The power of the big screen: Sức mạnh của màn hình lớn

 


A

The Lumière Brothers opened their Cinématographe, at 14 Boulevard des Capucines in Paris, to 100 paying customers over 100 years ago, on December 8, 1895.
Anh em nhà  Lumière đã mở Cinématographe của họ, tại 14 Boulevard des Capucines ở Paris, và có 100 khách hàng hơn 100 năm trước, vào ngày 8 tháng 12 năm 1895.

Before the eyes of the stunned, thrilled audience, photographs came to life and moved across a flat screen.
Trước những con mắt  sững sờ, kích thích của khán giả, hình ảnh đã trở lên sống động và di chuyển trên một màn hình phẳng.

B

So ordinary and routine has this become to us that it takes a determined leap of the imagination to grasp the impact of those first moving images.
Vì vậy, những điều thông thường và thói quen này đã biến chúng ta có một bước nhảy vọt của trí tưởng tượng để nắm bắt tác động của những hình ảnh chuyển động đầu tiên.

But it is worth trying, for to understand the initial shock of those images is to understand the extraordinary power and magic of cinema, the unique, hypnotic quality that has made film the most dynamic, effective art form of the 20th century.
Nhưng nó rất đáng để thử, hiểu được những hình ảnh đầu tiên gây sốc đó là hiểu được sức mạnh phi thường và sự kỳ diệu của điện ảnh, cũng như chất lượng độc đáo thôi miên biến phim ảnh trở thành hình thức nghệ thuật năng động và hiệu quả nhất của thế kỷ 20.

C

One of the Lumière Brothers' earliest films was a 30-second piece which showed a section of a railway platform flooded with sunshine.
Một trong những bộ phim đầu tiên của anh em nhà  Lumière là một đoạn phim ngắn 30 giây cho thấy một phần của sân ga tràn ngập trong ánh nắng mặt trời.

A train appears and heads straight for the camera.
Một đoàn tàu xuất hiện và đi thẳng về phía máy quay.

And that is all that happens.
Và đó là tất cả những gì xảy ra.

Yet the Russian director Andrei Tarkovsky, one of the greatest of all film artists, described the film as a 'work of genius'.
Tuy nhiên, đạo diễn người Nga Andrei Tarkovsky, một trong những người vĩ đại nhất trong các nghệ sĩ, mô tả bộ phim như là một 'tác phẩm của thiên tài'.

'As the train approached,' wrote Tarkovsky, 'panic started in the theatre: people jumped and ran away.
"Khi xe lửa lao đến," Tarkovsky viết, " cả rạp phim bắt đầu hoảng loạn: mọi người nhảy lên và chạy trốn.

That was the moment when cinema was born.
Đó là khoảnh khắc điện ảnh được sinh ra.

The frightened audience could not accept that they were watching a mere picture.
Những khán giả sợ hãi không thể chấp nhận rằng họ đang xem một hình ảnh đơn thuần.

Pictures were still, only reality moved; this must, therefore, be reality.
Hình ảnh thì tĩnh, chỉ có thực tế chuyển động; do đó, việc đó rất thực.

In their confusion, they feared that a real train was about to crush them.
Họ bối rối sợ rằng một chiếc xe lửa thực sự sắp đè nát họ.

D

Early cinema audiences often experienced the same confusion.
Các khán giả điện ảnh đời đầu cũng thường xuyên bị nhầm lẫn như vậy.

In time, the idea of film became familiar, the magic was accepted - but it never stopped being magic.
Theo thời gian, phim ảnh dần trở nên quen thuộc, sự kỳ diệu đã được chấp nhận - nhưng sự kỳ diệu của nó chưa bao giờ dừng lại.

Film has never lost its unique power to embrace its audiences and transport them to a different world.
Phim ảnh chưa bao giờ mất đi sức mạnh độc đáo của nó để nắm bắt khán giả và đưa họ đến một thế giới khác.

For Tarkovsky, the key to that magic was the way in which cinema created a dynamic image of the real flow of events.
Đối với Tarkovsky, chìa khóa của sức lôi cuốn nằm ở cách mà điện ảnh tạo ra một hình ảnh sinh động theo dòng chảy thực sự của các sự kiện.

A still picture could only imply the existence of time, while time in a novel passed at the whim of the reader.
Một hình ảnh tĩnh chỉ có thể cho thấy sự tồn tại của thời gian, trong khi thời gian trong một cuốn tiểu thuyết đi qua ý tưởng của người đọc.

But in cinema, the real, objective flow of time was captured.
Nhưng trong rạp chiếu phim, dòng chảy thực tế khách quan của thời gian đã được ghi lại.

E

One effect of this realism was to educate the world about itself.
Một trong những ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện thực này là giáo dục thế giới về chính nó

For cinema makes the world smaller.
Điện ảnh làm cho thế giới nhỏ hơn.

Long before people travelled to America or anywhere else, they knew what other places looked like; they knew how other people worked and lived.
Từ lâu trước khi mọi người đặt chân đến Mỹ hoặc bất cứ nơi nào khác, họ đã biết những nơi khác trông như thế nào; họ đã biết những người khác làm việc và sống như thế nào.

Overwhelmingly, the lives recorded - at least in film fiction — have been American.
Cuộc sống nhanh chóng được người Mỹ ghi lại - ít nhất là trong phim truyện ngắn.

From the earliest days of the industry, Hollywood has dominated the world film market.
Từ những ngày đầu tiên của ngành công nghiệp, Hollywood đã thống trị thị trường điện ảnh thế giới.

American imagery - the cars, the cities, the cowboys - became the primary imagery of film.
Hình ảnh Mỹ - xe ô tô, thành phố, người cao bồi - trở thành hình ảnh chính của bộ phim.

Film carried American life and values around the globe.
Phim ảnh mang đời sống thực và giá trị Mỹ đến với toàn cầu.

F

And, thanks to film, future generations will know the 20th century more intimately than any other period.
Và, nhờ phim ảnh, các thế hệ tương lai sẽ biết rõ hơn thế kỷ 20 hơn bất kỳ giai đoạn nào khác.

We can only imagine what life was like in the 14lh century or in classical Greece.
Chúng ta chỉ có thể tưởng tượng được cuộc sống như thế nào trong thế kỷ 14 hoặc trong Hy Lạp cổ đại.

But the life of the modern world has been recorded on film in massive, encyclopaedic detail.
Nhưng cuộc sống của thế giới hiện đại đã được ghi lại trên phim với quy mô lớn, chi tiết như bách khoa toàn thư.

We shall be known better than any preceding generations.
Chúng ta sẽ được biết đến nhiều hơn các thế hệ trước.

G

The 'star' was another natural consequence of cinema.
Ngôi sao là một hệ quả tự nhiên của điện ảnh.

The cinema star was effectively born in 1910.
Ngôi sao điện ảnh được sinh ra thực sự vào năm 1910.

Film personalities have such an immediate presence that, inevitably, they become super-real.
Các nhân vật trong phim ngay lập tức xuất hiện giống như thế, chắc chắn rồi, họ trở nên vô cùng chân thật.

Because we watch them so closely and because everybody in the world seems to know who they are, they appear more real to us than we do ourselves.
Bởi vì chúng ta quan sát họ thật chặt chẽ và bởi vì tất cả mọi người trên thế giới dường như biết họ là ai, họ dường như chân thực hơn chúng ta.

The star as magnified human self is one of cinema's most strange and enduring legacies.
Ngôi sao như là sự cường điệu của bản thân con người là một trong những di sản kỳ lạ và lâu dài nhất của rạp chiếu phim.

H

Cinema has also given a new lease of life to the idea of the story.
Rạp chiếu phim cũng lại hoạt động cho các ý tưởng về câu chuyện.

When the Lumière Brothers and other pioneers began showing off this new invention, it was by no means obvious how it would be used.
Khi anh em nhà Lumière và những người tiên phong khác bắt đầu khoe phát minh mới này, điều đó hiển nhiên không có nghĩa là cho thấy nó sẽ được sử dụng như thế nào.

All that mattered at first was the wonder of movement.
Tất cả những gì quan trọng lúc đầu là sự kỳ diệu của sự chuyển động.

Indeed, some said that, once this novelty had worn off, cinema would fade away.
Vì vậy, một số người nói rằng, một khi sự mới lạ này đã biến mất, điện ảnh sẽ mờ dần.

It was no more than a passing gimmick, a fairground attraction.
Nó không chỉ là một mẹo quảng cáo thoáng qua, một điểm thu hút của các hoạt động lễ hội.

I

Cinema might, for example, have become primarily a documentary form.
Chẳng hạn, điện ảnh có thể trở thành hình thức tài liệu phổ biến.

Or it might have developed like television - as a strange, noisy transfer of music, information and narrative.
Hoặc nó có thể phát triển như truyền hình – tức là sự truyền đạt âm nhạc, thông tin và những câu chuyện một cách kỳ lạ, huyên náo.

But what happened was that it became, overwhelmingly, a medium for telling stories.
Nhưng những gì đã xảy ra là nó đã trở thành áp đảo, một phương tiện truyền thông để kể những câu chuyện.

Originally these were conceived as short stories - early producers doubted the ability of audiences to concentrate for more than the length of a reel.
Ban đầu chúng được hình thành như truyện ngắn - các nhà sản xuất trước kia đã nghi ngờ khả năng tập trung của khán giả.

Then, in 1912, an Italian 2-hour film was hugely successful, and Hollywood settled upon the novel-length narrative that remains the dominant cinematic convention of today.
Sau đó, vào năm 1912, một bộ phim 2 tiếng của Ý đã thành công rực rỡ, và Hollywood quyết định dựa vào cuốn tiểu thuyết dài mà vẫn là quy ước điện ảnh nổi bật của ngày hôm nay.
J

And it has all happened so quickly.
Và nó đã xảy ra rất nhanh.

Almost unbelievably, it is a
mere 100 years since that train arrived and the audience screamed and fled, convinced by the dangerous reality of what they saw, and, perhaps, suddenly aware that the world could never be the same again - that, maybe, it could be better, brighter, more astonishing, more real than reality.
Gần như không thể tin được, chỉ mất 100 năm sau khi đoàn tàu đến và khán giả hét lên và chạy trốn, bị thuyết phục bởi thực tế nguy hiểm của những gì họ nhìn thấy, và, có lẽ, đột nhiên nhận thức được rằng thế giới sẽ không bao giờ như trước được nữa - Nó có thể trở nên tốt hơn, tươi sáng hơn, đáng kinh ngạc hơn va thực hơn cả thực tế.

The Lumière Brothers opened their Cinématographe, at 14 Boulevard des Capucines in Paris, to 100 paying customers over 100 years ago, on December 8, 1895.
Anh em nhà  Lumière đã mở Cinématographe của họ, tại 14 Boulevard des Capucines ở Paris, và có 100 khách hàng hơn 100 năm trước, vào ngày 8 tháng 12 năm 1895.

Before the eyes of the stunned, thrilled audience, photographs came to life and moved across a flat screen.
Trước những con mắt  sững sờ, kích thích của khán giả, hình ảnh đã trở lên sống động và di chuyển trên một màn hình phẳng.

So ordinary and routine has this become to us that it takes a determined leap of the imagination to grasp the impact of those first moving images.
Vì vậy, những điều thông thường và thói quen này đã biến chúng ta có một bước nhảy vọt của trí tưởng tượng để nắm bắt tác động của những hình ảnh chuyển động đầu tiên.

But it is worth trying, for to understand the initial shock of those images is to understand the extraordinary power and magic of cinema, the unique, hypnotic quality that has made film the most dynamic, effective art form of the 20th century.
Nhưng nó rất đáng để thử, hiểu được những hình ảnh đầu tiên gây sốc đó là hiểu được sức mạnh phi thường và sự kỳ diệu của điện ảnh, cũng như chất lượng độc đáo thôi miên biến phim ảnh trở thành hình thức nghệ thuật năng động và hiệu quả nhất của thế kỷ 20.

One of the Lumière Brothers' earliest films was a 30-second piece which showed a section of a railway platform flooded with sunshine.
Một trong những bộ phim đầu tiên của anh em nhà  Lumière là một đoạn phim ngắn 30 giây cho thấy một phần của sân ga tràn ngập trong ánh nắng mặt trời.

A train appears and heads straight for the camera.
Một đoàn tàu xuất hiện và đi thẳng về phía máy quay.

And that is all that happens.
Và đó là tất cả những gì xảy ra.

Yet the Russian director Andrei Tarkovsky, one of the greatest of all film artists, described the film as a 'work of genius'.
Tuy nhiên, đạo diễn người Nga Andrei Tarkovsky, một trong những người vĩ đại nhất trong các nghệ sĩ, mô tả bộ phim như là một 'tác phẩm của thiên tài'.

'As the train approached,' wrote Tarkovsky, 'panic started in the theatre: people jumped and ran away.
"Khi xe lửa lao đến," Tarkovsky viết, " cả rạp phim bắt đầu hoảng loạn: mọi người nhảy lên và chạy trốn.

That was the moment when cinema was born.
Đó là khoảnh khắc điện ảnh được sinh ra.

The frightened audience could not accept that they were watching a mere picture.
Những khán giả sợ hãi không thể chấp nhận rằng họ đang xem một hình ảnh đơn thuần.

Pictures were still, only reality moved; this must, therefore, be reality.
Hình ảnh thì tĩnh, chỉ có thực tế chuyển động; do đó, việc đó rất thực.

In their confusion, they feared that a real train was about to crush them.
Họ bối rối sợ rằng một chiếc xe lửa thực sự sắp đè nát họ.

Early cinema audiences often experienced the same confusion.
Các khán giả điện ảnh đời đầu cũng thường xuyên bị nhầm lẫn như vậy.

In time, the idea of film became familiar, the magic was accepted - but it never stopped being magic.
Theo thời gian, phim ảnh dần trở nên quen thuộc, sự kỳ diệu đã được chấp nhận - nhưng sự kỳ diệu của nó chưa bao giờ dừng lại.

Film has never lost its unique power to embrace its audiences and transport them to a different world.
Phim ảnh chưa bao giờ mất đi sức mạnh độc đáo của nó để nắm bắt khán giả và đưa họ đến một thế giới khác.

For Tarkovsky, the key to that magic was the way in which cinema created a dynamic image of the real flow of events.
Đối với Tarkovsky, chìa khóa của sức lôi cuốn nằm ở cách mà điện ảnh tạo ra một hình ảnh sinh động theo dòng chảy thực sự của các sự kiện.

A still picture could only imply the existence of time, while time in a novel passed at the whim of the reader.
Một hình ảnh tĩnh chỉ có thể cho thấy sự tồn tại của thời gian, trong khi thời gian trong một cuốn tiểu thuyết đi qua ý tưởng của người đọc.

But in cinema, the real, objective flow of time was captured.
Nhưng trong rạp chiếu phim, dòng chảy thực tế khách quan của thời gian đã được ghi lại.

One effect of this realism was to educate the world about itself.
Một trong những ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện thực này là giáo dục thế giới về chính nó

For cinema makes the world smaller.
Điện ảnh làm cho thế giới nhỏ hơn.

Long before people travelled to America or anywhere else, they knew what other places looked like; they knew how other people worked and lived.
Từ lâu trước khi mọi người đặt chân đến Mỹ hoặc bất cứ nơi nào khác, họ đã biết những nơi khác trông như thế nào; họ đã biết những người khác làm việc và sống như thế nào.

Overwhelmingly, the lives recorded - at least in film fiction — have been American.
Cuộc sống nhanh chóng được người Mỹ ghi lại - ít nhất là trong phim truyện ngắn.

From the earliest days of the industry, Hollywood has dominated the world film market.
Từ những ngày đầu tiên của ngành công nghiệp, Hollywood đã thống trị thị trường điện ảnh thế giới.

American imagery - the cars, the cities, the cowboys - became the primary imagery of film.
Hình ảnh Mỹ - xe ô tô, thành phố, người cao bồi - trở thành hình ảnh chính của bộ phim.

Film carried American life and values around the globe.
Phim ảnh mang đời sống thực và giá trị Mỹ đến với toàn cầu.

And, thanks to film, future generations will know the 20th century more intimately than any other period.
Và, nhờ phim ảnh, các thế hệ tương lai sẽ biết rõ hơn thế kỷ 20 hơn bất kỳ giai đoạn nào khác.

We can only imagine what life was like in the 14lh century or in classical Greece.
Chúng ta chỉ có thể tưởng tượng được cuộc sống như thế nào trong thế kỷ 14 hoặc trong Hy Lạp cổ đại.

But the life of the modern world has been recorded on film in massive, encyclopaedic detail.
Nhưng cuộc sống của thế giới hiện đại đã được ghi lại trên phim với quy mô lớn, chi tiết như bách khoa toàn thư.

We shall be known better than any preceding generations.
Chúng ta sẽ được biết đến nhiều hơn các thế hệ trước.

The 'star' was another natural consequence of cinema.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...