A
‘I would found an institution where any person can find instruction in any subject'. That was the founders motto for Cornell University, and it seems an apt characterization of the different university, also in the USA, where I currently teach philosophy.
“Tôi sẽ thành lập một tổ chức giáo dục nơi mà bất cứ ai có thể tìm thấy sự hướng dẫn ở bất kì lình vực nào”. Đó là phương châm của những nhà sáng lập đại học Cornell, và nó dường như cũng là khuynh hướng của một trường đại học khác ở USA, nơi hiện tại tôi đang dạy về triết học.
A student can prepare for a career in resort management, engineering, interior design, accounting, music, law enforcement, you name it.
Một sinh viên có thế chuẩn bị cho sự nghiệp của mình như quản lí khách sạn, kĩ thuật, thiết kế nội thất, kế toán, âm nhạc, luật hay bất kì môn học nào mà bạn có thể kể tên.
But what would the founders of these two institutions have thought of a course called Arson for Profit’? I kid you not: we have it on the books.
Nhưng những người sáng lập 2 trung tâm giáo dục này đã nghĩ gì về khóa học “Đột phá cho lợi nhuận”? Tôi không hề lừa bạn, chúng tôi có nói về điều đó trong những cuốn sách.
Any undergraduates who have met the academic requirements can sign up for the course in our program in 'fire science’.
Bất kỳ sinh viên nào đã đạt yêu cầu về học vấn đều có thể đăng ký tham dự khóa học trong chương trình "Kích thích về khoa học” của chúng tôi.
B
Naturally, the course is intended for prospective arson investigators, who can learn all the tricks of the trade for detecting whether a fire was deliberately set, discovering who did it, and establishing a chain of evidence for effective prosecution in a court of law.
Đương nhiên, khóa học này dành cho những nhà nghiên cứu về sự đột phá trong tương lai, những người học về thủ thuật của cán cân thương mại để xác định liệu có phải ‘vấn đề’ đã được khơi lên bởi sự chủ ý hay không, tìm ra ai là người đã khơi dậy nó, và dựng lên chuỗi chứng cứ cho việc khởi tố hiệu quả trước tòa.
But wouldn’t this also be the perfect course for prospective arsonists to sign up for? My point is not to criticize academic programs in fire science: they are highly welcome as part of the increasing professionalization of this and many other occupations.
Nhưng liệu đây có phải là khóa học hoàn hảo cho những tên tội phạm tiềm năng trong tương lai không? Quan điểm của tôi là không nên chỉ trích các chương trình học thuật trong khoá “Kích thích về khoa học”: nó được đánh giá như là 1 phần không thể thiếu của việc gia tăng sự lành nghề ở bất cứ lĩnh vực nào.
However, it’s not unknown for a firefighter to torch a building.
Tuy nhiên, có thể lính cứu hỏa sẽ là người đốt tòa nhà.
This example suggests how dishonest and illegal behavior, with the help of higher education, can creep into every aspect of public and business life.
Ví dụ này cho thấy cách mà những hành vi bất hợp pháp, với sự trợ giúp của giáo dục, có thể len lỏi vào mọi khía cạnh của đời sống công cộng và doanh nghiệp.
C
I realized this anew when I was invited to speak before a class in marketing, which is another of our degree programs.
Tôi nhận ra điều này rõ hơn khi được mời nói trước lớp Marketing, 1 tín chỉ khác trong chương trình học của chúng tôi.
The regular instructor is a colleague who appreciates the kind of ethical perspective I can bring as a philosopher.
Người hướng dẫn chính của khóa học này đánh giá cao khía cạnh đạo đức mà tôi có với tư cách 1 nhà triết học.
There are endless ways I could have approached this assignment, but I took my cue from the title of the course: 'Principles of Marketing’.
Có vô vàn cách tôi có thể hoàn tất bài tập này, nhưng tôi đã lấy gợi ý từ tiêu đề của Khóa học là 'Nguyên tắc Tiếp thị'.
It made me think to ask the students, 'Is marketing principled?’. After all, a subject matter can have principles in the sense of being codified, having rules, as with football or chess, without being principled in the sense of being ethical.
Nó làm tôi nghĩ đến việc hỏi những người bạn học của mình rằng, "Liệu tiếp thị có nguyên tắc không?". Suy cho cùng, 1 vấn đề có thể có những quy tắc được soạn thảo trên giấy tờ, ví dụ như bóng đá hay cờ vua, nhưng không hề tồn tại quy tắc về đạo đức.
Many of the students immediately assumed that the answer to my question about marketing principles was obvious: no.
Nhiều sinh viên ngay lập tức có câu trả lời dành cho câu hỏi của tôi về nguyên tắc tiếp thị: rõ ràng là không.
Just look at the ways in which everything under the sun has been marketed; obviously it need not be done in a principled (=ethical) fashion.
Chỉ riêng việc mọi thứ được đưa ra thị trường, nó đã rõ ràng không cần được làm theo 1 nguyên tắc về thời trang nhất định.
D
Is that obvious? I made the suggestion, which may sound downright crazy in light of the evidence, that perhaps marketing is by definition principled.
Điều đó có hiển nhiên không? Tôi đã đưa ra ý tưởng nghe thật điên rồ trước những chứng cứ, đó là có lẽ tiếp thị được nguyên tắc bởi định nghĩa.
My inspiration for this judgement is the philosopher Immanuel Kant, who argued that any body of knowledge consists of an end (or purpose) and a means.
Niềm cảm hứng của tôi đối với phán đoán này là triết gia Immanuel Kant, người đã lập luận rằng bất kỳ phần tử nào của kiến thức cũng bao gồm kết quả (hoặc mục đích) và phương tiện.
E
Let us apply both the terms 'means' and ‘end' to marketing.
Hãy để chúng tôi áp dụng cụm từ 'phương tiện’ và 'kết quả' vào tiếp thị.
The students have signed up for a course in order to learn how to market effectively.
Các sinh viên đã đăng ký một khóa học để tìm hiểu làm thế nào để thị trường có hiệu quả.
But to what end? There seem to be two main attitudes toward that question.
Nhưng kết quả cuối cùng là gì? Có vẻ như hai thái độ chính đối với câu hỏi đó.
One is that the answer is obvious: the purpose of marketing is to sell things and to make money.
Một là câu trả lời là hiển nhiên: Mục đích tiếp thị là bán đồ và kiếm tiền.
The other attitude is that the purpose of marketing is irrelevant: Each person comes to the program and course with his or her own plans, and these need not even concern the acquisition of marketing expertise as such.
My proposal, which I believe would also be Kant's, is that neither of these attitudes captures the significance of the end to the means for marketing.
Quan điểm của tôi, cũng là của Kant's, với việc này là không có bất kì 1 thái độ nào ở trên đã nhận ra được tầm quan trọng của kết quả đối với phương tiện tiếp thị.
A field of knowledge or a professional endeavor is defined by both the means and the end; hence both deserve scrutiny.
Một lĩnh vực kiến thức hoặc một nỗ lực chuyên sâu được xác định bởi cả phương tiện và kết quả, do đó cả hai đều xứng đáng được công nhận.Students need to study both how to achieve X, and also what X is.
Học sinh cần phải nghiên cứu cả làm thế nào để đạt được X, và cả việc X là như thế nào.
F
It is at this point that ‘Arson for Profit’ becomes supremely relevant.
Chính tại thời điểm này, khoá học ‘Đột phá cho lợi nhuận' trở nên cực kỳ liên quan.
That course is presumably all about means: how to detect and prosecute criminal activity.
Khóa học này có tất cả những cách để thực hiện việc đó: làm thế nào để phát hiện và giải quyết một vấn đề phạm tội.
It is therefore assumed that the end is good in an ethical sense.
Do đó giả định rằng kết quả là tốt trong khía cạnh về đạo đức.
When I ask fire science students to articulate the end, or purpose, of their field, they eventually generalize to something like, ‘The safety and welfare of society,’ which seems right.
Khi tôi yêu cầu các sinh viên ngành khoa học kích thích trình bày kết quả, hoặc mục đích của lĩnh vực mà họ học, họ sẽ nói đại loại như 'Sự an toàn và phúc lợi của xã hội', điều được công nhận là đúng.
As we have seen, someone could use the very same knowledge of means to achieve a much less noble end, such as personal profit via destructive, dangerous, reckless activity.
Như chúng ta đã thấy, một người có thể sử dụng kiến thức tương tự để đạt được kết quả cao quý hơn, chẳng hạn như lợi nhuận cá nhân thông qua các hoạt động phá hoại, nguy hiểm, liều lĩnh.
But we would not call that firefighting.
Nhưng chúng tôi sẽ không gọi đó là lính cứu hỏa.
We have a separate word for it: arson.
Chúng ta có một từ riêng biệt cho việc đó: Tội phạm.
Similarly, if you employed the ‘principles of marketing’ in an unprincipled way, you would not be doing marketing.
Tương tự, nếu bạn sử dụng 'nguyên tắc tiếp thị' theo cách vô kỷ luật, bạn sẽ không thực hiện được việc đó.
We have another term for it: fraud.
Chúng ta có một thuật ngữ khác: gian lận.
Kant gives the example of a doctor and a poisoner, who use the identical knowledge to achieve their divergent ends.
Kant đưa ra ví dụ về một bác sĩ và một người sử dụng chất độc, những người sử dụng kiến thức giống hệt nhau để đạt được những mục đích khác nhau.
We would say that one is practicing medicine, the other, murder.
Chúng ta có thể nói rằng một người đang làm nghề y và người kia là tên giết người.