Biological control of pests

 

A

The continuous and reckless use of synthetic chemicals for the control of pests which pose a threat to agricultural crops and human health is proving to be counter-productive.
Việc sử dụng liên tục và sử dụng các hóa chất tổng hợp để kiểm soát dịch hại gây nguy hiểm cho cây trồng nông nghiệp và sức khoẻ con người đang chứng tỏ là có hiệu quả ngược lại.

Apart from engendering widespread ecological disorders , pesticides have contributed to the emergence of a new breed of chemical-resistant, highly lethal superbugs.
Ngoài các rối loạn sinh thái lan rộng, thuốc trừ sâu đã góp phần tạo nên một giống mới chống lại hóa chất, tuyệt chủng tuyệt chủng.

B

According to a recent study by the Food and Agriculture Organisation (FAO), more than 300 species of agricultural pests have developed resistance to a wide range of potent chemicals .
Theo một nghiên cứu gần đây của Tổ chức Nông Lương (FAO), hơn 300 loài dịch hại trong nông nghiệp đã phát triển sức đề kháng với một loạt các hóa chất mạnh.

Not to be left behind are the disease-spreading pests, about 100 species of which have become immune to a variety of insecticides now in use.
Không bị bỏ lại đằng sau là dịch hại lan truyền bệnh, khoảng 100 loài đã trở nên miễn dịch với một loạt các thuốc trừ sâu đang được sử dụng.

C

One glaring disadvantage of pesticides’ application is that, while destroying harmful pests, they also wipe out many useful non-targeted organisms, which keep the growth of the pest population in check.
Một bất lợi rõ rệt của việc sử dụng thuốc trừ sâu là, trong khi tiêu diệt các loại sâu bệnh có hại, chúng cũng quét sạch nhiều sinh vật không có ích, làm cho sự phát triển của quần thể dịch hại đang được kiểm soát.

This results in what agroecologists call the ‘treadmill syndrome’.
Điều này dẫn đến những gì mà các nhà khoa học nông nghiệp gọi là 'hội chứng máy chạy' (treadmill syndrome).

Because of their tremendous breeding potential and genetic diversity, many pests are known to withstand synthetic chemicals and bear offspring with a built-in resistance to pesticides .
Do tiềm năng sinh sản to lớn và sự đa dạng di truyền của chúng, nên nhiều loài sâu bệnh chịu được hóa chất tổng hợp và mang lại cho con cái một sức đề kháng với thuốc trừ sâu.

D

The havoc that the ‘treadmill syndrome’ can bring about is well illustrated by what happened to cotton farmers in Central America.
Sự tàn phá mà 'hội chứng máy chạy bộ' có thể mang lại được minh hoạ rõ ràng bởi những gì đã xảy ra với những nông dân trồng bông ở Trung Mỹ.

In the early 1940s, basking in the glory of chemical-based intensive agriculture, the farmers avidly took to pesticides as a sure measure to boost crop yield .
Đầu những năm 1940, khi nông dân nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất, nông dân đã rất khao khát sử dụng thuốc trừ sâu để đảm bảo sản lượng cây trồng.

The insecticide was applied eight times a year in the mid-1940s, rising to 28 in a season in the mid-1950s, following the sudden proliferation of three new varieties of chemical-resistant pests.
Thuốc diệt côn trùng được sử dụng tám lần một năm vào giữa thập niên 1940, tăng lên 28 trong một mùa vào giữa những năm 1950, sau khi sự gia tăng đột ngột của ba loại dịch hại kháng hóa chất mới.

E

By the mid-1960s, the situation took an alarming turn with the outbreak of four more new pests, necessitating pesticide spraying to such an extent that 50% of the financial outlay on cotton production was accounted for by pesticides.
Vào giữa những năm 1960, tình hình đã trở nên đáng lo ngại với sự bùng phát của 4 loại dịch hại mới, đòi hỏi việc phun thuốc trừ sâu đến mức 50% chi phí sản xuất bông được sản xuất bởi các loại thuốc trừ sâu.

In the early 1970s, the spraying frequently reached 70 times a season as the farmers were pushed to the wall by the invasion of genetically stronger insect species.
Vào đầu những năm 1970, việc phun thuốc thường đạt 70 lần trong một mùa vì người nông dân bị đẩy lên tường do sự xâm chiếm của các loài côn trùng mạnh mẽ hơn.

F

Most of the pesticides in the market today remain inadequately tested for properties that cause cancer and mutations as well as for other adverse effects on health, says a study by United States environmental agencies.
Theo một nghiên cứu của các cơ quan môi trường Hoa Kỳ, hầu hết thuốc trừ sâu trên thị trường hiện nay vẫn chưa được kiểm tra đầy đủ về các tài sản gây ung thư và đột biến cũng như các tác động tiêu cực khác đối với sức khoẻ.

The United States National Resource Defense Council has found that DDT was the most popular of a long list of dangerous chemicals in use.
Hội đồng Quốc phòng Tài nguyên Quốc gia Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng DDT là loại phổ biến nhất trong danh sách dài các hóa chất nguy hiểm đang được sử dụng.

G

In the face of the escalating perils from indiscriminate applications of pesticides, a more effective and ecologically sound strategy of biological control, involving the selective use of natural enemies of the pest population , is fast gaining popularity - though, as yet, it is a new field with limited potential.
Trước nguy cơ leo thang từ việc sử dụng thuốc trừ sâu bừa bãi, chiến lược kiểm soát sinh học hiệu quả hơn và có ý nghĩa sinh thái, liên quan đến việc sử dụng có chọn lọc các kẻ thù tự nhiên của quần thể dịch bệnh, đang nhanh chóng trở nên phổ biến - tuy nhiên, Lĩnh vực có tiềm năng hạn chế.

The advantage of biological control in contrast to other methods is that it provides a relatively low-cost, perpetual control system with a minimum of detrimental side-effects.
Ưu điểm của việc kiểm soát sinh học trái ngược với các phương pháp khác là nó cung cấp một hệ thống kiểm soát vĩnh viễn với chi phí thấp với ít tác động phụ bất lợi.

When handled by experts, bio-control is safe, non-polluting and self-dispersing.
Khi được các chuyên gia xử lý, kiểm soát sinh học an toàn, không gây ô nhiễm và tự phân tán.

H

The Commonwealth Institute of Biological Control (CIBC) in Bangalore, with its global network of research laboratories and field stations, is one of the most active, non-commercial research agencies engaged in pest control by setting natural predators against parasites.
Viện kiểm soát sinh học thuộc Cộng đồng Commonwealth (CIBC) ở Bangalore, với mạng lưới các phòng thí nghiệm nghiên cứu và các trạm thực địa toàn cầu, là một trong những cơ quan nghiên cứu phi thương mại năng động nhất hoạt động trong lĩnh vực kiểm soát dịch hại bằng cách tạo ra các kẻ thù tự nhiên chống lại ký sinh trùng.


CIBC also serves as a clearing-house for the export and import of biological agents for pest control world-wide.
CIBC cũng phục vụ như một trung tâm thanh toán bù trừ cho xuất khẩu và nhập khẩu các tác nhân sinh học để kiểm soát dịch hại trên toàn thế giới.

I

CIBC successfully used a seed-feeding weevil, native to Mexico, to control the obnoxious parthenium weed, known to exert devious influence on agriculture and human health in both India and Australia.
CIBC đã thành công trong việc sử dụng một loại thức ăn cho gia súc có nguồn gốc từ Mexico để kiểm soát cỏ dại Parthenium đáng ghét, có ảnh hưởng đến nông nghiệp và sức khoẻ con người ở cả Ấn Độ và Úc.

Similarly the Hyderabad-based Regional Research Laboratory (RRL), supported by CIBC, is now trying out an Argentinian weevil for the eradication of water hyacinth, another dangerous weed, which has become a nuisance in many parts of the world.
Tương tự, Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Vùng (RRL) dựa trên Hyderabad, được hỗ trợ bởi CIBC, đang cố gắng phát triển một giống mộc lan Argentin để loại trừ cỏ lục bình, một loại cỏ dại nguy hiểm khác, đã trở thành một mối phiền toái ở nhiều nơi trên thế giới.

According to Mrs Kaiser Jamil of RRL, ‘The Argentinian weevil does not attack any other plant and a pair of adult bugs could destroy the weed in 4-5 days.
Theo bà Kaiser Jamil của RRL, "mọt bò Argentinian không tấn công bất kỳ cây nào khác và một số loài sâu bọ trưởng thành có thể phá hủy cỏ dại trong 4-5 ngày.

’ CIBC is also perfecting the technique for breeding parasites that prey on ‘disapene scale’ insects - notorious defoliants of fruit trees in the US and India.
" CIBC cũng đang hoàn thiện kỹ thuật nhân giống ký sinh trùng vào "quy mô disapene" 'Côn trùng - những chất làm rụng lá khét tiếng của cây ăn quả ở Mỹ và Ấn Độ.

J

How effectively biological control can be pressed into service is proved by the following examples.
Việc kiểm soát sinh học hiệu quả có thể được áp dụng như thế nào để chứng minh bằng các ví dụ sau đây.

In the late 1960s, when Sri Lanka’s flourishing coconut groves were plagued by leaf-mining hispides, a larval parasite imported from Singapore brought the pest under control.
Vào cuối những năm 1960, khi các vườn dừa đang phát triển mạnh của Sri Lanka đã bị cản trở bởi việc khai thác lá, loài ký sinh trùng ký sinh trùng nhập khẩu từ Singapore đã đưa ra dịch hại.

A natural predator indigenous to India, Neodumetia sangawani, was found useful in controlling the Rhodes grass-scale insect that was devouring forage grass in many parts of the US.
Một loài ăn thịt tự nhiên bản địa ở Ấn Độ, Neodumetia sangawani, đã được tìm thấy hữu ích trong việc kiểm soát cỏ cọ Rhodes đang cạn cỏ cỏ ở nhiều nơi trên đất Mỹ.

By using Neochetina bruci, a beetle native to Brazil, scientists at Kerala Agricultural University freed a 12-kilometre-long canal from the clutches of the weed Salvinia molesta, popularly called ‘African Payal’ in Kerala.
Bằng cách sử dụng Neochetina bruci, một con bọ cánh cứng ở Braxin, các nhà khoa học thuộc Đại học Nông nghiệp Kerala đã giải phóng một kênh dài 12 km từ bộ ria Salvinia molesta, thường được gọi là 'African Payal' ở Kerala.

About 30,000 hectares of rice fields in Kerala are infested by this weed.
Khoảng 30,000 ha ruộng lúa ở Kerala bị nhiễm cỏ dại này.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...