Beyond the blue horizon: Bên chân trời xanh



Ancient voyagers who settled the far-flung islands of the Pacific Ocean.
Những nhà du hành bằng đường biển xa xưa đã định cư trên những hòn đảo xa xôi của Thái Bình Dương.

(1)

An important archaeological discovery on the island of Efate in the Pacific archipelago of Vanuatu has revealed traces of an ancient seafaring people, the distant ancestors of todays, Polynesians.
Một khám phá khảo cổ học quan trọng trên đảo Efate thuộc quần đảo Thái Bình Dương của vùng Vanuatu đã tiết lộ những dấu vết của một người đi biển cổ đại, những tổ tiên xa xôi của những người Polynesia ngày nay.

The site came to light only by chance.
Địa điểm này đã được khám phá một cách ngẫu nhiên.


An agricultural worker, digging in the grounds of a derelict plantation , scraped open a grave – the first of dozens in a burial ground some 3,000 years old.
Một công nhân nông nghiệp khi đang đào những khu đất trồng trọt bị bỏ hoang đã tìm thấy một ngôi mộ - chính là một trong hàng chục ngôi mộ đã được chôn cất vào khoảng 3,000 năm trước.

It is the oldest cemetery ever found in the Pacific islands, and it harbors the remains of an ancient people archaeologists call the Lapita.
Đây là nghĩa trang lâu đời nhất được tìm thấy ở các hòn đảo ở Thái Bình Dương và nó lưu giữ những di tích của một nhà khảo cổ học gọi là Lapita.

(2)

They were daring blue-water adventurers who used basic canoes to rove across the ocean.
Họ là những nhà thám hiểm nước xanh táo bạo sử dụng những chiếc xuồng cơ bản để đi vòng qua đại dương.

But they were not just explorers.
Nhưng họ không chỉ là những người thám hiểm.

They were also pioneers who carried with them everything they would need to build new lives – their livestock , taro seedlings and stone tools.
Họ cũng là những người tiên phong mang theo họ mọi thứ họ cần để xây dựng cuộc sống mới - vật nuôi, cây giống khoai môn và dụng cụ bằng đá.

Within the span of several centuries, the Lapita stretched the boundaries of their world from the jungle-clad volcanoes of Papua New Guinea to the loneliest coral outliers of Tonga.
Trong vòng vài thế kỷ, Lapita mở rộng ranh giới của họ từ những ngọn núi lửa ở rừng Papua New Guinea đến những điểm cực xa đơn lẻ của Tonga.

(3)

The Lapita left precious few clues about themselves, but Efate expands the volume of data available to researchers dramatically.
Lapita đã để lại vài manh mối quý giá về bản thân họ, nhưng Efate đã mở rộng lượng dữ liệu cho các nhà nghiên cứu một cách đáng kể.

The remains of 62 individuals have been uncovered so far, and archaeologists were also thrilled to find six complete Lapita pots.
Những di tích còn lại của 62 cá thể đã được khám phá cho đến nay, và các nhà khảo cổ học cũng rất vui mừng khi tìm thấy sáu chậu Lapita hoàn chỉnh.

Other items included a Lapita burial urn with modeled birds arranged on the rim as though peering down at the human remains sealed inside.
Các đồ dùng khác bao gồm một cái chôn lợp Lapita với những con chim mô hình sắp xếp trên rìa như thể nhìn xuống những dấu tích về con người được lưu lại bên trong.

‘It’s an important discovery,’ says Matthew Spriggs, professor of archaeology at the Australian National University and head of the international team digging up the site, ‘for it conclusively identifies the remains as Lapita.
Matthew Spriggs, giáo sư khảo cổ tại Đại học Quốc gia Australia, người đứng đầu nhóm nghiên cứu quốc tế cho biết: "Đây là một phát hiện quan trọng", nhằm mục đích chứng minh các dấu tích phát hiện được là Lapita.

(4)

DNA teased from these human remains may help answer one of the most puzzling questions in Pacific anthropology: did all Pacific islanders spring from one source or many?
DNA bắt nguồn từ những xác người này có thể giúp trả lời một trong những câu hỏi khó hiểu nhất trong nhân học Thái Bình Dương: liệu tất cả người dân đảo Thái Bình Dương đều có nguồn gốc từ một hay nhiều nguồn gốc?

Was there only one outward migration from a single point in Asia, or several from different points? ‘This represents the best opportunity we’ve had yet,’ says Spriggs, ‘to find out who the Lapita actually were, where they came from, and who their closest descendants are today.

Có phải chỉ có một luồng di cư ra nước ngoài từ một điểm duy nhất ở Châu Á hay một vài điểm khác nhau? Spriggs nói: "Đây là cơ hội tốt nhất mà chúng tôi đã có", Spriggs nói, "để tìm ra ai là Lapita, họ đến từ đâu, và ai là con cháu của họ ngày nay".

(5)

There is one stubborn question for which archaeology has yet to provide any answers: how did the Lapita accomplish the ancient equivalent of a moon landing, many times over? No-one has found one of their canoes or any rigging, which could reveal how the canoes were sailed.
Có một câu hỏi khó mà ngành khảo cổ học vẫn chưa đưa ra câu trả lời: Lapita đã đạt được sự tương đương về mặt trăng như thế nào và nếu có thì bao nhiều lần? Không ai tìm thấy một trong những chiếc xuồng của họ hoặc bất kỳ trang bị nào, điều này có thể tiết lộ rằng họ có thể đã di chuyển bằng thuyền.

Nor do the oral histories and traditions of later Polynesians offer any insights, for they turn into myths long before they reach as far back in time as the Lapita .

Các lịch sử và truyền thống của người Polynesia sau đó cũng không cung cấp những thông tin chi tiết, vì chúng đã trở thành những huyền thoại rất lâu trước khi chúng trở thành thời kì Lapita.

(6)

‘All we can say for certain is that the Lapita had canoes that were capable of ocean voyages, and they had the ability to sail them,’ says Geoff Irwin, a professor of archaeology at the University of Auckland.
Geoff Irwin, giáo sư khảo cổ tại Đại học Auckland cho biết: "Tất cả những gì chúng tôi có thể nói chắc chắn là người Lapita đã tạo ra thuyền có khả năng đi biển, và họ có khả năng sử dụng chúng.

Those sailing skills, he says, were developed and passed down over thousands of years by earlier mariners who worked their way through the archipelagoes of the western Pacific, making short crossings to nearby islands.
Những kỹ năng đi biển này đã được phát triển và truyền lại hàng ngàn năm bởi những người thủy quân trước đây, những người đã làm việc theo cách của họ thông qua các quần đảo phía tây Thái Bình Dương, thực hiện các chuyến đi ngắn đến những hòn đảo gần đó.

The real adventure didn’t begin, however, until their Lapita descendants sailed out of sight of land, with empty horizons on every side.
Tuy nhiên cuộc phiêu lưu thực sự đã không bắt đầu cho đến khi con cháu Lapita của họ đi thuyền ra khỏi tầm mắt của đất, với đường chân trời trống không ở mọi phía.

This must have been as difficult for them as landing on the moon is for us today.
Điều này chắc hẳn đã trở nên khó khăn đối với họ khi ngày nay chúng ta đã đặt chân lên mặt trăng.


Certainly it distinguished them from their ancestors, but what gave them the courage to launch out on such risky voyages?

Chắc chắn điều này đã phân biệt chúng với tổ tiên của họ, nhưng điều gì đã giúp họ can đảm để thực hiện những chuyến đi nguy hiểm như vậy?

(7)

The Lap it as thrust into the Pacific was eastward, against the prevailing trade winds, Irwin notes.

Irwin lưu ý rằng Lapita coi sự can đảm như một lực đẩy tiến về phía Đông Thái Bình Dương, chống lại những cơn gió mạnh.

Those nagging headwinds, he argues, may have been the key to their success.
Những lập luận trên, ông cho rằng, có thể là chìa khóa thành công của họ.

‘They could sail out for days into the unknown and assess the area, secure in the knowledge that if they didn’t find anything, they could turn about and catch a swift ride back on the trade winds.
"Họ có thể đi thuyền nhiều ngày vào những khu vực không rõ ràng  và đánh giá khu vực chúng, bảo đảm rằng nếu họ không tìm thấy gì thì họ có thể quay lại và bắt kịp những cơn gió mạnh.

This is what would have made the whole thing work .
Đó là điều họ làm mọi thứ.


’Once out there, skilled seafarers would have detected abundant leads to follow to land: seabirds, coconuts and twigs carried out to sea by the tides, and the afternoon pile-up of clouds on the horizon which often indicates an island in the distance.
Một khi đã có trên biển, những thuyền viên có kỹ năng đã có thể phát hiện ra những con đường dẫn đến những vùng đất: những con diều biển, dừa và những cành cây được thủy triều đưa ra biển, và những đám mây tràn vào buổi chiều trên đường chân trời, nơi thường chỉ ra một hòn đảo ở xa.

(8)

For returning explorers, successful or not, the geography of their own archipelagoes would have provided a safety net .
Đối với các nhà thám hiểm trở lại, dù thành công hay không, địa lý của quần đảo đã cung cấp cho họ một mạng lưới an toàn.

Without this to go by, overshooting their home ports, getting lost and sailing off into eternity would have been all too easy.
Nếu không có điều này xảy ra, đối với họ, vượt qua các cảng gia đình, đi lạc và đi thuyền đều trở nên dễ dàng.

Vanuatu, for example, stretches more than 500 miles in a northwest-southeast trend, its scores of intervisible islands forming a backstop for mariners riding the trade winds home.
Vanuatu, ví dụ, trải dài hơn 500 dặm trong theo hướng tây bắc-đông nam, phạm vi của các hòn đảo đã tạo thành một hỗ trợ đối với thủy thủ cưỡi gió mạnh trở về nhà.

(9)

All this presupposes one essential detail, says Atholl Anderson, professor of prehistory at the Australian National University: the Lapita had mastered the advanced art of sailing against the wind.
Theo Atholl Anderson, giáo sư tiền sử tại Đại học Quốc gia Australia, điều này đã chứng tỏ một chi tiết cần thiết rằng Lapita đã làm chủ được nghệ thuật tiên tiến trong việc chống lại với gió.

‘And there’s no proof they could do any such thing ,’ Anderson says.
"Và không có bằng chứng nào chứng tỏ họ có thể làm được điều đó", Anderson nói.

‘There has been this assumption they did, and people have built canoes to re-create those early voyages based on that assumption.
"Đã có giả định này rằng con người đã chế tạo  những chiếc xuồng để tái tạo những hành trình sớm dựa trên giả thuyết đó.

But nobody has any idea what their canoes looked like or how they were rigged.
Nhưng không ai có ý tưởng về những chiếc xuồng của họ trông như thế nào hoặc làm thế nào họ đã được lắp ráp được.

(10)

Rather than give all the credit to human skill, Anderson invokes the winds of chance.
Thay vì ca ngợi kỹ năng của con người, Anderson kêu gọi sức mạnh của cơ hội.

El Nino, the same climate disruption that affects the Pacific today, may have helped scatter the Lapita , Anderson suggests.
El Nino, cùng với sự gián đoạn về khí hậu ảnh hưởng đến Thái Bình Dương ngày nay, có thể đã giúp phân tán Lapita, Anderson gợi ý.

He points out that climate data obtained from slow-growing corals around the Pacific indicate a series of unusually frequent El Ninos around the time of the Lapita expansion.

Ông chỉ ra rằng dữ liệu khí hậu thu được từ san hô phát triển chậm xung quanh Thái Bình Dương cho thấy một loạt El Ninos thường xuyên xảy ra bất thường trong khoảng thời gian Lapita mở rộng sự cư trú.

By reversing the regular east-to-west flow of the trade winds for weeks at a time, these super El Ninos might have taken the Lapita on long unplanned voyages.
Bằng cách đảo ngược luồng gió mạnh theo hướng Đông-Tây kéo dài hàng tuần, những siêu El Ninos có thể đã giúp Lapita thực hiện những chuyến đi dài không có kế hoạch.

(11)

However they did it, the Lapita spread themselves a third of the way across the Pacific, then called it quits for reasons known only to them.
Tuy nhiên, họ đã làm được điều đó, Lapita đã mở rộng 1/3 địa bàn qua Thái Bình Dương, sau đó họ đã từ bỏ vì một vài lí do mà chỉ có họ mới biết.

Ahead lay the vast emptiness of the central Pacific and perhaps they were too thinly stretched to venture farther.
Ở phía trước là vùng rộng lớn của trung tâm Thái Bình Dương và có lẽ họ đã không đủ can đảm để đi xa hơn.

They probably never numbered more than a few thousand in total, and in their rapid migration eastward they encountered hundreds of islands – more than 300 in Fiji alone.
Họ có lẽ chưa bao giờ đếm được tổng cộng hơn một nghìn hòn đảo, và khi di chuyển nhanh về phía đông, họ gặp hàng trăm hòn đảo – chỉ riêng vùng Fiji đã có hơn 300.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...