A
Of all mankinds manifold creations, language must take pride of place.
Trong tất cả những phát minh choáng ngợp của nhân loại thì ngôn ngữ có một vị trí đáng nể.
Other inventions -the wheel, agriculture, sliced bread - may have transformed our material existence, but the advent of language is what made us human.
Các phát minh khác như bánh xe, nông nghiệp, bánh mì xắt lát có thể đã làm biến đổi những giá trị vật chất của chúng ta, nhưng chính phát minh ra ngôn ngữ lại làm chúng ta trở thành con người.
Compared to language, all other inventions pale in significance, since everything we have ever achieved depends on language and originates from it.
So với ngôn ngữ thì mọi phát minh khác đều cực kỳ lu mờ, do mọi thứ ta đạt được đều dựa vào ngôn ngữ và bắt nguồn từ ngôn ngữ.
Without language, we could never have embarked on our ascent to unparalleled power over all other animals, and even over nature itself.
Thiếu nó, ta sẽ không bao giờ chạm đến sức mạnh vô song vượt lên mọi loài động vật khác, thậm chí còn vượt qua cả bản thân tự nhiên nữa.
B
But language is foremost not just because it came first.
Song vị trí dẫn đầu của ngôn ngữ không chỉ vì chúng xuất hiện trước tiên.
In its own right it is a tool of extraordinary sophistication, yet based on an idea of ingenious simplicity: ‘this marvellous invention of composing out of twenty-five or thirty sounds that infinite variety of expressions which, whilst having in themselves no likeness to what is in our mind, allow us to disclose to others its whole secret, and to make known to those who cannot penetrate it all that we imagine, and all the various stirrings of our soul’.
Ngôn ngữ tự thân nó đã là một công cụ tinh tế phi thường, dù dựa trên một ý tưởng đơn giản tài tình: “Phát minh kỳ diệu kết hợp 25 đến 30 loại âm thanh để tạo ra vô số cách biểu đạt không giống chút nào so với những gì mà chúng ta đang nghĩ này đã cho phép ta tiết lộ toàn bộ bí mật với người khác, và truyền đạt mọi điều ta tưởng tượng hay những thứ khuấy đảo tâm hồn ta với những người không thể hiểu chúng.
This was how, in 1660, the renowned French grammarians of the Port-Royal abbey near Versailles distilled the essence of language, and no one since has celebrated more eloquently the magnitude of its achievement.
” Đó là lời mà vào năm 1660, những nhà ngữ pháp học nổi tiếng người Pháp thuộc tu viện Cảng Hoàng gia, gần Versailles đã rút ra được về cốt lõi của ngôn ngữ, và tới tận nay không có ai tán dương thành tựu của ngôn ngữ thuyết phục hơn lời đó.
Even so, there is just one flaw in all these hymns of praise, for the homage to languages unique accomplishment conceals a simple yet critical incongruity.
Tuy thế, có một sai sót trong những lời tán tụng này, đó là lòng tôn kính thành tựu độc đáo của ngôn ngữ đã che dấu một điều đơn giản nhưng được xem là phi lý.
Language is mankind s greatest invention - except, of course, that it was never invented.
Ngôn ngữ là phát minh vĩ đại nhất của nhân loại – tuy nhiên, nó không phải được phát minh ra.
This apparent paradox is at the core of our fascination with language, and it holds many of its secrets.
Nghịch lý hiển nhiên này là tâm điểm của niềm đam mê ngôn ngữ của chúng ta, và ẩn chứa trong đó muôn vàn bí mật.
C
Language often seems so skillfully drafted that one can hardly imagine it as anything other than the perfected handiwork of a master craftsman.
Ngôn ngữ thường có vẻ được phác thảo điêu luyện đến nỗi người ta khó lòng tưởng tượng được rằng chúng không phải là một công trình hoàn hảo của một nghệ nhân bậc thầy.
How else could this instrument make so much out of barely three dozen measly morsels of sound? In themselves, these configurations of mouth p,f,b,v,t,d,k,g,sh,a,e and so on - amount to nothing more than a few haphazard spits and splutters, random noises with no meaning, no ability to express, no power to explain.
Làm thế nào mà công cụ này có thể được việc hơn nhiều dù chỉ đơn thuần bắt nguồn từ vài ba mẩu âm thanh vụn vặt? Tự bản thân ngôn ngữ, những kết cấu của miệng gồm p, f, b, v, t, d, k, g, sh, a, e vân vân chẳng hơn gì những tiếng húng hắng và khục khặc lung tung, những âm thanh ngẫu nhiên vô nghĩa, không thể mô tả, không thể giải thích.
But run them through the cogs and wheels of the language machine, let it arrange them in some very special orders, and there is nothing that these meaningless streams of air cannot do: from sighing the interminable boredom of existence to unravelling the fundamental order of the universe.
Nhưng khi đi qua bánh răng và guồng quay của bộ máy ngôn ngữ, chúng lại được sắp xếp theo những thứ tự rất đặc biệt, và không có gì mà những dòng khí vô nghĩa này lại không làm được: từ thở dài chán ngán vô cùng sự tồn tại đến tháo gỡ trật tự cơ bản của vũ trụ.
D
The most extraordinary thing about language, however, is that one doesn’t have to be a genius to set its wheels in motion.
Nhưng điều kỳ diệu nhất về ngôn ngữ lại là người ta không cần phải là thiên tài mới vận hành được bánh xe ngôn ngữ.
The language machine allows just about everybody from pre-modern foragers in the subtropical savannah, to post-modern philosophers in the suburban sprawl - to tie these meaningless sounds together into an infinite variety of subtle senses, and all apparently without the slightest exertion.
Bộ máy ngôn ngữ cho phép gần như mọi người – từ những người cắt cỏ cổ đại trên những thảo nguyên cận nhiệt đới, đến những nhà triết học chống hiện đại trong những khu ổ chuột ngoại ô – kết nối những âm thanh vô nghĩa này với nhau thành vô vàn ý nghĩa tinh vi, và rõ ràng là không cần phải đổ một giọt mồ hôi.
Yet it is precisely this deceptive ease which makes language a victim of its own success, since in everyday life its triumphs are usually taken for granted.
Tuy nhiên chính sự dễ dãi lừa lọc này đã biến ngôn ngữ thành một nạn nhân của chính thành công của nó, do trong đời sống thường nhật, chiến tích của ngôn ngữ thường được cho là tự nhiên mà có.
The wheels of language run so smoothly that one rarely bothers to stop and think about all the resourcefulness and expertise that must have gone into making it tick.
Bánh xe ngôn ngữ lăn quá êm làm người ta hiếm khi bận tâm đến việc dừng lại và suy ngẫm về mọi công sức và sự thành thạo đã phải bỏ ra để vận hành ngôn ngữ.
Language conceals art.
Ngôn ngữ ẩn chứa nghệ thuật.
E
Often, it is only the estrangement of foreign tongues, with their many exotic and outlandish features, that brings home the wonder of languages design.
Thường thì chỉ có sự khác biệt của ngôn ngữ ngoại quốc, với những đặc trưng khác lạ và kỳ dị, đã mang đến kỳ quan về sự sáng tạo ngôn ngữ.
One of the showiest stunts that some languages can pull off is an ability to build up words of breath-breaking length, and thus express in one word what English takes a whole sentence to say.
Một trong những trò lố nhất mà vài ngôn ngữ có thể lộ ra là khả năng tạo từ với tốc độ nghẹt thở, và vì thế tiếng Anh cần cả câu mới mô tả được một từ.
The Turkish word çehirliliçtiremediklerimizdensiniz, to take one example, means nothing less than ‘you are one of those whom we can’t turn into a town-dweller’.
Như trường hợp một từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ sehirlilistiremediklerimizdensiniz có nghĩa “bạn là một trong những người chúng tôi không thể thay đổi thành cư dân thị trấn.
(In case you were wondering, this monstrosity really is one word, not merely many different words squashed together - most ol its components cannot even stand up on their own).
(trong trường hợp bạn đang thắc mắc, thì từ kỳ quái này lại thực chất chỉ là một từ, không phải một tập hợp từ khác nhau – hầu như mọi thành phần trong từ này không thể đứng riêng lẻ).
F
And if that sounds like some one-off freak, then consider Sumerian, the language spoken on the banks of the Euphrates some 5,000 years ago by the people who invented writing and thus enabled the documentation of history.
Và nếu điều đó có vẻ dị hợm thì với trường hợp của Sumerian, ngôn ngữ được những người phát minh ra chữ viết - giúp tạo ra những tài liệu lịch sử - đã sử dụng trong các ngân hàng dọc sông Euphrates khoảng 5000 năm trước.
A Sumerian word like munintuma'a (‘when he had made it suitable for her’) might seem rather trim compared to the Turkish colossus above.
Một từ Sumerian là munintuma’a (Khi anh đã khiến nó phù hợp với cô ấy) có vẻ là một dạng rút gọn của cụm từ Thổ Nhĩ Kỳ ở trên.
What is so impressive about it, however, is not its lengthiness but rather the reverse - the thrifty compactness of its construction.
Song điều ấn tượng về từ này không phải là độ dài của nó mà ngược lại – là sự chặt chẽ trong cấu trúc của nó.
The word is made up of different slots, each corresponding to a particular portion of meaning.
Từ này gồm nhiều phần khác nhau, mỗi phần từ tương ứng với một phần nghĩa cụ thể.
This sleek design allows single sounds to convey useful information, and in fact even the absence of a sound has been enlisted to express something specific.
Thiết kế trơn tru này cho phép những âm thanh đơn lẻ truyền tải thông thích hữu ích, và thực tế ngay cả khi việc thiếu mất một âm thanh cũng diễn tả được điều gì đó riêng biệt.
If you were to ask which bit in the Sumerian word corresponds to the pronoun ‘it’ in the English translation ‘when he had made it suitable for her’, then the answer would have to be nothing.
Nếu bạn phải hỏi đơn vị từ Sumerian nào tương ứng với đại từ “nó” trong câu dịch sang tiếng Anh “Khi anh đã khiến nó phù hợp với cô ấy”, thì câu trả lời có thể là không có gì.
Mind you, a very particular kind of nothing: the nothing that stands in the empty slot in the middle.
Bạn phải lưu ý là, đó là một cái không rất cụ thể: không có gì đứng ở phần trống ở giữa câu hết.
The technology is so fine-tuned then that even a non-sound, when carefully placed in a particular position, has been invested with a specific function.
Kỹ thuật này tối ưu tới mức ngay cả một từ vô thanh, khi được cẩn thận đặt vào một vị trí rõ ràng, cũng được giao một chức năng cụ thể.
Who could possibly have come up with such a nifty contraption?.
Ai có thể tạo ra một bộ máy hữu hiệu như vậy chứ?