Archaeology is partly the discovery of the treasures of the past, partly the careful work of the scientific analyst, partly the exercise of the creative imagination.
Khảo cổ học một phần là khám phá kho tàng của quá khứ, một phần là công việc cẩn trọng của nhà phân tích khoa học, một phần là việc thực hiện sự tưởng tượng sáng tạo.
It is toiling in the sun on an excavation in the Middle East, it is working with living Inuit in the snows of Alaska, and it is investigating the sewers of Roman Britain.
Khảo cổ học có thể là lao động nặng nhọc dưới ánh nắng mặt trời trong một cuộc khai quật ở Trung Đông, làm việc với người Inuit sống trong tuyết của Alaska và khảo sát các đường ống thoát nước của Anh Quốc La mã.
But it is also the painstaking task of interpretation, so that we come to understand what these things mean for the human story.
Nhưng đó cũng là công việc cẩn thận liên quan tới việc làm sáng tỏ, để chúng ta hiểu được những điều này có ý nghĩa gì đối với lịch sử loài người.
And it is the conservation of the world's cultural heritage against looting and careless harm.
Và đó là việc bảo tồn di sản văn hoá thế giới chống lại sự cướp phá và bất cẩn.
Archaeology, then, is both a physical activity out in the field, and an intellectual pursuit in the study or laboratory.
Sau đó, khảo cổ học là một hoạt động thể chất ngoài thực địa, và một công việc theo đuổi việc vận dụng trí óc trong nghiên cứu hoặc phòng thí nghiệm.
That is part of its great attraction.
Đó là phần thu hút lớn của nó.
The rich mixture of danger and detective work has also made it the perfect vehicle for fiction writers and film-makers, from Agatha Christie with Murder in Mesopotamia to Stephen Spielberg with Indiana Jones.
Sự kết hợp phong phú giữa sự nguy hiểm và công việc khám phá cũng đã làm cho khảo cổ học trở thành phương tiện hoàn hảo cho các nhà văn và nhà làm phim viễn tưởng, từ Agatha Christie với Murder ở Mesopotamia tới Stephen Spielberg với Indiana Jones.
However far from reality such portrayals are, they capture the essential truth that archaeology is an exciting quest - the quest for knowledge about ourselves and our past.
Tuy nhiên, những miêu tả khác xa với thực tế được miêu tả, chúng nắm bắt được chân lý cơ bản rằng khảo cổ học là một nhiệm vụ thú vị - sự tìm kiếm kiến thức về bản thân và quá khứ của chúng ta.
But how does archaeology relate to disciplines such as anthropology and history, that are also concerned with the human story? Is archaeology itself a science? And what are the responsibilities of the archaeologist in today's world? Anthropology, at its broadest, is the study of humanity - our physical characteristics as animals and our unique non-biological characteristics that we call culture.
Nhưng khảo cổ liên quan đến các ngành học như nhân học và lịch sử, cũng liên quan đến lịch sử của loài người như thế nào? Khảo cổ học bản thân nó là khoa học? Và trách nhiệm của nhà khảo cổ trong thế giới ngày nay là gì? Nhân học, ở phạm vi rộng nhất, là nghiên cứu nhân loại - đặc tính vật lý của chúng ta như động vật và các đặc tính phi sinh học duy nhất mà chúng ta gọi là văn hóa.
Culture in this sense includes what the anthropologist, Edward Tylor, summarised in 1871 as 'knowledge, belief, art, morals, custom and any other capabilities and habits acquired by man as a member of society'.
Văn hoá trong ý nghĩa này bao gồm những gì mà nhà nhân học Edward Tylor, tóm tắt vào năm 1871 là "kiến thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, phong tục tập quán và bất kỳ năng lực và thói quen nào khác mà con người là một thành viên của xã hội".
Anthropologists also use the term 'culture’ in a more restricted sense when they refer to the ‘cultural of a particular society, meaning the non-biological characteristics unique to that society, which distinguish it from other societies.
Các nhà nhân chủng học cũng sử dụng thuật ngữ 'văn hoá' theo nghĩa hẹp hơn khi họ đề cập đến 'văn hoá của một xã hội đặc biệt, có nghĩa là những đặc điểm phi sinh học duy nhất của xã hội đó, phân biệt nó với các xã hội khác.
Anthropology is thus a broad discipline - so broad that it is generally broken down into three smaller disciplines: physical anthropology, cultural anthropology and archaeology.
Vì vậy, nhân học là một ngành học đa dạng - rộng đến nỗi nó thường được chia thành ba lĩnh vực nhỏ hơn: nhân học vật lý, nhân học văn hoá và khảo cổ học.
Physical anthropology, or biological anthropology as it is also called, concerns the study of human biological or physical characteristics and how they evolved.
Nhân học vật lý, hoặc còn được gọi là nhân học sinh học, liên quan đến nghiên cứu các đặc tính sinh học hoặc thể chất của con người và cách con người tiến hoá.
Cultural anthropology - or social anthropology - analyses human culture and society.
Nhân học văn hoá - hoặc nhân học xã hội - phân tích văn hoá và xã hội con người.
Two of its branches are ethnography (the study at first hand of individual living cultures) and ethnology (which sets out to compare cultures using ethnographic evidence to derive general principles about human society).
Hai nhánh của nó là nghiên cứu dân tộc học (nghiên cứu trước hết là các nền văn hoá riêng lẻ) và vấn đề dân tộc học (đặt ra để so sánh các nền văn hóa sử dụng bằng chứng dân tộc học để đưa ra những nguyên tắc chung về xã hội loài người).
Archaeology is the ‘past tense of cultural anthropology’.
Khảo cổ học là 'quá khứ của nhân học văn hoá'.
Whereas cultural anthropologists will often base their conclusions on the experience of living within contemporary communities, archaeologists study past societies primarilythrough their material remains - the buildings, tools, and other artefacts that constitute what is known as the material culture left over from former societies.
Trong khi các nhà nhân chủng học văn hoá thường kết luận dựa trên kinh nghiệm sống trong các cộng đồng hiện đại, các nhà khảo cổ nghiên cứu các xã hội trong quá khứ chủ yếu thông qua các tàn dư vật chất - những tòa nhà, công cụ và những đồ tạo tác khác tạo thành cái gọi là văn hoá vật chất còn sót lại từ các xã hội cũ.
Nevertheless, one of the most important tasks for the archaeologist today is to know how to interpret material culture in human terms.
Tuy nhiên, một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà khảo cổ ngày nay là phải biết cách diễn giải văn hoá vật thể theo nghĩa của con người.
How were those pots used? Why are some dwellings round and others square? Here the methods of archaeology and ethnography overlap.
Những đồ sành sứ được sử dụng như thế nào? Tại sao một số ngôi nhà tròn và những cái khác lại vuông? Ở đây các phương pháp khảo cổ học và dân tộc học trùng nhau.
Archaeologists in recent decades have developed ‘ethnoarchaeology’, where, like ethnographers, they live among contemporary communities, but with the specific purpose of learning how such societies use material culture - how they make their tools and weapons, why they build their settlements where they do, and so on.
Các nhà khảo cổ học trong những thập kỷ gần đây đã phát triển 'etnoarchaeology', ở đó, giống như các nhà dân tộc học, họ sống trong các cộng đồng hiện đại, nhưng với mục đích cụ thể của việc học cách các xã hội như thế sử dụng văn hóa vật chất như thế nào - làm thế nào họ làm ra công cụ và vũ khí, tại sao họ xây dựng lên nhà ở.
Moreover, archaeology has an active role to play in the field of conservation.
Hơn nữa, khảo cổ học có vai trò tích cực trong lĩnh vực bảo tồn.
Heritage studies constitutes a developing field, where it is realised that the world's cultural heritage is a diminishing resource which holds different meanings for different people.
Các nghiên cứu về di sản tạo thành một lĩnh vực đang phát triển, nơi mà người ta nhận ra rằng di sản văn hoá thế giới là một nguồn tài nguyên đang suy giảm, nó có ý nghĩa khác nhau đối với những người khác nhau.
If, then, archaeology deals with the past, in what way does it differ from history? In the broadest sense, just as archaeology is an aspect of anthropology, so too is it a part of history - where we mean the whole history of humankind from its beginnings over three million years ago.
Nếu sau đó, khảo cổ học đề cập đến quá khứ, trong những gì nó khác với lịch sử? Theo nghĩa rộng nhất, giống như khảo cổ học là một khía cạnh của nhân học, đó cũng là một phần của lịch sử - nơi mà chúng ta muốn nói đến toàn bộ lịch sử nhân loại từ khi bắt đầu hơn ba triệu năm trước.
Indeed, for more than ninety-nine per cent of that huge span of time, archaeology - the study of past material culture - is the only significant source of information.
Thật vậy, trong hơn chín mươi chín phần trăm của khoảng thời gian to lớn đó, khảo cổ học - nghiên cứu về văn hoá vật chất trong quá khứ - là nguồn thông tin quan trọng duy nhất.
Conventional historical sources begin only with the introduction of written records around 3,000 BC in western Asia, and much later in most other parts of the world.
Các nguồn lịch sử cổ truyền chỉ bắt đầu với việc giới thiệu các bản ghi được viết vào khoảng 3,000 TCN ở Tây Á, và sau đó là phần lớn các khu vực khác trên thế giới.
A commonly drawn distinction is between pre-history, example as the period before written records - and history in the narrow sense, meaning the study of the past using written evidence.
Một sự khác biệt thường được tạo ra giữa tiền sử, tức là khoảng thời gian trước khi ghi chép bằng văn bản - và lịch sử theo nghĩa hẹp, có nghĩa là nghiên cứu về quá khứ sử dụng bằng chứng bằng văn bản.
To archaeology, which studies all cultures and periods, whether with or without writing, the distinction between history and pre-history is a convenient dividing line that recognises the importance of the written word, but in no way lessens the importance of the useful information contained in oral histories.
Để khảo cổ, thứ mà nghiên cứu tất cả các nền văn hoá và giai đoạn của nó, có hoặc không có văn bản, sự khác biệt giữa lịch sử và tiền sử là một đường phân chia thích hợp để nhận ra tầm quan trọng của văn bản viết, nhưng không làm giảm tầm quan trọng của thông tin hữu ích chứa đựng trong lịch sử văn nói.
Since the aim of archaeology is the understanding of humankind, it is a humanistic study, and since it deals with the human past, it is a historical discipline.
Vì mục đích của khảo cổ học là sự hiểu biết về nhân loại, đó là một nghiên cứu nhân văn, và vì nó đề cập đến quá khứ của con người, nó là một quy tắc lịch sử.
But it differs from the study of written history in a fundamental way.
Nhưng nó khác với nghiên cứu lịch sử viết theo một cách cơ bản.
The material the archaeologist finds does not tell us directly what to think.
Tài liệu mà nhà khảo cổ học tìm thấy không trực tiếp cho chúng ta biết suy nghĩ gì.
Historical records make statements, offer opinions and pass judgements.
Các bản ghi lịch sử đưa ra các tuyên bố, cung cấp ý kiến và thông qua các quyết định.
The objects the archaeologists discover, on the other hand, tell us nothing directly in themselves.
Các đối tượng mà các nhà khảo cổ khám phá ra, mặt khác, không nói trực tiếp với chúng ta.
In this respect, the practice of the archaeologist is rather like that of the scientist, who collects data, conducts experiments, formulates a hypothesis, tests the hypothesis against more data, and then, in conclusion, devises a model that seems best to summarise the pattern observed in the data.
Về mặt này, việc làm của nhà khảo cổ học giống như của nhà khoa học, người thu thập dữ liệu, tiến hành các thí nghiệm, xây dựng một giả thiết, kiểm tra giả thuyết dựa vào nhiều dữ liệu hơn, cuối cùng, đưa ra một mô hình dường như là tốt nhất để tóm tắt lại bản mẫu được quan sát trong dữ liệu.
The archaeologist has to develop a picture of the past, just as the scientist has to develop a coherent view of the natural world.
Nhà khảo cổ học phải phát triển một bức tranh về quá khứ, giống như các nhà khoa học phải phát triển một quan điểm chặt chẽ về thế giới tự nhiên.
It is toiling in the sun on an excavation in the Middle East, it is working with living Inuit in the snows of Alaska, and it is investigating the sewers of Roman Britain.
Khảo cổ học có thể là lao động nặng nhọc dưới ánh nắng mặt trời trong một cuộc khai quật ở Trung Đông, làm việc với người Inuit sống trong tuyết của Alaska và khảo sát các đường ống thoát nước của Anh Quốc La mã.
But it is also the painstaking task of interpretation, so that we come to understand what these things mean for the human story.
Nhưng đó cũng là công việc cẩn thận liên quan tới việc làm sáng tỏ, để chúng ta hiểu được những điều này có ý nghĩa gì đối với lịch sử loài người.
And it is the conservation of the world's cultural heritage against looting and careless harm.
Và đó là việc bảo tồn di sản văn hoá thế giới chống lại sự cướp phá và bất cẩn.
Archaeology, then, is both a physical activity out in the field, and an intellectual pursuit in the study or laboratory.
Sau đó, khảo cổ học là một hoạt động thể chất ngoài thực địa, và một công việc theo đuổi việc vận dụng trí óc trong nghiên cứu hoặc phòng thí nghiệm.
That is part of its great attraction.
Đó là phần thu hút lớn của nó.
The rich mixture of danger and detective work has also made it the perfect vehicle for fiction writers and film-makers, from Agatha Christie with Murder in Mesopotamia to Stephen Spielberg with Indiana Jones.
Sự kết hợp phong phú giữa sự nguy hiểm và công việc khám phá cũng đã làm cho khảo cổ học trở thành phương tiện hoàn hảo cho các nhà văn và nhà làm phim viễn tưởng, từ Agatha Christie với Murder ở Mesopotamia tới Stephen Spielberg với Indiana Jones.
However far from reality such portrayals are, they capture the essential truth that archaeology is an exciting quest - the quest for knowledge about ourselves and our past.
Tuy nhiên, những miêu tả khác xa với thực tế được miêu tả, chúng nắm bắt được chân lý cơ bản rằng khảo cổ học là một nhiệm vụ thú vị - sự tìm kiếm kiến thức về bản thân và quá khứ của chúng ta.
But how does archaeology relate to disciplines such as anthropology and history, that are also concerned with the human story? Is archaeology itself a science? And what are the responsibilities of the archaeologist in today's world? Anthropology, at its broadest, is the study of humanity - our physical characteristics as animals and our unique non-biological characteristics that we call culture.
Nhưng khảo cổ liên quan đến các ngành học như nhân học và lịch sử, cũng liên quan đến lịch sử của loài người như thế nào? Khảo cổ học bản thân nó là khoa học? Và trách nhiệm của nhà khảo cổ trong thế giới ngày nay là gì? Nhân học, ở phạm vi rộng nhất, là nghiên cứu nhân loại - đặc tính vật lý của chúng ta như động vật và các đặc tính phi sinh học duy nhất mà chúng ta gọi là văn hóa.
Culture in this sense includes what the anthropologist, Edward Tylor, summarised in 1871 as 'knowledge, belief, art, morals, custom and any other capabilities and habits acquired by man as a member of society'.
Văn hoá trong ý nghĩa này bao gồm những gì mà nhà nhân học Edward Tylor, tóm tắt vào năm 1871 là "kiến thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, phong tục tập quán và bất kỳ năng lực và thói quen nào khác mà con người là một thành viên của xã hội".
Anthropologists also use the term 'culture’ in a more restricted sense when they refer to the ‘cultural of a particular society, meaning the non-biological characteristics unique to that society, which distinguish it from other societies.
Các nhà nhân chủng học cũng sử dụng thuật ngữ 'văn hoá' theo nghĩa hẹp hơn khi họ đề cập đến 'văn hoá của một xã hội đặc biệt, có nghĩa là những đặc điểm phi sinh học duy nhất của xã hội đó, phân biệt nó với các xã hội khác.
Anthropology is thus a broad discipline - so broad that it is generally broken down into three smaller disciplines: physical anthropology, cultural anthropology and archaeology.
Vì vậy, nhân học là một ngành học đa dạng - rộng đến nỗi nó thường được chia thành ba lĩnh vực nhỏ hơn: nhân học vật lý, nhân học văn hoá và khảo cổ học.
Physical anthropology, or biological anthropology as it is also called, concerns the study of human biological or physical characteristics and how they evolved.
Nhân học vật lý, hoặc còn được gọi là nhân học sinh học, liên quan đến nghiên cứu các đặc tính sinh học hoặc thể chất của con người và cách con người tiến hoá.
Cultural anthropology - or social anthropology - analyses human culture and society.
Nhân học văn hoá - hoặc nhân học xã hội - phân tích văn hoá và xã hội con người.
Two of its branches are ethnography (the study at first hand of individual living cultures) and ethnology (which sets out to compare cultures using ethnographic evidence to derive general principles about human society).
Hai nhánh của nó là nghiên cứu dân tộc học (nghiên cứu trước hết là các nền văn hoá riêng lẻ) và vấn đề dân tộc học (đặt ra để so sánh các nền văn hóa sử dụng bằng chứng dân tộc học để đưa ra những nguyên tắc chung về xã hội loài người).
Archaeology is the ‘past tense of cultural anthropology’.
Khảo cổ học là 'quá khứ của nhân học văn hoá'.
Whereas cultural anthropologists will often base their conclusions on the experience of living within contemporary communities, archaeologists study past societies primarilythrough their material remains - the buildings, tools, and other artefacts that constitute what is known as the material culture left over from former societies.
Trong khi các nhà nhân chủng học văn hoá thường kết luận dựa trên kinh nghiệm sống trong các cộng đồng hiện đại, các nhà khảo cổ nghiên cứu các xã hội trong quá khứ chủ yếu thông qua các tàn dư vật chất - những tòa nhà, công cụ và những đồ tạo tác khác tạo thành cái gọi là văn hoá vật chất còn sót lại từ các xã hội cũ.
Nevertheless, one of the most important tasks for the archaeologist today is to know how to interpret material culture in human terms.
Tuy nhiên, một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà khảo cổ ngày nay là phải biết cách diễn giải văn hoá vật thể theo nghĩa của con người.
How were those pots used? Why are some dwellings round and others square? Here the methods of archaeology and ethnography overlap.
Những đồ sành sứ được sử dụng như thế nào? Tại sao một số ngôi nhà tròn và những cái khác lại vuông? Ở đây các phương pháp khảo cổ học và dân tộc học trùng nhau.
Archaeologists in recent decades have developed ‘ethnoarchaeology’, where, like ethnographers, they live among contemporary communities, but with the specific purpose of learning how such societies use material culture - how they make their tools and weapons, why they build their settlements where they do, and so on.
Các nhà khảo cổ học trong những thập kỷ gần đây đã phát triển 'etnoarchaeology', ở đó, giống như các nhà dân tộc học, họ sống trong các cộng đồng hiện đại, nhưng với mục đích cụ thể của việc học cách các xã hội như thế sử dụng văn hóa vật chất như thế nào - làm thế nào họ làm ra công cụ và vũ khí, tại sao họ xây dựng lên nhà ở.
Moreover, archaeology has an active role to play in the field of conservation.
Hơn nữa, khảo cổ học có vai trò tích cực trong lĩnh vực bảo tồn.
Heritage studies constitutes a developing field, where it is realised that the world's cultural heritage is a diminishing resource which holds different meanings for different people.
Các nghiên cứu về di sản tạo thành một lĩnh vực đang phát triển, nơi mà người ta nhận ra rằng di sản văn hoá thế giới là một nguồn tài nguyên đang suy giảm, nó có ý nghĩa khác nhau đối với những người khác nhau.
If, then, archaeology deals with the past, in what way does it differ from history? In the broadest sense, just as archaeology is an aspect of anthropology, so too is it a part of history - where we mean the whole history of humankind from its beginnings over three million years ago.
Nếu sau đó, khảo cổ học đề cập đến quá khứ, trong những gì nó khác với lịch sử? Theo nghĩa rộng nhất, giống như khảo cổ học là một khía cạnh của nhân học, đó cũng là một phần của lịch sử - nơi mà chúng ta muốn nói đến toàn bộ lịch sử nhân loại từ khi bắt đầu hơn ba triệu năm trước.
Indeed, for more than ninety-nine per cent of that huge span of time, archaeology - the study of past material culture - is the only significant source of information.
Thật vậy, trong hơn chín mươi chín phần trăm của khoảng thời gian to lớn đó, khảo cổ học - nghiên cứu về văn hoá vật chất trong quá khứ - là nguồn thông tin quan trọng duy nhất.
Conventional historical sources begin only with the introduction of written records around 3,000 BC in western Asia, and much later in most other parts of the world.
Các nguồn lịch sử cổ truyền chỉ bắt đầu với việc giới thiệu các bản ghi được viết vào khoảng 3,000 TCN ở Tây Á, và sau đó là phần lớn các khu vực khác trên thế giới.
A commonly drawn distinction is between pre-history, example as the period before written records - and history in the narrow sense, meaning the study of the past using written evidence.
Một sự khác biệt thường được tạo ra giữa tiền sử, tức là khoảng thời gian trước khi ghi chép bằng văn bản - và lịch sử theo nghĩa hẹp, có nghĩa là nghiên cứu về quá khứ sử dụng bằng chứng bằng văn bản.
To archaeology, which studies all cultures and periods, whether with or without writing, the distinction between history and pre-history is a convenient dividing line that recognises the importance of the written word, but in no way lessens the importance of the useful information contained in oral histories.
Để khảo cổ, thứ mà nghiên cứu tất cả các nền văn hoá và giai đoạn của nó, có hoặc không có văn bản, sự khác biệt giữa lịch sử và tiền sử là một đường phân chia thích hợp để nhận ra tầm quan trọng của văn bản viết, nhưng không làm giảm tầm quan trọng của thông tin hữu ích chứa đựng trong lịch sử văn nói.
Since the aim of archaeology is the understanding of humankind, it is a humanistic study, and since it deals with the human past, it is a historical discipline.
Vì mục đích của khảo cổ học là sự hiểu biết về nhân loại, đó là một nghiên cứu nhân văn, và vì nó đề cập đến quá khứ của con người, nó là một quy tắc lịch sử.
But it differs from the study of written history in a fundamental way.
Nhưng nó khác với nghiên cứu lịch sử viết theo một cách cơ bản.
The material the archaeologist finds does not tell us directly what to think.
Tài liệu mà nhà khảo cổ học tìm thấy không trực tiếp cho chúng ta biết suy nghĩ gì.
Historical records make statements, offer opinions and pass judgements.
Các bản ghi lịch sử đưa ra các tuyên bố, cung cấp ý kiến và thông qua các quyết định.
The objects the archaeologists discover, on the other hand, tell us nothing directly in themselves.
Các đối tượng mà các nhà khảo cổ khám phá ra, mặt khác, không nói trực tiếp với chúng ta.
In this respect, the practice of the archaeologist is rather like that of the scientist, who collects data, conducts experiments, formulates a hypothesis, tests the hypothesis against more data, and then, in conclusion, devises a model that seems best to summarise the pattern observed in the data.
Về mặt này, việc làm của nhà khảo cổ học giống như của nhà khoa học, người thu thập dữ liệu, tiến hành các thí nghiệm, xây dựng một giả thiết, kiểm tra giả thuyết dựa vào nhiều dữ liệu hơn, cuối cùng, đưa ra một mô hình dường như là tốt nhất để tóm tắt lại bản mẫu được quan sát trong dữ liệu.
The archaeologist has to develop a picture of the past, just as the scientist has to develop a coherent view of the natural world.
Nhà khảo cổ học phải phát triển một bức tranh về quá khứ, giống như các nhà khoa học phải phát triển một quan điểm chặt chẽ về thế giới tự nhiên.