hoặc thậm chí nguy cấp.
F
In 1999, the Marine Stewardship Council (MSC)*** commissioned a review of the Alaska salmon fishery.
Năm 1999, Hội đồng Quản lý Hàng hải (MSC) đã thực hiện một cuộc xem xét về ngành đánh bắt cá hồi ở Alaska.
The Council, which was founded in 1996, certifies fisheries that meet high environmental standards, enabling them to use a label that recognises their environmental responsibility.
Hội đồng được thành lập vào năm 1996, chứng nhận những công ty đánh cá phù hợp với các tiêu chuẩn cao về môi trường, cho phép họ sử dụng nhãn ghi nhận trách nhiệm về môi trường của mình.
The MSC has established a set of criteria by which commercial fisheries can be judged.
MSC đã thiết lập một bộ tiêu chí để đánh giá nghề cá thương mại.
Recognising the potential benefits of being identified as environmentally responsible, fisheries approach the Council requesting to undergo the certification process.
Nhận thức được lợi ích tiềm ẩn của việc xác định là có trách nhiệm với môi trường, nghề cá sẽ tiếp cận Hội đồng yêu cầu trải qua quá trình chứng nhận.
The MSC then appoints a certification committee, composed of a panel of fisheries experts, which gathers information and opinions from fishermen, biologists, government officials, industry representatives, non-governmental organisations and others.
MSC sau đó bổ nhiệm một ủy ban chứng nhận bao gồm một nhóm chuyên gia về thuỷ sản, thu thập thông tin và ý kiến từ ngư dân, nhà sinh học, cán bộ chính phủ, đại diện ngành công nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác.
G
Some observers thought the Alaska salmon fisheries would not have any chance of certification when, in the months leading up to MSC’s final decision, salmon runs throughout western Alaska completely collapsed.
Một số nhà quan sát cho rằng ngành cá hồi Alaska sẽ không có cơ hội xác nhận khi mà, trong những tháng cuối cùng quyết định cuối cùng của MSC, những đàn cá hồi trên khắp miền tây Alaska đột nhiên suy giảm.
In the Yukon and Kuskokwim rivers, chinook and chum runs were probably the poorest since statehood; subsistence communities throughout the region, who normally have priority over commercial fishing, were devastated.
Trên sông Yukon và Kuskokwim, những đàn cá hồi chinook và cá hồi chum giảm xuống mức thấp nhất từ khi vùng đất này trở thành một bang của Mỹ; những cộng đồng tồn tại trên khắp vùng, vốn được ưu tiên đánh bắt thương mại, chịu tổn thất nặng nề.
H
The crisis was completely unexpected, but researchers believe it had nothing to do with impacts of fisheries.
Cuộc khủng hoảng này đã hoàn toàn bất ngờ, nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng nguyên do không phải nằm ở tác động từ ngành ngư nghiệp.
Rather, they contend, it was almost certainly the result of climatic shifts, prompted in part by cumulative effects of the el niño/la niña phenomenon on Pacific Ocean temperatures, culminating in a harsh winter in which huge numbers of salmon eggs were frozen.
Thay vào đó, họ gần như chắc chắn rằng đây là kết quả từ sự biến đổi khí hậu, một phần là do tác động tích tụ của hiện tượng el nino/ la nina đối với nền nhiệt độ ở Thái Bình Dương và đạt đến đỉnh điểm trong mùa đông khắc nghiệt khi một số lượng lớn trứng cá hồi bị đóng băng.
It could have meant the end as far as the certification process was concerned.
Đối với quy trình chứng nhận, đó có thể đã là dấu chấm hết.
However, the state reacted quickly, closing down all fisheries, eventhose necessary for subsistence purposes.
Tuy nhiên, nhà nước đã phản ứng nhanh chóng, đóng cửa tất cả các công ty đánh bắt cá, kể cả những trường hợp cần thiết cho mục đích sinh sống.
I
In September 2000, MSC announced that the Alaska salmon fisheries qualified for certification.
Vào tháng 9 năm 2000, MSC tuyên bố những công ty cá hồi Alaska đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được cấp chứng nhận.
Seven companies producing Alaska salmon were immediately granted permission to display the MSC logo on their products.
Bảy công ty sản xuất cá hồi Alaska ngay lập tức đã được cho phép dán MSC lô gô lên sản phẩm của mình.
Certification is for an initial period of five years, with an annual review toensure that the fishery is continuing to meet the required standards.
Chứng nhận là cho giai đoạn đầu của năm năm, với đánh giá lại hàng năm để đảm bảo rằng công ty đánh cá vẫn tiếp tục đáp ứng các tiêu chuẩn theo yêu cầu.