A
Some of the most remarkable beetles are the dung beetles, whichspend almost their whole lives eating and breeding in dung.
Một số bọ cánh cứng đáng chú ý nhất là bọ hung, mà hầu như nó dành phần lớn cuộc đời của mình để ăn và sinh sản trong những bãi phân.
B
More than 4,000 species of these remarkable creatures have evolved and adapted to the world’s different climates and the dung of its many animals.
Hơn 4,000 loài sinh vật đáng chú ý đã tiến hóa và thích nghi với khí hậu khác nhau của thế giới và trong phân của những loài động vật sống ở đó.
Australia’s native dung beetles are scrub and woodland dwellers, specialising in coarse marsupial droppings and avoiding the soft cattle dung in which bush flies and buffalo flies breed.
Bọ hung bản địa Úc là loài sống trong bụi rậm và trong các khu rừng thưa, chuyên sống trong những đóng phân hôi thối của động vật có túi và không sống trong phân nhão của gia xúc, là nơi ruồi giấm và ruồi trâu sinh sôi.
C
In the early 1960s George Bornemissza, then a scientist at the Australian Government’s premier research organisation, the Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation (CSIRO), suggested that dung beetles should be introduced to Australia to control dung-breeding flies.
Vào đầu những năm 1960, George Bornemissza, sau đó là một nhà khoa học thuộc tổ chức nghiên cứu hàng đầu của Chính phủ Úc, Tổ chức Nghiên cứu Công nghiệp và Khoa học Khối thịnh vượng chung (CSIRO), cho rằng bọ hung cần được đưa vào Úc để kiểm soát ruồi nhặng sinh sôi nảy nở trong phân.
Between 1968 and 1982, the CSIRO imported insects from about 50 different species of dung beetle, from Asia, Europe and Africa, aiming to match them to different climatic zones in Australia.
Từ năm 1968 đến năm 1982, CSIRO đã nhập khẩu côn trùng khoảng 50 loài bọ hung khác nhau, từ Châu Á, Châu u và Châu Phi, nhằm đưa chúng đến các vùng khí hậu khác nhau ở Úc.
Of the 26 species that are known to have become successfully integrated into the local environment, only one, an African species released in northern Australia, has reached its natural boundary.
Trong số 26 loài đã hòa nhập thành công vào môi trường bản địa, chỉ có duy nhất bọ hung Châu Phi ở phía bắc nước Úc là chạm đến ngưỡng tự nhiên của mình.
D
Introducing dung beetles into a pasture is a simple process: approximately 1,500 beetles are released, a handful at a time, into fresh cow pats in the cow pasture.
Việc đưa bọ hung vào một đồng cỏ là một quá trình đơn giản: khoảng 1,500 con bọ cánh cứng được phóng thích, mỗi lần một ít, vào những bãi phân bò tươi trong đồng cỏ.
The beetles immediately disappear beneath the pats digging and tunnelling and, if they successfully adapt to their new environment, soon become a permanent, self sustaining part of the local ecology.
Lũ bọ ngay lập tức biến mất xuống bên dưới bãi phân, bận bịu đào bới và xây đường hầm; nếu chúng thích nghi thành công với môi trường mới, chúng sẽ nhanh chóng trở thành một bộ phận lâu dài, tự túc trong hệ sinh thái địa phương.
In time they multiply and within three or four years the benefits to the pasture are obvious.
Theo thời gian, bọ hung sẽ sinh sôi nảy nở và trong vòng ba hay bốn năm, chúng ta có thể thấy được lợi ích cụ thể ở bãi chăn thả.
E
Dung beetles work from the inside of the pat so they are sheltered from predators such as birds and foxes.
Những con bọ hung sinh sống bên trong bãi phân vì vậy nó được bảo vệ khỏi các loài săn mồi như chim và cáo.
Most species burrow into the soil and bury dung in tunnels directlyunderneath the pats, which are hollowed out from within.
Hầu hết các loài đào bới trong đất và chôn lấp phân trong các đường hầm trực tiếp bên dưới đống phân, khoét rỗng bên trong.
Some large species originating from France excavate tunnels to a depth of approximately 30 cm below the dung pat.
Một số loài lớn có nguồn gốc từ Pháp đào các đường hầm ở độ sâu khoảng 30 cm dưới đống phân.
These beetles make sausage-shaped brood chambers along the tunnels.
Những con bọ hung này tạo ra những khoang rỗng hình xúc xích dọc theo đường hầm.
The shallowest tunnels belong to a much smaller Spanish species that buries dung in chambers that hang like fruit from the branches of a pear tree.
Các đường hầm nông nhất thuộc về một loài nhỏ hơn ở Tây Ban Nha nó chôn lấp phân trong những khoang mà treo lủng lẳng giống như những quả lê lủng lẳng trên cành cây.
South African beetles dig narrow tunnels of approximately 20 cm below the surface of the pat.
Những con bọ cánh cứng Nam Phi đào những đường hập hẹp khoảng 20 cm dưới bề mặt đống phân.
Some surface-dwelling beetles, including a South African species, cut perfectly-shaped balls from the pat, which are rolled away and attached to the bases of plants.
Một số bọ cánh cứng trú ngụ trên bề mặt, bao gồm một loài Nam Phi, cắt những quả bóng có hình thù hoàn hảo từ phân, được cuộn lại và gắn với các gốc cây.
F
For maximum dung burial in spring, summer and autumn, farmersrequire a variety of species with overlapping periods of activity.
Để tối đa hóa việc chôn phân trong suốt mùa xuân, hè và thu, người nông dân cần phải có nhiều loại bọ với thời kỳ hoạt động chồng lấn lên nhau.
In the cooler environments of the state of Victoria, the large French species (2,5 cms long) is matched with smaller (half this size), temperate-climate Spanish species.
Trong điều kiện môi trường mát mẻ hơn như ở bang Victoria, loài bọ hung Pháp to lớn (dài 2,5 cm) hoạt động chung với loài bọ ôn đới Tây Ban Nha.
The former are slow to recover from the winter cold and produce only oneor two generations of offspring from late spring until autumn.
Loài bọ hung lớn ở Pháp chậm phục hồi sau mùa đông lạnh giá và chỉ sinh sản một hoặc hai thế hệ con từ cuối mùa xuân đến mùa thu.
The latter, which multiply rapidly in early spring, produce two to five generations annually.
Loài bọ hung nhỏ hơn ở Tây Ban Nha, sinh sôi nhảy nở nhanh chóng vào đầu mùa xuân, sản xuất từ hai đến năm thế hệ.
The South African ball-rolling species, being a subtropical beetle, prefers the climate of northern and coastal New South Wales where it commonly works with the South African tunnelling species.
Do có xuất xứ cận nhiệt đới nên loài bọ Nam Phi chuyên lăn phân ưu thích khí hậu ở phía bắc và vùng ven biển thuộc bang New South Wales, nơi chúng thường hoạt động với loài bọ Nam Phi chuyên đào hang.
In warmer climates, many species are active for longer periods of the year.
Trong điều kiện khí hậu ấm hơn, nhiều loài bọ hung tích cực hoạt động trong thời gian dài hơn trong năm.
G
Dung beetles were initially introduced in the late 1960s with a view to controlling buffalo flies by removing the dung within a day or two and so preventing flies from breeding.
Những con bọ hung được giới thiệu lần đầu vào cuối những năm 1960 nhằm mục đích kiểm soát ruồi trâu bằng cách tiêu hủy phân trong vòng một hoặc hai ngày và để tránh ruồi giấm.
However, other benefits have become evident.
Tuy nhiên, các lợi ích khác đã trở nên rõ ràng.
Once the beetle larvae have finished pupation, the residue is a first-rate source of fertiliser.
Một khi ấu trùng bọ hung đã chui ra khỏi kén thì phần xác nhộng còn lại là thứ phân bón cao cấp.
The tunnels abandoned by the beetles provide excellent aeration and water channels for root systems.
Hệ thống đường hầm mà bọ hung để lại được biến thành ống dẫn khí và nước tuyệt hảo cho hệ thống rễ cây.
In addition, when the new generation of beetles has left the nest the abandoned burrows are an attractive habitat for soil-enriching earthworms.
Thêm vào đó, khi thế hệ bọ cánh cứng mới rời khỏi tổ, các hang bị bỏ rơi là môi trường sống hấp dẫn cho những con giun đất làm màu mỡ đất đai.
The digested dung in these burrows is an excellent food supply for the earthworms, which decompose it further to provide essential soil nutrients.
Dung dịch tiêu hóa trong những hang này là nguồn cung cấp thực phẩm tuyệt vời cho giun đất, dịch tiêu hóa này phân hủy để cung cấp các dưỡng chất đất thiết yếu cho đất.
If it were not for the dung beetle, chemical fertiliser and dung would be washed by rain into streams and rivers before it could be absorbed into the hard earth, polluting water courses and causing blooms of blue-green algae.
Nếu không nhờ vào bọ phân, phân hoá học và phân sẽ được gột rửa bởi mưa hòa vào suối và sông trước khi nó có thể được hấp thụ vào đất cứng, làm ô nhiễm các dòng nước và gây ra hiện tượng nở hoa tảo xanh .
Without the beetles to dispose of the dung, cow pats would litter pastures making grass inedible to cattle and depriving the soil of sunlight.
Nếu không có bọ cánh cứng xử lí phân, phân bò sẽ phóng uế đầy các đồng cỏ khiến cỏ không thể ăn được đối với gia súc và lấy đi ánh sáng mặt trời của đất (đất không thể hấp thụ ánh nắng mặt trời).
Australia’s 30 million cattle each produce 10-12 cow pats a day.
30 triệu con gia súc của Úc mỗi con thải ra 10 đến 12 đóng phân một ngày.
This amounts to 1,7 billion tonnes a year, enough to smother about 110,000 sq km of pasture, half the area of Victoria.
Con số này lên đến 1,7 tỷ tấn / năm, đủ để ngăn chặn khoảng 110,000 km vuông đồng cỏ, một nửa diện tích của Victoria.
H
Dung beetles have become an integral part of the successful management of dairy farms in Australia over the past few decades.
Suốt vài thập niên trở lại đây, bọ hung đã trở thành một phần không thể thiếu trong công tác quản lý trang trại sữa thành công rực rỡ ở Úc.
A number of species are available from the CSIRO or through a small number of private breeders, most of whom were entomologists with the CSIRO’s dung beetle unit who have taken their specialised knowledge of the insect and opened small businesses in direct competition with their former employer.
Một số loài có sẵn từ CSIRO hoặc thông qua một số ít các nhà nhân giống cá nhân, hầu hết là các nhà côn trùng học với lượng bọ cánh cứng của Tổ chức Nghiên cứu Công nghiệp và Khoa học Khối thịnh vượng chung, những người đã có kiến thức chuyên môn về côn trùng và đã mở các doanh nghiệp nhỏ cạnh tranh trực tiếp với chủ cũ của họ.