The true cost of food: Giá trị thực sự của thức ăn

 


A

For more than forty years the cost of food has been rising.
Trong hơn bốn mươi năm, chi phí thức ăn đã không ngừng tăng lên.

It has now reached a point where a growing number of people believe that it is far too high, and that bringing it down will be one of the great challenges of the twenty first century.
Nó đã đạt một mức mà ngày càng nhiều người dân tin rằng nó là quá cao, và việc giảm giá thực phẩm sẽ là một trong những thách thức lớn của thế kỷ 21.

That cost, however, is not in immediate cash.
Tuy nhiên chi phí đó không phải là tiền mặt tức thời.

In the West at least, most food is now far cheaper to buy in relative terms than it was in 1960.
Ít nhất ở phương Tây, hầu hết thực phẩm hiện nay rẻ hơn nhiều so với khi mua vào năm 1960.

The cost is in the collateral damage of the very methods of food production that have made the food cheaper: in the pollution of water, the enervation of soil, the destruction of wildlife, the harm to animal welfare and the threat to human health caused by modern industrial agriculture.
Chi phí là thiệt hại về tài sản của các phương pháp sản xuất lương thực thực phẩm đã làm cho thực phẩm rẻ hơn: ô nhiễm nước, phá hoại đất đai, phá hủy môi trường hoang dã, làm hại đến phúc lợi động vật và đe dọa đến sức khoẻ con người của nền nông nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.

B

First mechanisation, then mass use of chemical fertilisers and pesticides, then monocultures, then battery rearing of livestock, and now genetic engineering - the onward march of intensive farming has seemed unstoppable in the last half-century, as the yields of produce have soared.
Đầu tiên là sự cơ giới hóa, sau đó là việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, kế tiếp là nuôi trồng độc canh, tiếp theo là chăn nuôi gia súc, và bây giờ là kỹ thuật di truyền - bước đi đầu tiên của canh tác thâm canh dường như không thể bị ngăn cản trong nửa thế kỷ vừa qua, khi năng suất của sản phẩm tăng vọt.

But the damage it has caused has been colossal.
Nhưng thiệt hại nó đã gây ra là khổng lồ.

In Britain, for example, many of our best-loved farmland birds, such as the skylark, the grey partridge, the lapwing and the corn bunting, have vanished from huge stretches of countryside, as have even more wild flowers and insects.
Chẳng hạn như ở Anh, nhiều loài chim nông nghiệp được yêu thích nhất như chim hoàng yến, chim chích xám, lõm và ngô, đã biến mất khỏi vùng nông thôn rộng lớn, vì có nhiều hoa và côn trùng hoang dã.

This is a direct result of the way we have produced our food in the last four decades.
Đây là kết quả trực tiếp của cách chúng ta sản xuất thức ăn trong bốn thập kỷ qua.

Thousands of miles of hedgerows, thousands of ponds, have disappeared from the landscape.
Hàng ngàn dặm của hàng rào, hàng ngàn cái ao, đã biến mất khỏi các cảnh quan.

The faecal filth of salmon farming has driven wild salmon from many of the sea lochs and rivers of Scotland.
Sự ô nhiễm phân của nghề nuôi cá hồi đã xua đuổi loài cá hồi hoang dã từ nhiều bãi biển và sông ở Scotland.

Natural soil fertility is dropping in many areas because of continuous industrial fertiliser and pesticide use, while the growth of algae is increasing in lakes because of the fertiliser run-off.
Độ màu mỡ của đất tự nhiên đang giảm ở nhiều vùng do phân bón công nghiệp và sử dụng thuốc trừ sâu liên tục, trong khi sự tăng trưởng của tảo đang tăng lên do hồ chứa bị bón phân.

C

Put it all together and it looks like a battlefield, but consumers rarely make the connection at the dinner table.
Đặt tất cả lại với nhau và có vẻ như là một chiến trường, nhưng người tiêu dùng hiếm khi liên kết chúng lại với nhau tại bàn ăn tối.

That is mainly because the costs of all this damage are what economists refer to as externalities: they are outside the main transaction, which is for example producing and selling a field of wheat, and are borne directly by neither producers nor consumers.
Đó là bởi vì chi phí của tất cả những thiệt hại này là những gì mà các nhà kinh tế gọi là ngoại tác: chúng nằm ngoài giao dịch chính, ví dụ như sản xuất và bán một cánh đồng lúa mì, và không phải do người sản xuất hoặc người tiêu dùng chịu trực tiếp.

To many, the costs may not even appear to be financial at all, but merely aesthetic - a terrible shame, but nothing to do with money.
Đối với nhiều người, những chi phí đó có thể thậm chí không phải là vấn đề tài chính chút nào, mà chỉ là thẩm mỹ - một sự xấu hổ khủng khiếp, nhưng không liên quan gì tới tiền.

And anyway they, as consumers of food, certainly aren’t paying for it, are they?

Và dù sao họ, cũng như người tiêu dùng thực phẩm, chắc chắn không phải trả tiền cho nó, đúng không?

D

But the costs to society can actually be quantified and, when added up, can amount to staggering sums.
Tuy nhiên, chi phí cho xã hội có thể được định lượng và, khi được bổ sung, có thể là số tiền đáng kinh ngạc.

A remarkable exercise in doing this has been carried out by one of the world’s leading thinkers on the future of agriculture, Professor Jules Pretty, Director of the Centre for Environment and Society at the University of Essex.
Một bài học đáng chú ý trong việc này đã được một trong những nhà tư tưởng hàng đầu thế giới về tương lai nông nghiệp thực hiện, Giáo sư Jules Pretty, Giám đốc Trung tâm Môi trường và Xã hội thuộc Đại học Essex.

Professor Pretty and his colleagues calculated the externalities of British agriculture for one particular year.
Giáo sư Pretty và các đồng nghiệp của ông tính toán các ngoại tác của ngành nông nghiệp Anh trong một năm cụ thể.

They added up the costs of repairing the damage it caused, and came up with a total figure of £2,343m.
Họ cộng thêm chi phí sửa chữa thiệt hại mà nó gây ra, và đạt được tổng số tiền là 2,343 triệu bảng.

This is equivalent to £208 for every hectare of arable land and permanent pasture, almost as much again as the total government and EU spend on British farming in that year.
Khoản này tương đương 208 bảng Anh cho mỗi ha đất canh tác và đồng cỏ lâu dài, gần như là tổng chi của chính phủ và của EU đối với nông nghiệp của Anh trong năm đó.

And according to Professor Pretty, it was a conservative estimate.
Và theo Giáo sư Pretty, đó là một ước tính bảo thủ.

E


The costs included: £120m for removal of pesticides; £16m for removal of nitrates; £55m for removal of phosphates and soil; £23m for the removal of the bug Cryptosporidium from drinking water by water companies; £125m for damage to wildlife habitats, hedgerows and dry stone walls; £1,113m from emissions of gases likely to contribute to climate change; £106m from soil erosion and organic carbon losses; £169m from food poisoning; and £607m from cattle disease.
Các chi phí bao gồm: 120 triệu bảng để loại bỏ thuốc trừ sâu; 16 triệu bảng để loại bỏ nitrat; 55 triệu bảng để loại bỏ phosphate và đất; 23 triệu bảng để loại bỏ Cryptosporidium khỏi nước uống của các công ty nước; 125 triệu bảng cho thiệt hại đến môi trường sống của động vật hoang dã, hàng rào và tường đá khô; 1,113 triệu bảng từ khí thải có thể góp phần làm thay đổi khí hậu; 106 triệu bảng do xói mòn đất và tổn thất cacbon hữu cơ; 169 triệu bảng từ ngộ độc thực phẩm; và 607 triệu bảng từ bệnh gia súc.

Professor Pretty draws a simple but memorable conclusion from all this: our food bills are actually threefold.
Giáo sư Pretty đưa ra một kết luận đơn giản nhưng đáng ghi nhớ từ tất cả những điều này: các hóa đơn thực phẩm của chúng tôi thực sự là ba lần.

We are paying for our supposedly cheaper food in three separate ways: once over the counter, secondly through our taxes, which provide the enormous subsidies propping up modern intensive farming, and thirdly to clean up the mess that modern farming leaves behind.
Chúng ta đang trả tiền cho thức ăn được cho là rẻ hơn của chúng ta theo ba cách riêng biệt: một lần qua quầy, thứ hai thông qua thuế, cung cấp các khoản trợ cấp khổng lồ hỗ trợ canh tác thâm canh hiện đại và thứ ba để dọn sạch những mớ hỗn độn mà nông trại hiện đại bỏ lại phía sau.

F

So can the true cost of food be brought down? Breaking away from industrial agriculture as the solution to hunger may be very hard for some countries, but in Britain, where the immediate need to supply food is less urgent, and the costs and the damage of intensive farming have been clearly seen, it may be more feasible.
ì vậy, chi phí thực sự của thực phẩm có thể được hạ xuống hay không? Việc tách khỏi nền nông nghiệp công nghiệp hóa như một giải pháp cho nạn đói có thể rất khó khăn đối với một số quốc gia, nhưng ở Anh, nơi mà nhu cầu cung cấp thực phẩm là ít cấp bách hơn, và chi phí và thiệt hại của thâm canh đã được nhìn thấy rõ ràng, điều đó có thể khả thi hơn.

The government needs to create sustainable, competitive and diverse farming and food sectors, which will contribute to a thriving and sustainable rural economy, and advance environmental, economic, health, and animal welfare goals.
Chính phủ cần tạo ra nền nông nghiệp và thực phẩm bền vững, cạnh tranh và đa dạng, góp phần vào nền kinh tế nông thôn phát triển và bền vững, và thúc đẩy các mục tiêu về môi trường, kinh tế, sức khoẻ và động vật.

G

But if industrial agriculture is to be replaced, what is a viablealternative? Professor Pretty feels that organic farming would be too big a jump in thinking and in practices for many farmers.
Nhưng nếu nông nghiệp công nghiệp hóa được thay thế, một giải pháp thay thế khả thi là gì? Giáo sư Pretty cảm thấy rằng canh tác hữu cơ sẽ là quá lớn cho một bước cải tiến trong việc tư duy và thực tiễn cho nhiều nông dân.

Furthermore, the price premium would put the produce out of reach of many poorer consumers.
Hơn nữa, mức giá cao sẽ làm cho sản phẩm ngoài tầm với của nhiều người tiêu dùng không có điều kiện.

He is recommending the immediate introduction of a'Greener Food Standard’, which would push the market towards more sustainable environmental practices than the current norm, while not requiring the full commitment to organic production.
Ông đang đề xuất việc đưa ra ngay tiêu chuẩn "Tiêu chuẩn Thực phẩm", nhằm đẩy thị trường tiến tới các hoạt động môi trường bền vững hơn định mức hiện tại, nhưng không đòi hỏi cam kết đầy đủ cho sản xuất hữu cơ.

Such a standard would comprise agreed practices for different kinds of farming, covering agrochemical use, soil health, land management, water and energy use, food safety and animal health.
Tiêu chuẩn này bao gồm các thực tiễn đã được thống nhất đối với các loại hình canh tác, bao gồm sử dụng hóa chất nông nghiệp, y tế đất đai, quản lý đất đai, sử dụng nước và năng lượng, an toàn thực phẩm và sức khoẻ động vật.

It could go a long way, he says, to shifting consumers as well as farmers towards a more sustainable system of agriculture.
Ông nói, có thể sẽ mất một thời gian dài để chuyển đổi người tiêu dùng cũng như nông dân sang một hệ thống nông nghiệp bền vững hơn.
For more than forty years the cost of food has been rising.
Trong hơn bốn mươi năm, chi phí thức ăn đã không ngừng tăng lên.

It has now reached a point where a growing number of people believe that it is far too high, and that bringing it down will be one of the great challenges of the twenty first century.
Nó đã đạt một mức mà ngày càng nhiều người dân tin rằng nó là quá cao, và việc giảm giá thực phẩm sẽ là một trong những thách thức lớn của thế kỷ 21.

That cost, however, is not in immediate cash.
Tuy nhiên chi phí đó không phải là tiền mặt tức thời.

In the West at least, most food is now far cheaper to buy in relative terms than it was in 1960.
Ít nhất ở phương Tây, hầu hết thực phẩm hiện nay rẻ hơn nhiều so với khi mua vào năm 1960.

The cost is in the collateral damage of the very methods of food production that have made the food cheaper: in the pollution of water, the enervation of soil, the destruction of wildlife, the harm to animal welfare and the threat to human health caused by modern industrial agriculture.
Chi phí là thiệt hại về tài sản của các phương pháp sản xuất lương thực thực phẩm đã làm cho thực phẩm rẻ hơn: ô nhiễm nước, phá hoại đất đai, phá hủy môi trường hoang dã, làm hại đến phúc lợi động vật và đe dọa đến sức khoẻ con người của nền nông nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.

First mechanisation, then mass use of chemical fertilisers and pesticides, then monocultures, then battery rearing of livestock, and now genetic engineering - the onward march of intensive farming has seemed unstoppable in the last half-century, as the yields of produce have soared.
Đầu tiên là sự cơ giới hóa, sau đó là việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, kế tiếp là nuôi trồng độc canh, tiếp theo là chăn nuôi gia súc, và bây giờ là kỹ thuật di truyền - bước đi đầu tiên của canh tác thâm canh dường như không thể bị ngăn cản trong nửa thế kỷ vừa qua, khi năng suất của sản phẩm tăng vọt.

But the damage it has caused has been colossal.
Nhưng thiệt hại nó đã gây ra là khổng lồ.

In Britain, for example, many of our best-loved farmland birds, such as the skylark, the grey partridge, the lapwing and the corn bunting, have vanished from huge stretches of countryside, as have even more wild flowers and insects.
Chẳng hạn như ở Anh, nhiều loài chim nông nghiệp được yêu thích nhất như chim hoàng yến, chim chích xám, lõm và ngô, đã biến mất khỏi vùng nông thôn rộng lớn, vì có nhiều hoa và côn trùng hoang dã.

This is a direct result of the way we have produced our food in the last four decades.
Đây là kết quả trực tiếp của cách chúng ta sản xuất thức ăn trong bốn thập kỷ qua.

Thousands of miles of hedgerows, thousands of ponds, have disappeared from the landscape.
Hàng ngàn dặm của hàng rào, hàng ngàn cái ao, đã biến mất khỏi các cảnh quan.

The faecal filth of salmon farming has driven wild salmon from many of the sea lochs and rivers of Scotland.
Sự ô nhiễm phân của nghề nuôi cá hồi đã xua đuổi loài cá hồi hoang dã từ nhiều bãi biển và sông ở Scotland.

Natural soil fertility is dropping in many areas because of continuous industrial fertiliser and pesticide use, while the growth of algae is increasing in lakes because of the fertiliser run-off.
Độ màu mỡ của đất tự nhiên đang giảm ở nhiều vùng do phân bón công nghiệp và sử dụng thuốc trừ sâu liên tục, trong khi sự tăng trưởng của tảo đang tăng lên do hồ chứa bị bón phân.

Put it all together and it looks like a battlefield, but consumers rarely make the connection at the dinner table.
Đặt tất cả lại với nhau và có vẻ như là một chiến trường, nhưng người tiêu dùng hiếm khi liên kết chúng lại với nhau tại bàn ăn tối.

That is mainly because the costs of all this damage are what economists refer to as externalities: they are outside the main transaction, which is for example producing and selling a field of wheat, and are borne directly by neither producers nor consumers.
Đó là bởi vì chi phí của tất cả những thiệt hại này là những gì mà các nhà kinh tế gọi là ngoại tác: chúng nằm ngoài giao dịch chính, ví dụ như sản xuất và bán một cánh đồng lúa mì, và không phải do người sản xuất hoặc người tiêu dùng chịu trực tiếp.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...