A
When we think of intelligent members of the animal kingdom, the creatures that spring immediately to mind are apes and monkeys.
Khi chúng ta nghĩ đến các thành viên thông minh của vương quốc động vật, những sinh vật mà ngay lập tức chú ý đến là đười ươi và khỉ.
But in fact the social lives of some members of the insect kingdom are sufficiently complex to suggest more than a hint of intelligence.
Nhưng trên thực tế đời sống xã hội của một số thành viên của vương quốc côn trùng là đủ phức tạp để cho thấy nhiều hơn một chút dấu vết về trí thông tin.
Among these, the world of the ant has come in for considerable scrutiny lately, and the idea that ants demonstrate sparks of cognition has certainly not been rejected by those involved in these investigations.
Trong số này, thế giới của kiến đã được đưa ra kiểm tra gần đây, và ý tưởng rằng loài kiến đã chứng tỏ rằng các dấu hiệu của việc nhận diện là không thể chối cãi bởi những người tham gia vào các cuộc điều tra này.
B
Ants store food, repel attackers and use chemical signals to contact one another in case of attack.
Kiến bảo quản thực phẩm, đẩy lùi kẻ tấn công và sử dụng các tín hiệu hóa học để liên lạc với nhau trong trường hợp bị tấn công.
Such chemical communication can be compared to the human use of visual and auditory channels (as in religious chants, advertising images and jingles, political slogans and martial music) to arouse and propagate moods and attitudes.
Những kiểu giao tiếp hóa học có thể được so sánh với việc sử dụng các kênh thị giác và thính giác của con người (như trong các bài hát tôn giáo, hình ảnh quảng cáo và điệp khúc quảng cáo, khẩu hiệu chính trị và nhạc võ) để khơi dậy và truyền bá những tư tưởng và quan điểm.
The biologist Lewis Thomas wrote, Ants are so much like human beings as to be an embarrassment.
Nhà sinh học Lewis Thomas đã viết, kiến rất giống con người ở 1 điểm đó là sự bối rối.
They farm fungi, raise aphids* as livestock, launch armies to war, use chemical sprays to alarm and confuse enemies, capture slaves, engage in child labour, exchange information ceaselessly.
Chúng trồng nấm, nuôi rệp Aphids như một loại gia súc, đưa quân đội ra chiến đấu, sử dụng chất hóa học dạng phun để cảnh báo và làm đối phương lẫn lộn, bắt giữ nô lệ, xuất hiện tình trạng lao động trẻ em, không ngừng trao đổi thông tin.
They do everything but watch television.
Chúng làm tất cả ngoại trừ xem truyền hình.
C
However, in ants there is no cultural transmission -everything must be encoded in the genes - whereas in humans the opposite is true.
Tuy nhiên, trong các loài kiến không có truyền thông văn hoá - tất cả mọi thứ phải được mã hoá trong các gen - trong khi ở con người thì ngược lại.
Only basic instincts are carried in the genes of a newborn baby, other skills being learned from others in the community as the child grows up.
Bộ gien của một em bé mới chào đời chỉ mang thông tin về bản năng gốc, còn những kỹ năng khác sẽ được học hỏi từ thành viên cộng đồng trong quá trình đứa bé lớn lên.
It may seem that this cultural continuity gives us a huge advantage over ants.
Dường như tính liên tục văn hoá này mang lại cho chúng ta một lợi thế rất lớn hơn loài kiến.
They have never mastered fire nor progressed.
D
Or have they? The farming methods of ants are at least sustainable.
Hay có thật như vậy không? Các phương pháp canh tác của kiến ít ra là bền vững.
They do not ruin environments or use enormous amounts of energy.
Chúng không phá hủy môi trường hoặc sử dụng một lượng lớn năng lượng.
Moreover, recent evidence suggests that the crop farming of ants may be more sophisticated and adaptable than was thought.
Hơn nữa, những bằng chứng gần đây cho thấy rằng việc trồng trọt của kiến có thể phức tạp hơn và thích nghi hơn so với chúng ta nghĩ.
E
Ants were farmers fifty million years before humans were.
Kiến là những nông dân có từ 50 triệu năm trước khi con người xuất hiện.
Ants can't digest the cellulose in leaves - but some fungi can.
Kiến không thể tiêu hóa cellulose trong lá - nhưng một số nấm thì có thể.
The ants therefore cultivate these fungi in their nests, bringing them leaves to feed on, and then use them as a source of food.
Do đó các loài kiến đã nuôi dưỡng các loại nấm trong tổ của chúng, cung cấp lá cây cho chúng, và sau đó sử dụng chúng như một nguồn thực phẩm.
Farmer ants secrete antibiotics to control other fungi that might act as 'weeds’, and spread waste to fertilise the crop.
Những con kiến làm nông tiết ra kháng sinh để kiểm soát các loại nấm khác có thể hoạt động như cỏ dại, và thải ra chất thải để bón phân cho cây trồng.
F
It was once thought that the fungus that ants cultivate was a single type that they had propagated, essentially unchanged from the distant past.
Đã có lần người ta nghĩ rằng nấm mà kiến nuôi dưỡng là một loại mà chúng đã lan truyền, về cơ bản không thay đổi từ quá khứ xa xưa.
Not so.
Không phải vậy.
Ulrich Mueller of Maryland and his colleagues genetically screened 862 different types of fungi taken from ants' nests.
Ulrich Mueller của Maryland và các đồng nghiệp đã kiểm tra gen 862 loại nấm khác nhau lấy từ tổ của kiến.
These turned out to be highly diverse: it seems that ants are continually domesticating new species.
Những loài này rất đa dạng: có vẻ như kiến đang liên tục thuần hóa các loài mới.
Even more impressively, DNA analysis of the fungi suggests that the ants improve or modify the fungi by regularly swapping and sharing strains with neighbouring ant colonies.
Thậm chí ấn tượng hơn, phân tích ADN của nấm cho thấy rằng kiến đã cải thiện hoặc sửa đổi nấm bằng cách thường xuyên trao đổi và chia sẻ các chủng với các đàn kiến lân cận.
G
Whereas prehistoric man had no exposure to urban lifestyles - the forcing house of intelligence - the evidence suggests that ants have lived in urban settings for close on a hundred million years, developing and maintaining underground cities of specialised chambers and tunnels.
Trong khi người tiền sử không có sự tiếp xúc với lối sống đô thị - căn nhà của trí thông minh - bằng chứng cho thấy kiến đã sống ở các khu đô thị trong gần 100 triệu năm trước, phát triển và duy trì các thành phố dưới lòng đất với các buồng và đường hầm chuyên dụng.
H
When we survey Mexico City, Tokyo, Los Angeles, we are amazed at what has been accomplished by humans.
Khi chúng tôi khảo sát Thành phố Mexico, Tokyo, Los Angeles, chúng tôi rất ngạc nhiên trước những gì đã được thực hiện bởi con người.
Yet Hoelldobler and Wilson’s magnificent work for ant lovers, The Ants, describes a supercolony of the ant Formica yessensis on the Ishikari Coast of Hokkaido.
Tuy nhiên, Hoelldobler và tác phẩm tuyệt vời của Wilson cho những người yêu thích kiến, The Ants, mô tả như một siêu nhân của kiến Formica yessensis trên bờ biển Ishikari của Hokkaido.
This ‘megalopolis’ was reported to be composed of 360 million workers and a million queens living in 4,500 interconnected nests across a territory of 2,7 square kilometres.
"Megalopolis" này được báo cáo là có 360 triệu công nhân và một triệu con ở 4,500 tổ kết nối với nhau trên một lãnh thổ 2,7 km2.
I
Such enduring and intricately meshed levels of technical achievement outstrip by far anything achieved by our distant ancestors.
Những mức độ thành tựu về mặt kỹ thuật lâu dài và lâu bền này vượt xa mọi thứ mà tổ tiên xa xôi của chúng ta đạt được.
We hail as masterpieces the cave paintings in southern France and elsewhere, dating back some 20,000 years.
Chúng tôi có những những kiệt tác những bức tranh hang động ở miền nam nước Pháp và những nơi khác, có niên đại khoảng 20,000 năm.
Ant societies existed in something like their present form more than seventy million years ago.
Các xã hội loài kiến đã tồn tại dưới dạng giống như hình thức hiện tại hơn bảy mươi triệu năm trước.
Beside this, prehistoric man looks technologically primitive.
Bên cạnh đó, người tiền sử trông có vẻ như công nghệ nguyên thủy.
J
Is this then some kind of intelligence, albeit of a different kind? Research conducted at Oxford, Sussex and Zurich Universities has shown that when desert ants return from a foraging trip, they navigate by integrating bearings and distances, which they continuously update in their heads.
Đây có phải là một loại trí thông minh, mặc dù có một loại khác không? Nghiên cứu tiến hành tại các trường Đại học Oxford, Sussex và Zurich đã chỉ ra rằng khi những con kiến ở sa mạc trở về từ một chuyến đi tìm kiếm, chúng sẽ điều khiển bằng cách tích hợp cách di chuyển và khoảng cách đi được, thứ mà chúng liên tục cập nhật trong đầu.
They combine the evidence of visual landmarks with a mental library of local directions, all within a framework which is consulted and updated.
Chúng kết hợp bằng chứng của các mốc thị giác với một thư viện của những phương hướng lân cận, tất cả đều nằm trong một chuỗi được tư vấn và cập nhật.
So ants can learn too.
Vì vậy, kiến cũng có thể học.
K
And in a twelve-year programme of work, Ryabko and Reznikova have found evidence that ants can transmit very complex messages.
Và trong một chương trình làm việc mười hai năm, Ryabko và Reznikova đã tìm thấy bằng chứng rằng kiến có thể truyền tải những thông điệp rất phức tạp.
Scouts who had located food in a maze returned to mobilise their foraging teams.
Những con kiến thợ đã đặt thức ăn vào một mê cung đã quay trở lại để huy động các đội tìm kiếm của họ.
They engaged in contact sessions, at the end of which the scout was removed in order to observe what her team might do.
Chúng tham gia vào các buổi liên lạc, ở thời điểm cuối cùng những kiến thợ sẽ bị loại bỏ để quan sát những gì mà nhóm của chúng có thể làm.
Often the foragers proceeded to the exact spot in the maze where the food had been.
Thông thường những kiến thợ đi đến vị trí chính xác trong mê cung, nơi để thực phẩm.
Elaborate precautions were taken to prevent the foraging team using odour clues.
Các biện pháp đề phòng phức tạp đã được thực hiện để ngăn chặn nhóm tìm kiếm sử dụng manh mối.
Discussion now centres on whether the route through the maze is communicated as a 'left-right' sequence of turns or as a ‘compass bearing and distance’ message.
Thảo luận bây giờ tập trung vào việc liệu con đường thông qua mê cung được truyền đạt như là một chuỗi trình tự xoay trái hay như một thông điệp 'la bàn và khoảng cách'.
L
During the course of this exhaustive study, Reznikova has grown so attached to her laboratory ants that she feels she knows them as individuals - even without the paint spots used to mark them.
Trong suốt quá trình nghiên cứu cực nhọc này, Reznikova đã gắn bó với những chú kiến trong phòng thí nghiệm của mình đến mức bà cảm thấy mình biết được từng cá thể trong đó – ngay cả khi không có vệt màu dùng để đánh dấu chúng.
It’s no surprise that Edward Wilson, in his essay, ‘In the company of ants’, advises readers who ask what to do with the ants in their kitchen to: ‘Watch where you step.
Không có gì ngạc nhiên khi Edward Wilson, trong bài viết của mình, "Trong công ty kiến", khuyên người đọc yêu cầu phải làm gì với kiến ở trong nhà bếp để: "Hãy chú ý chỗ bạn.
Be careful of little lives.
Hãy cẩn thận với những sinh mạng bé nhỏ.
Chú thích:
' * aphids: small insects of a different species from ants.
* Rệp: côn trùng nhỏ của một loài khác nhau từ kiến.
When we think of intelligent members of the animal kingdom, the creatures that spring immediately to mind are apes and monkeys.
Khi chúng ta nghĩ đến các thành viên thông minh của vương quốc động vật, những sinh vật mà ngay lập tức chú ý đến là đười ươi và khỉ.
But in fact the social lives of some members of the insect kingdom are sufficiently complex to suggest more than a hint of intelligence.
Nhưng trên thực tế đời sống xã hội của một số thành viên của vương quốc côn trùng là đủ phức tạp để cho thấy nhiều hơn một chút dấu vết về trí thông tin.
Among these, the world of the ant has come in for considerable scrutiny lately, and the idea that ants demonstrate sparks of cognition has certainly not been rejected by those involved in these investigations.
Trong số này, thế giới của kiến đã được đưa ra kiểm tra gần đây, và ý tưởng rằng loài kiến đã chứng tỏ rằng các dấu hiệu của việc nhận diện là không thể chối cãi bởi những người tham gia vào các cuộc điều tra này.
B
Ants store food, repel attackers and use chemical signals to contact one another in case of attack.
Kiến bảo quản thực phẩm, đẩy lùi kẻ tấn công và sử dụng các tín hiệu hóa học để liên lạc với nhau trong trường hợp bị tấn công.
Such chemical communication can be compared to the human use of visual and auditory channels (as in religious chants, advertising images and jingles, political slogans and martial music) to arouse and propagate moods and attitudes.
Những kiểu giao tiếp hóa học có thể được so sánh với việc sử dụng các kênh thị giác và thính giác của con người (như trong các bài hát tôn giáo, hình ảnh quảng cáo và điệp khúc quảng cáo, khẩu hiệu chính trị và nhạc võ) để khơi dậy và truyền bá những tư tưởng và quan điểm.
The biologist Lewis Thomas wrote, Ants are so much like human beings as to be an embarrassment.
Nhà sinh học Lewis Thomas đã viết, kiến rất giống con người ở 1 điểm đó là sự bối rối.
They farm fungi, raise aphids* as livestock, launch armies to war, use chemical sprays to alarm and confuse enemies, capture slaves, engage in child labour, exchange information ceaselessly.
Chúng trồng nấm, nuôi rệp Aphids như một loại gia súc, đưa quân đội ra chiến đấu, sử dụng chất hóa học dạng phun để cảnh báo và làm đối phương lẫn lộn, bắt giữ nô lệ, xuất hiện tình trạng lao động trẻ em, không ngừng trao đổi thông tin.
They do everything but watch television.
Chúng làm tất cả ngoại trừ xem truyền hình.
C
However, in ants there is no cultural transmission -everything must be encoded in the genes - whereas in humans the opposite is true.
Tuy nhiên, trong các loài kiến không có truyền thông văn hoá - tất cả mọi thứ phải được mã hoá trong các gen - trong khi ở con người thì ngược lại.
Only basic instincts are carried in the genes of a newborn baby, other skills being learned from others in the community as the child grows up.
Bộ gien của một em bé mới chào đời chỉ mang thông tin về bản năng gốc, còn những kỹ năng khác sẽ được học hỏi từ thành viên cộng đồng trong quá trình đứa bé lớn lên.
It may seem that this cultural continuity gives us a huge advantage over ants.
Dường như tính liên tục văn hoá này mang lại cho chúng ta một lợi thế rất lớn hơn loài kiến.
They have never mastered fire nor progressed.
Chúng chưa bao giờ làm chủ được lửa hoặc tiến xa hơn.
Their fungus farming and aphid herding crafts are sophisticated when compared to the agricultural skills of humans five thousand years ago but have been totally overtaken by modem human agribusiness.
“Nghề” trồng nấm và nuôi rệp Aphids của chúng khá công phu nếu so với kỹ thuật nông nghiệp của con người vào năm nghìn năm trước nhưng lại hoàn toàn bị ngành kinh doanh thực phẩm nông nghiệp hiện đại của con người vượt mặt.
Their fungus farming and aphid herding crafts are sophisticated when compared to the agricultural skills of humans five thousand years ago but have been totally overtaken by modem human agribusiness.
“Nghề” trồng nấm và nuôi rệp Aphids của chúng khá công phu nếu so với kỹ thuật nông nghiệp của con người vào năm nghìn năm trước nhưng lại hoàn toàn bị ngành kinh doanh thực phẩm nông nghiệp hiện đại của con người vượt mặt.
D
Or have they? The farming methods of ants are at least sustainable.
Hay có thật như vậy không? Các phương pháp canh tác của kiến ít ra là bền vững.
They do not ruin environments or use enormous amounts of energy.
Chúng không phá hủy môi trường hoặc sử dụng một lượng lớn năng lượng.
Moreover, recent evidence suggests that the crop farming of ants may be more sophisticated and adaptable than was thought.
Hơn nữa, những bằng chứng gần đây cho thấy rằng việc trồng trọt của kiến có thể phức tạp hơn và thích nghi hơn so với chúng ta nghĩ.
E
Ants were farmers fifty million years before humans were.
Kiến là những nông dân có từ 50 triệu năm trước khi con người xuất hiện.
Ants can't digest the cellulose in leaves - but some fungi can.
Kiến không thể tiêu hóa cellulose trong lá - nhưng một số nấm thì có thể.
The ants therefore cultivate these fungi in their nests, bringing them leaves to feed on, and then use them as a source of food.
Do đó các loài kiến đã nuôi dưỡng các loại nấm trong tổ của chúng, cung cấp lá cây cho chúng, và sau đó sử dụng chúng như một nguồn thực phẩm.
Farmer ants secrete antibiotics to control other fungi that might act as 'weeds’, and spread waste to fertilise the crop.
Những con kiến làm nông tiết ra kháng sinh để kiểm soát các loại nấm khác có thể hoạt động như cỏ dại, và thải ra chất thải để bón phân cho cây trồng.
F
It was once thought that the fungus that ants cultivate was a single type that they had propagated, essentially unchanged from the distant past.
Đã có lần người ta nghĩ rằng nấm mà kiến nuôi dưỡng là một loại mà chúng đã lan truyền, về cơ bản không thay đổi từ quá khứ xa xưa.
Not so.
Không phải vậy.
Ulrich Mueller of Maryland and his colleagues genetically screened 862 different types of fungi taken from ants' nests.
Ulrich Mueller của Maryland và các đồng nghiệp đã kiểm tra gen 862 loại nấm khác nhau lấy từ tổ của kiến.
These turned out to be highly diverse: it seems that ants are continually domesticating new species.
Những loài này rất đa dạng: có vẻ như kiến đang liên tục thuần hóa các loài mới.
Even more impressively, DNA analysis of the fungi suggests that the ants improve or modify the fungi by regularly swapping and sharing strains with neighbouring ant colonies.
Thậm chí ấn tượng hơn, phân tích ADN của nấm cho thấy rằng kiến đã cải thiện hoặc sửa đổi nấm bằng cách thường xuyên trao đổi và chia sẻ các chủng với các đàn kiến lân cận.
G
Whereas prehistoric man had no exposure to urban lifestyles - the forcing house of intelligence - the evidence suggests that ants have lived in urban settings for close on a hundred million years, developing and maintaining underground cities of specialised chambers and tunnels.
Trong khi người tiền sử không có sự tiếp xúc với lối sống đô thị - căn nhà của trí thông minh - bằng chứng cho thấy kiến đã sống ở các khu đô thị trong gần 100 triệu năm trước, phát triển và duy trì các thành phố dưới lòng đất với các buồng và đường hầm chuyên dụng.
H
When we survey Mexico City, Tokyo, Los Angeles, we are amazed at what has been accomplished by humans.
Khi chúng tôi khảo sát Thành phố Mexico, Tokyo, Los Angeles, chúng tôi rất ngạc nhiên trước những gì đã được thực hiện bởi con người.
Yet Hoelldobler and Wilson’s magnificent work for ant lovers, The Ants, describes a supercolony of the ant Formica yessensis on the Ishikari Coast of Hokkaido.
Tuy nhiên, Hoelldobler và tác phẩm tuyệt vời của Wilson cho những người yêu thích kiến, The Ants, mô tả như một siêu nhân của kiến Formica yessensis trên bờ biển Ishikari của Hokkaido.
This ‘megalopolis’ was reported to be composed of 360 million workers and a million queens living in 4,500 interconnected nests across a territory of 2,7 square kilometres.
"Megalopolis" này được báo cáo là có 360 triệu công nhân và một triệu con ở 4,500 tổ kết nối với nhau trên một lãnh thổ 2,7 km2.
I
Such enduring and intricately meshed levels of technical achievement outstrip by far anything achieved by our distant ancestors.
Những mức độ thành tựu về mặt kỹ thuật lâu dài và lâu bền này vượt xa mọi thứ mà tổ tiên xa xôi của chúng ta đạt được.
We hail as masterpieces the cave paintings in southern France and elsewhere, dating back some 20,000 years.
Chúng tôi có những những kiệt tác những bức tranh hang động ở miền nam nước Pháp và những nơi khác, có niên đại khoảng 20,000 năm.
Ant societies existed in something like their present form more than seventy million years ago.
Các xã hội loài kiến đã tồn tại dưới dạng giống như hình thức hiện tại hơn bảy mươi triệu năm trước.
Beside this, prehistoric man looks technologically primitive.
Bên cạnh đó, người tiền sử trông có vẻ như công nghệ nguyên thủy.
J
Is this then some kind of intelligence, albeit of a different kind? Research conducted at Oxford, Sussex and Zurich Universities has shown that when desert ants return from a foraging trip, they navigate by integrating bearings and distances, which they continuously update in their heads.
Đây có phải là một loại trí thông minh, mặc dù có một loại khác không? Nghiên cứu tiến hành tại các trường Đại học Oxford, Sussex và Zurich đã chỉ ra rằng khi những con kiến ở sa mạc trở về từ một chuyến đi tìm kiếm, chúng sẽ điều khiển bằng cách tích hợp cách di chuyển và khoảng cách đi được, thứ mà chúng liên tục cập nhật trong đầu.
They combine the evidence of visual landmarks with a mental library of local directions, all within a framework which is consulted and updated.
Chúng kết hợp bằng chứng của các mốc thị giác với một thư viện của những phương hướng lân cận, tất cả đều nằm trong một chuỗi được tư vấn và cập nhật.
So ants can learn too.
Vì vậy, kiến cũng có thể học.
K
And in a twelve-year programme of work, Ryabko and Reznikova have found evidence that ants can transmit very complex messages.
Và trong một chương trình làm việc mười hai năm, Ryabko và Reznikova đã tìm thấy bằng chứng rằng kiến có thể truyền tải những thông điệp rất phức tạp.
Scouts who had located food in a maze returned to mobilise their foraging teams.
Những con kiến thợ đã đặt thức ăn vào một mê cung đã quay trở lại để huy động các đội tìm kiếm của họ.
They engaged in contact sessions, at the end of which the scout was removed in order to observe what her team might do.
Chúng tham gia vào các buổi liên lạc, ở thời điểm cuối cùng những kiến thợ sẽ bị loại bỏ để quan sát những gì mà nhóm của chúng có thể làm.
Often the foragers proceeded to the exact spot in the maze where the food had been.
Thông thường những kiến thợ đi đến vị trí chính xác trong mê cung, nơi để thực phẩm.
Elaborate precautions were taken to prevent the foraging team using odour clues.
Các biện pháp đề phòng phức tạp đã được thực hiện để ngăn chặn nhóm tìm kiếm sử dụng manh mối.
Discussion now centres on whether the route through the maze is communicated as a 'left-right' sequence of turns or as a ‘compass bearing and distance’ message.
Thảo luận bây giờ tập trung vào việc liệu con đường thông qua mê cung được truyền đạt như là một chuỗi trình tự xoay trái hay như một thông điệp 'la bàn và khoảng cách'.
L
During the course of this exhaustive study, Reznikova has grown so attached to her laboratory ants that she feels she knows them as individuals - even without the paint spots used to mark them.
Trong suốt quá trình nghiên cứu cực nhọc này, Reznikova đã gắn bó với những chú kiến trong phòng thí nghiệm của mình đến mức bà cảm thấy mình biết được từng cá thể trong đó – ngay cả khi không có vệt màu dùng để đánh dấu chúng.
It’s no surprise that Edward Wilson, in his essay, ‘In the company of ants’, advises readers who ask what to do with the ants in their kitchen to: ‘Watch where you step.
Không có gì ngạc nhiên khi Edward Wilson, trong bài viết của mình, "Trong công ty kiến", khuyên người đọc yêu cầu phải làm gì với kiến ở trong nhà bếp để: "Hãy chú ý chỗ bạn.
Be careful of little lives.
Hãy cẩn thận với những sinh mạng bé nhỏ.
Chú thích:
' * aphids: small insects of a different species from ants.
* Rệp: côn trùng nhỏ của một loài khác nhau từ kiến.