A
For many environmentalists, the world seems to be getting worse.
Đối với nhiều nhà môi trường học, thế giới dường như trở nên tồi tệ hơn.
They have developed a hit-list of our main fears: that natural resources are running out; that the population is ever growing, leaving less and less to eat; that species are becoming extinct in vast numbers, and that the planet's air and water are becoming ever more polluted.
Họ đã phát triển một danh sách những nỗi sợ hãi chính của chúng ta: các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt; dân số tăng hơn bao giờ hết, khiến ngày càng ít thứ để ăn; các giống loài đang dần bị tuyệt chủng với số lượng lớn, và không khí và nước trên hành tinh ngày càng trở nên ô nhiễm.
B
But a quick look at the facts shows a different picture.
Nhưng một cái nhìn nhanh vào thực tế cho thấy một hình ảnh khác.
First, energy and other natural resources have become more abundant, not less so, since the book The Limits to Growth' was published in 1972 by a group of scientists.
Thứ nhất, năng lượng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đã trở nên phong phú hơn, không phải giảm đi, từ khi cuốn sách “Những giới hạn của tăng trưởng "được xuất bản năm 1972 bởi một nhóm các nhà khoa học.
Second, more food is now produced per head of the world's population than at any time in history.
Thứ hai, ngày càng có nhiều thực phẩm được sản xuất tính theo bình quân đầu người của dân số trên thế giới, hơn so với bất kỳ thời điểm nào trong lịch sử.
Fewer people are starving.
Số người đang đói ít hơn.
Third, although species are indeed becoming extinct, only about 0,7% of them are expected to disappear in the next 50 years, not 25-50%, as has so often been predicted.
Thứ ba, mặc dù sự thật rằng các loài đang bị tuyệt chủng, chỉ có khoảng 0,7% trong số chúng được dự kiến sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới, không phải 25-50% như đã được dự đoán trước.
And finally, most forms of environmental pollution either appear to have been exaggerated, or are transient - associated with the early phases of industrialisation and therefore best cured not by restricting economic growth, but by accelerating it.
Và cuối cùng, hầu hết các hình thức ô nhiễm môi trường xuất hiện dường như đã được phóng đại, hoặc chỉ là tình trạng tạm thời – có liên quan đến giai đoạn đầu của công nghiệp hóa và do đó cách tốt nhất để giải quyết không phải bằng cách hạn chế tăng trưởng kinh tế mà bằng cách đẩy nhanh nó.
One form of pollution - the release of greenhouse gases that causes global warming - does appear to be a phenomenon that is going to extend well into our future, but its total impact is unlikely to pose a devastating problem.
Một hình thức ô nhiễm là việc giải phóng các khí thải nhà kính gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu - dường như là một hiện tượng đang lan rộng trong tương lai của chúng ta, nhưng tác động tổng thể của nó sẽ không gây ra vấn đề tàn phá nghiêm trọng.
A bigger problem may well turn out to be an inappropriate response to it.
Một vấn đề lớn hơn có thể tạo ra phản ứng không phù hợp với nó.
C
Yet opinion polls suggest that many people nurture the belief that environmental standards are declining and four factors seem to cause this disjunction between perception and reality.
Tuy nhiên các cuộc thăm dò ý kiến cho thấy nhiều người nuôi dưỡng niềm tin rằng các tiêu chuẩn môi trường đang giảm và có bốn nhân tố dường như gây ra sự khác biệt giữa nhận thức và thực tế.
D
One is the lopsidedness built into scientific research.
Một là sự lười biếng được hình thành từ nghiên cứu khoa học.
Scientific funding goes mainly to areas with many problems.
Nguồn tài trợ cho khoa học chủ yếu dành cho các lĩnh vực có nhiều vấn đề.
That may be wise policy, but it will also create an impression that many more potential problems exist than is the case.
Đó có thể là chính sách khôn ngoan, nhưng nó cũng tạo ra một ấn tượng rằng có nhiều vấn đề tiềm ẩn tồn tại hơn trong trường hợp này.
E
Secondly, environmental groups need to be noticed by the mass media.
Thứ hai, các tổ chức môi trường cần giữ được sự chú ý của truyền thông.
They also need to keep the money rolling in.
Họ cũng cần phải kiếm tiền.
Understandably, perhaps, they sometimes overstate their arguments.
Có thể hiểu rằng, họ đôi khi phóng đại các luận cứ của họ.
In 1997, for example, the World Wide Fund for Nature issued a press release entitled: 'Two thirds of the world's forests lost forever'.
Ví dụ, vào năm 1997, Quỹ Thiên nhiên Thế giới đã ban hành một thông cáo báo chí có tựa đề: "Hai phần ba rừng trên thế giới mất mãi mãi".
The truth turns out to be nearer 20%.
Sự thật hóa ra là chỉ gần 20%.
F
Though these groups are run overwhelmingly by selfless folk, they nevertheless share many of the characteristics of other lobby groups.
Mặc dù các tổ chức này chủ yếu hoạt động bởi những người không màng tư lợi, họ vẫn chia sẻ nhiều đặc điểm của các tổ chức vận động khác.
That would matter less if people applied the same degree of scepticism to environmental lobbying as they do to lobby groups In other fields.
Điều đó sẽ ít hơn nếu người ta áp dụng mức độ hoài nghi tương đương đối với các cuộc vận động môi trường như đối với các cuộc vận động trong các lĩnh vực khác.
A trade organisation arguing for, say, weaker pollution controls is instantly seen as self-interested.
Khi một tổ chức thương mại phải đối việc kiểm soát ô nhiễm ở mức thấp ngay lập tức được xem là việc chỉ quan tâm đến bản thân.
Yet a green organisation opposing such a weakening is seen as altruistic, even if an impartial view of the controls in question might suggest they are doing more harm than good.
Tuy nhiên, một tổ chức môi trường phản đối việc kiểm soát ở mức thấp lại được xem là nhân đạo, ngay cả khi quan điểm công bằng của việc kiểm soát được đề cập này cho thấy họ đang làm hại nhiều hơn lợi.
G
A third source of confusion is the attitude of the media.
Nguyên nhân thứ ba gây ra sự nhầm lẫn là thái độ của giới truyền thông.
People are clearly more curious about bad news than good.
Mọi người rõ ràng là tò mò về những tin xấu hơn là tốt.
Newspapers and broadcasters are there to provide what the public wants.
Báo chí và đài phát thanh đang cung cấp những gì công chúng muốn.
That, however, can lead to significant distortions of perception.
Tuy nhiên, điều đó có thể dẫn tới sự méo mó về nhận thức.
An example was America's encounter with El Nino in 1997 and 1998.
Một ví dụ điển hình là hiện tượng El Nino xảy ra ở Mỹ vào năm 1997 và 1998.
This climatic phenomenon was accused of wrecking tourism, causing allergies, melting the ski-slopes and causing 22 deaths.
Hiện tượng khí hậu này đã bị cáo buộc là tàn phá du lịch, gây ra dị ứng, làm tan băng trượt tuyết và gây tử vong cho 22 người.
However, according to an article in the Bulletin of the American Meteorological Society, the damage it did was estimated at US$4 billion but the benefits amounted to some US$19 billion.
Tuy nhiên, theo một bài báo trong Bản tin của Hiệp hội Khí tượng Hoa Kỳ, thiệt hại nó đã làm được ước tính là 4 tỷ USD nhưng những lợi ích nó đem lại lên tới 19 tỷ USD.
These came from higher winter temperatures (which saved an estimated 850 lives, reduced heating costs and diminished spring floods caused by meltwaters).
Điều này là từ nhiệt độ mùa đông cao hơn (cứu sống được khoảng 850 sinh mạng, giảm chi phí sưởi ấm và giảm lũ lụt mùa xuân do hiện tượng tan băng gây ra).
H
The fourth factor is poor individual perception.
Yếu tố thứ tư là sự nhận thức nghèo nàn của các cá nhân.
People worry that the endless rise in the amount of stuff everyone throws away will cause the world to run out of places to dispose of waste.
Mọi người lo lắng rằng sự gia tăng không có điểm dừng trong số lượng đồ đạc mà mọi người vứt đi sẽ khiến cho thế giới hết chỗ trống để xử lý rác thải.
Yet, even if America's trash output continues to rise as it has done in the past, and even if the American population doubles by 2100, all the rubbish America produces through the entire 21st century will still take up only one-12,000th of the area of the entire United States.
Tuy nhiên, ngay cả khi sản lượng rác của Mỹ tiếp tục tăng như trong quá khứ và thậm chí nếu dân số Mỹ tăng gấp đôi vào năm 2100, tất cả rác thải của Mĩ sản xuất trong toàn bộ thế kỷ 21 sẽ chỉ chiếm một phần trong 12,000 khu vực của toàn bộ Hoa Kỳ.
I
So what of global warming? As we know, carbon dioxide emissions are causing the planet to warm.
Vì vậy, sự nóng lên toàn cầu là gì? Như chúng ta biết, khí thải carbon dioxide đang gây ra sự nóng lên của hành tinh.
The best estimates are that the temperatures will rise by 2-3°C in this century, causing considerable problems, at a total cost of US$5,000 billion.
Ước tính chính xác nhất là nhiệt độ sẽ tăng 2-3 ° C trong thế kỷ này, gây ra những vấn đề đáng kể với tổng chi phí là 5,000 tỷ USD.
J
Despite the intuition that something drastic needs to be done about such a costly problem, economic analyses clearly show it will be far more expensive to cut carbon dioxide emissions radically than to pay the costs of adaptation to the increased temperatures.
Mặc dù trực giác cho rằng cần phải làm những hành động quyết liệt về vấn đề tốn kém như vậy, nhưng những phân tích kinh tế rõ ràng là cho thấy chi phí của việc cắt giảm khí thải carbon dioxide một cách triệt để cao hơn nhiều so với việc trả chi phí cho sự thích ứng với mức nhiệt độ tăng.
A model by one of the main authors of the United Nations Climate Change Panel shows how an expected temperature increase of 2,1 degrees in 2100 would only be diminished to an increase of 1,9 degrees.
Một mô hình được tạo bởi một trong những tác giả chính của Ủy ban Khí hậu của Liên Hợp Quốc cho thấy rằng nhiệt độ dự kiến tăng 2,1 độ vào năm 2100 sẽ giảm xuống còn, chỉ còn tăng 1,9 độ.
Or to put in another way, the temperature increase that the planet would have experienced in 2094 would be postponed to 2100.
Hoặc nói theo một cách khác, mức gia tăng nhiệt độ mà hành tinh này phải trải qua vào năm 2094 sẽ được hoãn lại đến năm 2100.
K
So this does not prevent global warming, but merely buys the world six years.
Vì vậy, điều này không ngăn ngừa được sự ấm lên toàn cầu, nhưng đơn thuần có được cứu thế giới được 6 năm.
Yet the cost of reducing carbon dioxide emissions, for the United States alone, will be higher than the cost of solving the world's single, most pressing health problem: providing universal access to clean drinking water and sanitation.
Tuy nhiên, chi phí để giảm khí thải carbon dioxide, chỉ đối với Hoa Kỳ, sẽ cao hơn chi phí giải quyết vấn đề sức khoẻ duy nhất và nghiêm trọng nhất của thế giới: cung cấp nước sạch cho việc uống và vệ sinh cho toàn thế giới.
Such measures would avoid 2 million deaths every year, and prevent half a billion people from becoming seriously ill.
Những biện pháp này sẽ tránh được 2 triệu người chết mỗi năm, và ngăn chặn được một nửa tỷ người khỏi bị ốm nặng.
L
It is crucial that we look at the facts if we want to make the best possible decisions for the future.
Điều quan trọng là chúng ta phải nhìn vào thực tế nếu chúng ta muốn đưa ra những quyết định tốt nhất có thể cho tương lai.
It may be costly to be overly optimistic - but more costly still to be too pessimistic.
Có thể rất tốn kém khi quá lạc quan - nhưng còn tốn kém hơn khi chúng ta vẫn còn quá bi quan.