What Do Whales Feel?: Các giác quan của cá heo

 

Một cuộc kiểm tra về chức năng của các giác quan ở các động vật biển có vú, tức các nhóm động vật có vú bao gồm cá voi, cá heo và loài cá heo chuột.
An examination of the functioning of the senses in cetaceans, the group of mammals comprising whales, dolphins and porpoises.

A

Một số các giác quan của chúng ta và động vật có vú trên cạn khác được xem là đương nhiên bị tiêu biến hay giảm tính năng ở các loài động vật có vú ở biển hoặc không thể hoạt động tốt trong nước.


Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water.


Ví dụ, dường như từ cấu trúc não mà các loài có răng không thể ngửi thấy mùi.
For example, it appears from their brain structure that toothed species are unable to smell.

Mặc khác, các loài có sừng hàm có vẻ như có một số cấu trúc não bộ liên quan nhưng người ta không được liệu chúng có hoạt động hay không.
Baleen species, on the other hand, appear to have some related brain structures but it is not known whether these are functional.

Người ta chỉ suy đoán rằng khi các lỗ phun nước của cá voi tiến hoá và di chuyển lên đến đỉnh đầu thì những dây thần kinh phục vụ khứu giác có thể bị hy sinh gần như tất cả.
It has been speculated that, as the blowholes evolved and migrated to the top of the head, the neural pathways serving sense of smell may have been nearly all sacrificed.

Tương tự như vậy, mặc dù ít nhất một số loài thú biển có vị giác nhưng các dây thần kinh phục vụ việc này đã bị thoái hóa hay rất thô sơ.
Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.

Xúc giác đôi khi cũng quá yếu, nhưng quan điểm này có lẽ là sai lầm.

B

The sense of touch has sometimes been described as weak too, but this view is probably mistaken.


Các huấn luyện viên cá heo và cá voi nhỏ bị nhốt thường nhận xét về phản ứng của các loài này khi bị chạm vào hoặc cọ xát, và cả hai loài động vú có vú ở biển bị giam cầm và thả tự do này (đặc biệt là cá lớn trưởng thành và cá con, hay thành viên của các nhóm giống nhau) có vẻ liên lạc thường xuyên với nhau.
Trainers of captive dolphins and small whales often remark on their animals’ responsiveness to being touched or rubbed, and both captive and free- ranging cetacean individuals of all species (particularly adults and calves, or members of the same subgroup) appear to make frequent contact.

Mối liên hệ này có thể giúp duy trì trật tự trong một nhóm, và động tác vuốt ve là một phần của nghi thức tán tỉnh trong hầu hết các loài.
This contact may help to maintain order within a group, and stroking or touching are part of the courtship ritual in most species.

Khu vực xung quanh lỗ phun nước cũng đặc biệt nhạy cảm và động vật nuôi nhốt thường phản ứng mạnh mẽ nếu bị chạm vào chỗ đó.
The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.

Thị giác cũng được phát triển ở các mức độ khác nhau ở các loài khác nhau.

C

The sense of vision is developed to different degrees in different species.


Các loài có sừng hàm được nghiên cứu ở khu dưới nước được siết chặt - đặc biệt là một con con cá voi con màu xám bị giam cầm trong một năm, và các cá voi và cá voi lưng gù thả tự do khác nhau được nghiên cứu và quay film lại ở Argentina và Hawaii - rõ ràng có thể theo dõi các đối tượng dưới nước, và chúng dường như có thể nhìn thấy tương đối tốt cả trong nước lẫn trên mặt nước.
Baleen species studied at close quarters underwater - specifically a grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed off Argentina and Hawaii - have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see moderately well both in water and in air.

Tuy nhiên, vị trí mắt quá hạn chế tầm nhìn ở cá voi tấm sừng hàm nên chúng có lẽ không có cái nhìn nổi 3D như chúng ta được.
However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.

Mặt khác, vị trí mắt trong hầu hết cá heo cho thấy rằng chúng có tầm nhìn lập thể (nổi) về phía trước và đi xuống.


D

On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward.


Vị trí mắt của cá heo nước ngọt khi chúng thường bơi nghiêng hay lộn ngược trong khi cho con bú, cho thấy rằng những gì chúng nhìn được là hình nổi về phía trước và lên trên.
Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward.

Bằng cách so sánh, loài cá heo mũi cổ chai có tầm nhìn cực kỳ tốt trong nước.
By comparison, the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water.

Đánh giá từ cách chúng quan sát và theo dõi loài cá bay trong không khí (cá chuồn), nó dường như cũng có thể thấy khá tốt khi nhìn qua nước.
Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air-water interface as well.

Và mặc dù bằng các chứng thực nghiệm sơ bộ cho thấy rằng tầm nhìn trong không khí của chúng khá kém thì độ chính xác mà cá heo nhảy lên cao để bắt con cá nhỏ khỏi tay của một huấn luyện viên cung cấp bằng chứng ngược lại.
And although preliminary experimental evidence suggests that their in-air vision is poor, the accuracy with which dolphins leap high to take small fish out of a trainer’s hand provides anecdotal evidence to the contrary.

Biến đổi như vậy có thể được giải thích rõ ràng về các môi trường sống mà trong đó các loài cá đã phát triển.

E

Such variation can no doubt be explained with reference to the habitats in which individual species have developed.


Ví dụ, tầm nhìn rõ ràng là hữu ích hơn đối với các loài sống ở vùng biển mở hơn những loài sống ở các sông đục và vùng đồng bằng bị ngập lụt.
For example, vision is obviously more useful to species inhabiting clear open waters than to those living in turbid rivers and flooded plains.

Các loài boutu ở Nam Mỹ và Beiji Trung Quốc chẳng hạn, dường như có tầm nhìn rất hạn chế, và loài susus ở Ấn Độ thì bị mù, mắt của chúng bị tiêu giảm xuống thành các khe mà có lẽ chỉ cho phép chúng cảm nhận được hướng và cường độ của ánh sáng.
The South American boutu and Chinese beiji, for instanceappear to have very limited vision, and the Indian susus are blind, their eyes reduced to slits that probably allow them to sense only the direction and intensity of light.

Mặc dù các giác quan vị giác dường như bị xuống cấp, và tầm nhìn trong nước dường như không chắc chắn nhưng các điểm yếu như vậy được bù lại bằng cảm giác âm thanh được phát triển khá tốt ở động vật biển có vú.

F

Although the senses of taste and smell appear to have deteriorated, and vision in water appears to be uncertain, such weaknesses are more than compensated for by cetaceans’ well-developed acoustic sense.


Hầu hết các loài này được đánh giá có chất giọng cao, mặc dù chúng thay đổi khác nhau trong loạt các âm thanh mà chúng tạo ra, và nhiều loài đi tìm mòi bằng cách sử dụng định vị bằng tiếng vang.
Most species are highly vocal, although they vary in the range of sounds they produce, and many forage for food using echolocation.

Các loài cá voi tấm sừng lớn chủ yếu sử dụng các tần số thấp hơn và thường được giới hạn trong tiết mục của chúng.
Large baleen whales primarily use the lower frequencies and are often limited in their repertoire.

Trường hợp ngoại lệ đáng chú ý là các bài hát hợp xướng gần giống như bài hát của các cá voi đầu cong trong mùa hè và lời hát vang vảng phức tạp của những con cá voi lưng gù.
Notable exceptions are the nearly song-like choruses of bowhead whales in summer and the complex, haunting utterances of the humpback whales.

Các loài có răng nói chung sử dụng nhiều phổ tần số hơn, và tạo ra một đa dạng hơn về âm thanh hơn so với các loài sừng hàm (mặc dù những con cá voi nhà táng dường như tạo ra một loạt các điệu nhảy đơn điệu có năng lượng cao và các thứ khác).
Toothed species in general employ more of the frequency spectrum, and produce a wider variety of sounds, than baleen species (though the sperm whale apparently produces a monotonous series of high-energy clicks and little else).

Một số trong những âm thanh phức tạp trên rõ ràng là để giao tiếp, mặc dù vai trò của chúng trong đời sống xã hội và "văn hóa" của các loài thú biển được xem là có mục đích nghiên cứu hoang dã hơn là nghiên cứu khoa học vững chắc.
Some of the more complicated sounds are clearly communicative, although what role they may play in the social life and ‘culture’ of cetaceans has been more the subject of wild speculation than of solid science.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...