AUSTRALIA'S SPORTING SUCCESS: Sự thành công của thể thao nước Úc

 

A


They play hard, they play often, and they play to win.
Họ chơi thể thao chăm chỉ, thường xuyên và chơi để chiến thắng.

Australian sports teams win more than their fair share of titles, demolishing rivals with seeming ease.
Những đội thể thao người Australia chiến thắng nhiều hơn số lượng danh hiệu công bằng mà họ có được và đánh bại các đối thủ một cách dễ dàng.

How do they do it? A big part of the secret is an extensive and expensive network of sporting academies underpinned by science and medicine.
Làm thế nào họ chiến thắng như thế? Một phần lớn bí mật là một mạng lưới đắt đỏ và rộng lớn của các học viện thể thao được hổ trợ bởi khoa học và y học.

At the Australian Institute of Sport (AIS), hundreds of youngsters and pros live and train under the eyes of coaches.
Tại Viện thể tao người Australia (AIS) , hàng trăm trẻ em và các tuyển thủ nhà nghề sống và tập luyện dưới sự giám sát của huấn luyện viên.

Another body, the Australian Sports Commission (ASC), finances programmes of excellence in a total of 96 sports for thousands of sportsmen and women.
Cơ quan khác là Hội đồng ủy ban thể thao người Australia (ASC) là những chương trình tài chính cho sự ưu tú trong tổng 96 môn thể thao dành cho hàng nghìn vận động viên nam và nữ.

Both provide intensive coaching, training facilities and nutritional advice.
Cả hai cơ quan cung cấp huấn luyện và luyện tập cường độ, cơ sở vật chất và lời khuyên về dinh dưỡng.

B

Inside the academies, science takes centre stage.
Bên trong các học viện, khoa học đóng vai trò vị trí trung tâm.

The AIS employs more than 100 sports scientists and doctors, and collaborates with scores of others in universities and research centres.
AIS thuê hơn 100 cộng tác viên, bác sĩ và nhà khoa học thể tao với nhiều điểm của những dại học khác và trung tâm nghiên cứu.

AIS scientists work across a number of sports, applying skills learned in one - such as building muscle strength in golfers - to others, such as swimming and squash.
Các nhà khoa học AIS làm việc trên một số môn thể thao, ứng dụng những kĩ năng học từ một môn, như xây dựng sức mạnh cơ bắp ở các tay gôn, cho những môn khác như bơi lội và squash.

They are backed up by technicians who design instruments to collect data from athletes.
Các dụng cụ được thiết kế bởi các kỹ thuật viên để thu thập dữ liệu từ các vận động viên.

They all focus on one aim: winning.
Họ hướng tới 1 mục đích là chiến thắng.

‘We can’t waste our time looking at ethereal scientific questions that don’t help the coach work with an athlete and improve performance,’ says Peter Pricker chief of science at AIS.
Người đứng đầu về khoa học ở AIS nói “Chúng tôi không thể lãng phí thời gian để tìm kiếm những câu hỏi khoa học không thực tế, chúng không giúp huấn huyện viên làm việc với vận động viên và cải thiện kết quả".

C

A lot of their work comes down to measurement - everything from the exact angle of a swimmer’s dive to the second-by-second power output of a cyclist.
Nhiều công việc đi xuống – mọi thứ từ góc lặn chính xác của VĐV lặn đến kết quả từng giây của một vận động viên xe đạp.

This data is used to wring improvements out of athletes.
Dữ liệu đó được sử dụng để thắt chặt sự tiến bộ của từng vận động viên.

The focus is on individuals, tweaking performances to squeeze an extra hundredth of a second here, an extra millimetre there.
Mục tiên là trên những cá nhân này, tinh chỉnh các năng suất để siết chặt thêm một phần trăm giây, mỗi milimet thêm ở đó.

No gain is too slight to bother with.
Việc không đạt được quá nhẹ để bận tâm.

It's the tiny, gradual improvements that add up to world-beating results.
Đó là những sự cải tiến dần dần và nhỏ bé đóng góp cho những kết quả kỉ lục thế giới.

To demonstrate how the system works, Bruce Mason at AIS shows off the prototype of a 3D analysis tool for studying swimmers.
Để minh hoạ hệ thống đó làm việc như thế nào, Bruce Mason ở AIS cho thấy nguyên mẫu của công cụ phân tích 3D cho nghiên cứu vận động viên bơi.

A wire-frame model of a champion swimmer slices through the water, her arms moving in slow motion.
Mô hình khung dây của một VĐV vô địch bơi lội lướt qua nước khi cánh tay cô ta di chuyển chậm.

Looking side-on, Mason measures the distance between strokes.
Nhìn mặt bên, Mason đo khoảng cách giữa các sải tay.

From above, he analyses how her spine swivels.
Từ trên xuống, Mason phân tích làm những xương sống cô ấy xoay như thế nào.

When fully developed, this system will enable him to build a biomechanical profile for coaches to use to help budding swimmers.
Khi nghiên cứu đầy đủ hệ thống này sẽ cho phép Mason xây dựng hồ sơ cơ học cho các huấn luyện viên giúp vận động viên bơi tốt hơn.

Mason's contribution to sport also includes the development of the SWAN (SWimming ANalysis) system now used in Australian national competitions.
Sự đóng góp của Mason cho thể thao cũng bao gồm việc phát triển hệ thống SWAN (phân tích bơi lội) mà nay được sử dụng ở các cuộc thi đấu tính quốc gia Australia.

It collects images from digital cameras running at 50 frames a second and breaks down each part of a swimmer's performance into factors that can be analysed individually - stroke length, stroke frequency, average duration of each stroke, velocity, start, lap and finish times, and so on.
Nó thu thập hình ảnh từ camera kỹ thuật số chụp 50 tấm hình mỗi giây và chia nhỏ từng phần hoạt động của kình ngư thành nhiều nhân tố mà có thể được phân tích độc lập - chiều dài sải, tần số sải, thời gian trung bình của mỗi sải, tốc độ, khởi đầu, thời gian vòng chạy và kết thúc.

At the end of each race, SWAN spits out data on each swimmer.
Ở cuối mỗi vòng đua, SWAN cho ra dữ liệu trên mỗi kình ngư.

D

Take a look,' says Mason, pulling out a sheet of data.
Mason kéo ra một tờ dữ liệu và nói “hãy nhìn kìa”.

He points out the data on the swimmers in second and third place, which shows that the one who finished third actually swam faster.
Mason chỉ vào dữ liệu của những nhà bơi lội ở vị trí thứ hai và ba, cái cho thấy rằng một người kết thúc vị trí thứ ba thực ra bơi nhanh hơn.

So why did he finish 35 hundredths of a second down? ‘His turn times were 44 hundredths of a second behind the other guy,’ says Mason.
Vậy tại sao anh ta kết thúc 35 phần trăm giây? Mason nói “ Những lần chuyển hướng của anh ta là 44 phần trăm giây sau người đàn ông kia”.

‘If he can improve on his turns, he can do much better.
“Nếu anh ta có thể cải thiện trong những lần chuyển hướng, anh ta có thể làm tốt hơn rất nhiều”.

'This is the kind of accuracy that AIS scientists’ research is bringing to a range of sports.
Đó là một kiểu chính xác mà các nghiên cứu của nhà khoa học AIS mang đến cho nhiều môn thể thao.

With the Cooperative Research Centre for Micro Technology in Melbourne, they are developing unobtrusive sensors that will be embedded in an athlete's clothes or running shoes to monitor heart rate, sweating, heat production or any other factor that might have an impact on an athlete's ability to run .
Cùng với Trung tâm nghiên cứu hợp tác về công nghệ vi mô ở Melbourne, họ đang phát triển bộ cảm ứng bí mật được gắn lên đồ của vận động viên hoặc giày của họ để theo dõi nhịp tim, việc đổ mồ hôi, nhiệt độ sản sinh hoặc bất kì nhân tố nào khác mà có vẻ là một tác động lên khả năng chạy của vận động viên.

There's more to it than simply measuring performance.
Việc này khó khăn hơn là việc chỉ đo hiệu năng đơn giản thông thường.

Pricker gives the example of athletes who may be down with coughs and colds 11 or 12 times a year.
Pricker đưa ra ví dụ về vận động viên có thể bị ho và cảm lạnh 11 hoặc 12 lần một năm.

After years of experimentation, AIS and the University of Newcastle in New South Wales developed a test that measures how much of the immune-system protein immunoglobulin A is present in athletes' saliva.
Sau nhiều năm nghiên cứu, AIS và Đại học Newcastle ở New South Wales đã phát triển một bài kiểm tra mà có thể đo lường hệ thống miễn dịch globulin protein A hiện hữu trong nước bọt vận động viên.

If lgA levels suddenly fall below a certain level, training is eased or dropped altogether.
Nếu nồng độ lgA ngay lập tức giảm xuống một mức cố định, việc đào tạo sẽ được giảm bớt hoặc dừng lại hoàn toàn.

Soon, lgA levels start rising again, and the danger passes.
Ngay sau đó nồng độ lgA bắt đầu tăng trở lại và vượt qua mức nguy hiểm.

Since the tests were introduced, AIS athletes in all sports have been remarkably successful at staying healthy.
Khi những bài kiểm tra được giới thiệu, vận động viên AIS ở tất cả các môn thể thao đã đạt được thành công đáng kể để duy trì sức khỏe.

E

Using data is a complex business.
Sử sụng dữ liệu là một việc phức tạp.

Well before a championship, sports scientists and coaches start to prepare the athlete by developing a ‘competition model', based on what they expect will be the winning times.
Trước một giải vô địch, các nhà khoa học và huấn luyện viên thể thao bắt đầu chuẩn bị vận động viên bằng việc phát triển một mô hình cạnh tranh mà dựa vào đó họ trông đợi sẽ là thời điểm để chiến thắng.

'You design the model to make that time,' says Mason'.
Mason nói “Bạn thiết kế mô hình để làm nên những khoảnh khắc đó”.

A start of this much, each free-swimming period has to be this fast, with a certain stroke frequency and stroke length, with turns done in these times.
Một sự bắt đầu mà rất nhiều, mỗi khoảng bơi tự do phải nhanh như thế với tần số và chiều dài nhịp đập nhất định với sự chuyển biến hoàn thành trong những thời điểm đó.

'All the training is then geared towards making the athlete hit those targets, both overall and for each segment of the race.
Tất cả sự huấn luyện này là để phục vụ cho việc vận động viên nhắm tới những mục tiêu của họ, cả tổng thể và mỗi phân đoạn.

Techniques like these have transformed Australia into arguably the world's most successful sporting nation.
Các kĩ thuật đường đua như thế đã biến Australia trở thành quốc gia thể thao thành công nhất thế giới.

F

Of course, there's nothing to stop other countries copying - and many have tried .
Dĩ nhiên chẳng có điều gì ngăn nổi những nước khác sao chép và nhiều nước khác thử nó.

Some years ago, the AIS unveiled coolant-lined jackets for endurance athletes.
Nhiều năm trước, AIS tiết lộ áo có lót chất làm mát dành cho vận động viên chạy bền.

At the Atlanta Olympic Games in 1996, these sliced as much as two per cent off cyclists' and rowers’ times.
Ở thế vận hội Olympic Atlanta năm 1996, những cái áo đó giảm 2% thời gian cho VĐV đi xe đạp và VĐV chèo thuyền.

Now everyone uses them.
Ngày nay mọi người sử dụng chúng.

The same has happened to the 'altitude tent' , developed by AIS to replicate the effect of altitude training at sea level.
Điều tương tự với ‘lều độ cao” được phát triển bởi AIS để tái tạo kết quả của huấn luyện độ cao ở mực nước biển.

But Australia's success story is about more than easily copied technological fixes, and up to now no nation has replicated its all-encompassing system.
Nhưng câu chuyện thành công của Australia là dễ dàng hơn việc sửa chữa công nghệ nhân bản và đến nay chưa có không có quốc gia nào tái tạo hệ thống toàn diện như vậy.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...