Hiển thị các bài đăng có nhãn BASIC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn BASIC. Hiển thị tất cả bài đăng

Collecting as a hobby Thú tiêu khiển sưu tầm

 


Collecting must be one of the most varied of human activities, and it's one that many of us psychologists find fascinating.      

Sưu tầm là một trong những hoạt động đa dạng nhất của con người, và nó là một hoạt động mà các nhà tâm lý học tìm thấy sự hấp dẫn.

A

Many forms of collecting have been dignified with a technical name: an archtophilist collects teddy bears, a philatelist collects postage stamps, and a deltiologist collects postcards.      

Nhiều hình thức thu thập đã được đánh bóng với một cái tên chuyên môn: một người theo chủ nghĩa trữ tình thu thập gấu bông, một nhà sưu tập tem thu thập tem bưu chính, và một nhà sưu tập bưu thiếp thu thập bưu thiếp.

Amassing hundreds or even thousands of postcards, chocolate wrappers or whatever, takes time, energy and money that could surely to much more productive use.     

Tích lũy hàng trăm hoặc thậm chí hàng ngàn bưu thiếp, giấy gói sô cô la hoặc bất cứ thứ gì, việc mất thời gian, năng lượng và tiền bạc này chắc chắn có thể được sử dụng cho những thứ khác hiệu quả hơn nhiều.

And yet there are millions of collectors around the world.    

Và vẫn có hàng triệu nhà sưu tập trên khắp thế giới.

B

Why do they do it? There are the people who collect because they want to make money - this could be called an instrumental reason for collecting; that is, collecting as a means to an end.    

Tại sao họ làm điều đó? Có những người sưu tầm vì họ muốn kiếm tiền - điều này có thể được gọi là công cụ lý trí của việc sưu tầm; đó là, sưu tập như là một phương tiện cho một mục đích nào đó.

They'll look for, say, antiques that they can buy cheaply and expect to be able to sell at a profit.           
Họ sẽ tìm kiếm, đồn thổi nói rằng đồ cổ mà họ có thể mua rẻ hơn và mong muốn có thể bán với lợi nhuận cao hơn.

But there may well be a psychological element, too - buying cheap and selling dear can give the collector a sense of triumph.

Nhưng cũng có thể có một yếu tố tâm lý - mua rẻ và bán đắt có thể mang lại cho nhà sưu tập một cảm giác chiến thắng.

And as selling online is so easy, more and more people are joining in.       

Và khi bán hàng trực tuyến thật dễ dàng, ngày càng có nhiều người tham gia.

C

Many collectors collect to develop their social life, attending meetings of a group of collectors and exchanging information on items.      

Nhiều nhà sưu tập thu thập để phát triển đời sống xã hội của họ, tham dự các cuộc họp của một nhóm các nhà sưu tầm và trao đổi thông tin về các mặt hàng.

D

This is a variant on joining a bridge club or a gym, and similarly brings them into contact with like-minded people.       

Đây là một biến thể của việc tham gia một câu lạc bộ bài bridge hoặc một phòng tập thể dục, và tương tự như vậy sẽ giúp họ tiếp xúc với những người có cùng chí hướng.

Another motive for collecting is the desire to find something special, or a particular example of the collected item, such as a rare early recording by a particular singer.           

Động lực khác để thu thập là mong muốn tìm thấy một cái gì đó đặc biệt, hoặc một ví dụ cụ thể của một vật đã sưu tập, chẳng hạn như một đoạn ghi âm sớm hiếm có của một ca sĩ nào đó.

E

Some may spend their whole lives in a hunt for this.

Một số người có thể dành cả cuộc đời của họ để săn đuổi điều này.

Psychologically, this can give a purpose to a life that otherwise feels aimless.       

Về mặt tâm lý, điều này có thể mang lại một mục đích sống nếu cảm thấy không có mục đích.

There is a danger, though, that if the individual is ever lucky enough to find what they're looking for, rather than celebrating their success, they may feel empty, now that the goal that drove them on has gone.    

Tuy nhiên, có một nguy cơ là nếu cá nhân đủ may mắn để tìm thấy những gì họ đang tìm kiếm, chứ không phải là ăn mừng cho sự thành công của họ, họ có thể cảm thấy trống rỗng, vì bây giờ mục tiêu đã thúc đẩy họ đã biến mất.

F

If you think about collecting postage stamps another potential reason for it - Or, perhaps, a result of collecting is its educational value.         

Nếu bạn nghĩ về việc thu thập tem bưu chính là một lý do tiềm năng khác cho điều này- hoặc, có lẽ, kết quả của việc sưu tập chính là giá trị giáo dục của nó.

Stamp collecting opens a window to other countries, and to the plants, animals, or famous people shown on their stamps.         

Sưu tầm tem mở toang cánh cửa đến các quốc gia khác, và các loài thực vật, động vật hoặc những người nổi tiếng xuất hiện trên những con tem của họ.

G

Similarly, in the 19th century, many collectors amassed fossils, animals and plants from around the globe, and their collections provided a vast amount of information about the natural world. 

Tương tự, vào thế kỷ 19, nhiều nhà sưu tầm đã sưu tập hóa thạch, động vật và thực vật từ khắp nơi trên thế giới, và các bộ sưu tập của họ đã cung cấp một lượng lớn thông tin về thế giới tự nhiên.

Without those collections, our understanding would be greatly inferior to what it is.           

Nếu không có những bộ sưu tập này, sự hiểu biết của chúng ta sẽ hạn hẹp hơn rất nhiều so với những kiến thức vốn có.

H

In the past - and nowadays, too, though to a lesser extent - a popular form of collecting, particularly among boys and men, was trainspotting.           

Trong quá khứ - và hiện nay cũng vậy, mặc dù ở mức độ thấp hơn - một hình thức thu thập phổ biến, đặc biệt là giữa các cậu bé và những người đàn ông, là bộ sưu tập các con số của các đầu máy xe lửa.

This might involve trying to see every locomotive of a particular type, using published data that identifies each one, and ticking off each engine as it is seen.      

Điều này có thể liên quan đến việc cố gắng để xem tất cả các đầu máy của một loại nhất định, sử dụng dữ liệu đã được xuất bản để xác định từng loại và đối chiếu mỗi động cơ khi nó được nhìn thấy.

Trainspotters exchange information, these days often by mobile phone, so they can work out where to go to, to see a particular engine. 

Nhà sưu tầm con số của đầu máy xe lửa (trainspotter) trao đổi thông tin, ngày nay thường bằng điện thoại di động, do đó, họ có thể xác định ra nơi để đi đến, để xem một động cơ cụ thể.

As a by-product, many practitioners of the hobby become very knowledgeable about railway operations, or the technical specificationsof different engine types.

Là một sản phẩm phụ, nhiều người chơi của thú tiêu khiển này trở nên rất am hiểu về hoạt động đường sắt, hoặc các thông số kỹ thuật của các loại động cơ khác nhau.

I

Similarly, people who collect dolls may go beyond simply enlarging their collection, and develop an interest in the way that dolls are made, or the materials that are used.

Tương tự như vậy, những người thu thập búp bê có thể vượt ra ngoài việc chỉ đơn giản mở rộng bộ sưu tập của họ, và phát triển mối quan tâm đến cách mà búp bê được tạo ra, hoặc các vật liệu được sử dụng.

These have changed over the centuries from the wood that was standard in 16th century Europe, through the wax and porcelain of later centuries, to the plastics of today's dolls.  

Những điều này đã thay đổi qua nhiều thế kỷ từ gỗ đã được tiêu chuẩn hóa trong thế kỷ 16 ở châu Âu, đến sáp ong và đồ sứ của những thế kỷ sau đó, cho đến chất dẻo của những con búp bê ngày nay.

Or collectors might be inspired to study how dolls reflect notions of what children like, or ought to like.          

Hoặc người sưu tầm có thể được truyền cảm hứng để nghiên cứu xem búp bê phản ánh ý nghĩ về những gì trẻ em thích, hoặc nên thích.

J

Not all collectors are interested in learning from their hobby, though, so what we might call a psychological reason for collecting is the need for a sense of control, perhaps as a way of dealing with insecurity.        

Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà sưu tập đều quan tâm đến việc học tập từ sở thích của mình, vì vậy điều mà chúng ta có thể gọi là lý do tâm lý để thu thập là nhu cầu về cảm giác kiểm soát, có lẽ là một cách để đối phó với sự mất an toàn.

Stamp collectors, for instance, arrange their stamps in albums, usually very neatly, organising their collection according to certain commonplace principles-perhaps by country in alphabetical order, or grouping stamps bywhat they depict -people, birds, maps, and so on.       

Ví dụ, các nhà sưu tập tem sắp xếp tem trong album, thường rất gọn gàng, tổ chức bộ sưu tập theo nguyên tắc phổ biến nhất định - có thể theo quốc gia theo thứ tự chữ cái, hoặc nhóm các con tem theo những gì họ miêu tả-người, chim, bản đồ, vân vân.

K

One reason, conscious or not, for what someone chooses to collect is to show the collector's individualism.        

Một lý do, vô tình hay hữu ý, những gì người ta chọn thu thập là để thể hiện chủ nghĩa cá nhân của nhà sưu tập.

Someone who decides to collect something as unexpected as dog collars, for instance, may be conveying their belief that they must be interesting themselves.    

Ví dụ, một người nào đó quyết định thu thập thứ gì đó bất ngờ như những chiếc vòng cổ cho chó, có thể truyền đạt niềm tin của họ rằng những thứ này phải rất thú vị.

And believe it or not, there is at least one dog collar museum in existence, and it grew out of a personal collection.   

Và tin hay không, có ít nhất một viện bảo tàng vòng cổ chó tồn tại, và nó bắt nguồn từ một bộ sưu tập của cá nhân.

L

Of course, all hobbies give pleasure, but the common factor in collecting is usually passion: pleasure is putting it far too mildly. 

Tất nhiên, tất cả các sở thích đều mang đến niềm vui, nhưng yếu tố chung trong việc sưu tập thường là niềm đam mê: niềm vui có nghĩa là không quá phóng đại.

More than most other hobbies, collecting can be totally engrossing, and can give a strong sense of personal fulfilment.   

Hơn hầu hết các sở thích khác, sưu tầm có thể hoàn toàn chiếm lĩnh hết thời gian và tâm trí, và có thể mang lại cảm giác mạnh mẽ về sự hoàn thành cá nhân.

To non-collectors it may appear an eccentric, if harmless, way of spending time, but potentially, collecting has a lot going for it.   

Đối với những người không phải là nhà sưu tập điều này có thể xem như là một sự lập dị, nếu vô hại, cách sử dụng thời gian, nhưng có khả năng, của sự sưu tầm có nhiều sự chán chường.

Music and the emotions Âm nhạc và những cảm xúc



A

Neuroscientist Jonah Lehrer considers the emotional power of music. Why does music make us feel?

Nhà thần kinh học Jonah Lehrer xem xét sức mạnh cảm xúc của âm nhạc. Tại sao âm nhạc khiến chúng ta cảm thấy như thế?

On the one hand, music is a purely abstract art form, devoid of language or explicit ideas.And yet, even though music says little, it still manages to touch us deeply.
Một mặt, âm nhạc là một hình thức nghệ thuật trừu tượng tinh khiết, không có ngôn ngữ hoặc ý tưởng rõ ràng. Tuy nhiên, mặc dù âm nhạc diễn đạt ít, nhưng nó vẫn có thể chạm đến chúng ta một cách sâu sắc.


When listening to our favourite songs, our body betrays all the symptoms of emotional arousal.
Khi nghe các bài hát yêu thích của chính mình, cơ thể chúng ta để lộ ra tất cả các dấu hiệu của sự hưng phấn cảm xúc.

The pupils in our eyes dilate, our pulse and blood pressure rise, the electrical conductance of our skin is lowered, and the cerebellum, a brain region associated with bodily movement, becomes strangely active.
Đồng tử trong mắt chúng ta giãn ra, mạch và huyết áp tăng lên, sự dẫn điện của da chúng ta bị hạ xuống, và tiểu não, một vùng não kết hợp với chuyển động cơ thể trở nên năng động một cách kỳ lạ.

Blood is even re-directed to the muscles in our legs.
Máu thậm chí còn chuyển hướng đến cơ bắp ở chân chúng ta.

In other words, sound stirs us at our biological roots.
Nói cách khác, âm thanh khuấy động chúng ra ở các gốc sinh học của chúng chính chúng ta.

B

A recent paper in Neuroscience by a research team in Montreal, Canada, marks an important step in repealing the precise underpinnings of ‘the potent pleasurable stimulus’ that is music.
Một bài báo gần đây của Neuroscience bởi một nhóm nghiên cứu tại Montreal, Canada, đánh dấu một bước quan trọng trong việc bãi bỏ những nền tảng xác định của "sự kích thích thú vị đầy mạnh mẽ" đó là âm nhạc.

Although the study involves plenty of fancy technology, including functional magnetic resonance imaging (fMRI) and ligand-based positron emission tomography (PET) scanning, the experiment itself was rather straightforward.
Mặc dù nghiên cứu liên quan đến nhiều kỹ thuật tân tiến, bao gồm chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI) và chụp cắt lớp phóng xạ positron dựa trên ligand (PET), các cuộc thí nghiệm tự thân nó khá là đơn giản.

After screening 217 individuals who responded to advertisements requesting people who experience ‘chills’ to instrumental music, the scientists narrowed down the subject pool to ten.
Sau khi sàng lọc 217 cá nhân đã trả lời các mục quảng cáo yêu cầu những người trải nghiệm 'tận hưởng' các nhạc cụ âm nhạc, các nhà khoa học đã thu hẹp phạm vi đối tượng xuống còn mười người.

They then asked the subjects to bring in their playlist of favourite songs - virtually every genre was represented, from techno to tango - and played them the music while their brain activity was monitored.
Sau đó, họ yêu cầu các đối tượng đưa danh sách các bài hát ưa thích của mình - hầu như mọi thể loại đều được thể hiện, từ techno đến tango - và chơi nhạc trong khi hoạt động não của họ được theo dõi.

Because the scientists were combining methodologies (PET and fMRI), they were able to obtain an impressively exact and detailed portrait of music in the brain.
Bởi vì các nhà khoa học đã kết hợp các phương pháp (PET và fMRI), họ có thể có được một bức tranh chân dung chính xác và chi tiết về âm nhạc trong não bộ.

The first thing they discovered is that music triggers the production of dopamine - a chemical with a key role in setting people’s moods - by the neurons (nerve cells) in both the dorsal and ventral regions of the brain.
Điều đầu tiên họ khám phá ra đó là âm nhạc kích thích sự sản xuất dopamine - một chất hoá học có vai trò chính trong việc tạo ra tâm trạng của con người - bởi các tế bào thần kinh (các tế bào thần kinh) ở cả hai vùng lưng và mặt bụng của não.

As these two regions have long been linked with the experience of pleasure, this finding isn’t particularly surprising.
Vì hai khu vực này từ lâu đã được liên kết với các trải nghiệm của các ý thích, phát hiện này không phải là đặc biệt đáng ngạc nhiên.

C

What is rather more significant is the finding that the dopamine neurons in the caudate - a region of the brain involved in learning stimulus-response associations, and in anticipating food and other ‘reward’ stimuli - were at their most active around 15 seconds before the participants’ favourite moments in the music.
Điều có ý nghĩa hơn đó là việc phát hiện ra rằng các tế bào thần kinh dopamine ở đuôi - một khu vực của não liên quan trong việc tiếp thu các mối liên kết phản ứng kích thích- và trong việc dự đoán thức ăn và tác nhân kích thích “phần thưởng” khác – ở trạng thái hoạt động mạnh nhất vào khoảng 15 giây trước những khoảnh khắc yêu thích của người tham gia trong âm nhạc.

The researchers call this the ‘anticipatory phase’ and argue that the purpose of this activity is to help us predict the arrival of our favourite part.
Các nhà nghiên cứu gọi đây là 'giai đoạn dự đoán trước' và lập luận rằng mục đích của hoạt động này là để giúp chúng ta tiên đoán sự xuất hiện của phần yêu thích nhất của chúng ta.

The question, of course, is what all these dopamine neurons are up to.
Câu hỏi, tất nhiên là, tất cả các nơ-ron dopamine này có ý nghĩa gì.

Why are they so active in the period preceding the acoustic climax? After all, we typically associate surges of dopamine with pleasure, with the processing of actual rewards.
Tại sao chúng lại tích cực trong giai đoạn ngay trước cực điểm âm thanh? Rốt cuộc, chúng ta thường kết hợp sự dâng lên của dopamine với niềm vui, với việc xử lý những ghi nhận thực tế.

And yet, this cluster of cells is most active when the ‘chills’ have yet to arrive, when the melodic pattern is still unresolved.
Tuy nhiên, cụm tế bào này hoạt động tích cực nhất khi 'sự tận hưởng' vẫn chưa đến, khi mà giai điệu du dương vẫn chưa được thuận tai.

D

One way to answer the question is to look at the music and not the neurons.
Một cách để trả lời câu hỏi là nhìn vào âm nhạc chứ không phải là các nơ-ron.

While music can often seem (at least to the outsider) like a labyrinth of intricate patterns, it turns out that the most important part of every song or symphony is when the patterns break down, when the sound becomes unpredictable.
Trong khi âm nhạc có thể có vẻ như (ít nhất đối với người ngoài) giống như một mê cung các giai điệu phức tạp, hóa ra rằng phần quan trọng nhất của mỗi bài hát hoặc giao hưởng là khi các giai điệu vỡ ra, khi âm thanh trở nên không thể đoán trước.

If the music is too obvious, it is annoyingly boring, like an alarm clock.
Nếu âm nhạc quá rõ ràng, nó trở nên nhàm chán, giống như một cái đồng hồ báo thức vậy.

Numerous studies, after all, have demonstrated that dopamine neurons quickly adapt to predictable rewards.
Rất nhiều nghiên cứu, sau tất cả, đã mô tả rằng các tế bào thần kinh dopamine nhanh chóng thích ứng với những ghi nhận có thể đoán trước.

If we know what’s going to happen next, then we don’t get excited.
Nếu chúng ta biết điều gì sẽ xảy ra tiếp theo, thì chúng ta sẽ không bị kích động.

This is why composers often introduce a key note in the beginning of a song, spend most of the rest of the piece in the studious avoidance of the pattern, and then finally repeat it only at the end.
Đây là lý do tại sao các nhà soạn nhạc thường giới thiệu một nốt nhạc khóa khi bắt đầu một bài hát, dành phần lớn phần còn lại của khúc nhạc trong sự lãng tránh cẩn trọng của giai điệu, và cuối cùng lặp lại nó chỉ khi vào đoạn cuối.

The longer we are denied the pattern we expect, the greater the emotional release when the pattern returns, safe and sound.
Chúng ta càng bị trì hoãn giai điệu mà chúng ta mong đợi, thì sự giải phóng cảm xúc càng lớn khi giai điệu quay trở lại, bình an vô sự.

E

To demonstrate this psychological principle, the musicologist Leonard Meyer, in his classic book Emotion and Meaning in Music (1956), analysed the 5th movement of Beethoven’s String Quartet in C-sharp minor, Op 131, Meyer wanted to show how music is defined by its flirtation with - but not submission to - our expectations of order.

Để mô tả nguyên lý tâm lý này, nhà nghiên cứu âm nhạc Leonard Meyer, trong Cuốn sách sách cổ điển Cảm xúc và Ý nghĩa trong Âm nhạc (1956), đã phân tích chuyển động thứ 5 của dây đàn Tứ tấu của Beethoven trong đô trưởng-thăng thứ, Op 131, Meyer đã muốn bày tỏ việc âm nhạc được định nghĩa bởi sự mời gọi của nó như thế nào đối với sự trông mong của chúng ta về mệnh lệnh.

Meyer dissected 50 measures (bars) of the masterpiece, showing how Beethoven begins with the clear statement of a rhythmic and harmonic pattern and then, in an ingenious tonal dance, carefully holds off repeating it.
Meyer đã phân tích 50 phép đo (các nhịp) của kiệt tác, cho thấy Beethoven bắt đầu với một sự trình bày rõ ràng của một giai điệu nhịp nhàng và hài hòa, sau đó, trong một bài nhạc nhảy với âm điệu khéo léo, giữ cho nó lặp lại một cách cẩn thận.

What Beethoven does instead is suggest variations of the pattern.
Những gì Beethoven làm thay vào là đưa ra các biến thể của giai điệu.

Meyer wants to preserve an element of uncertainty in his music, making our brains beg for the one chord he refuses to give us.
Meyer muốn bảo tồn một yếu tố của sự bật định trong âm nhạc của ông ấy, làm cho bộ não của chúng ta khẩn xin một hợp âm mà ông từ chối đưa cho chúng ta.

Beethoven saves that chord for the end.
Beethoven giữ hợp âm đó cho đoạn cuối.

F

According to Meyer, it is the suspenseful tension of music, arising out of our unfulfilled expectations, that is the source of the music’s feeling.
Theo Meyer, đó là sự căng thẳng hồi hộp của âm nhạc, phát sinh ra từ những mong đợi không được lấp đầy, đó là nguồn gốc của cảm xúc âm nhạc.

While earlier theories of music focused on the way a sound can refer to the real world of images and experiences - its ‘connotative’ meaning - Meyer argued that the emotions we find in music come from the unfolding events of the music itself.
Trong khi các lý thuyết âm nhạc trước đó tập trung vào cách âm thanh có thể tham chiếu đến thế giới thực của hình ảnh và các trải nghiệm – ý nghĩa “có ý nghĩa” của nó  - Meyer lập luận rằng các cảm xúc chúng ta tìm thấy trong âm nhạc đến từ các sự kiện mở ra của bản thân âm nhạc.

This ‘embodied meaning’ arises from the patterns the symphony invokes and then ignores.
Ý nghĩa “hiện thân" này phát sinh từ các giai điệu mà bản giao hưởng viện dẫn và sau đó bỏ qua.

It is this uncertainty that triggers the surge of dopamine in the caudate, as we struggle to figure out what will happen next.
Chính sự không chắc chắn này khơi dậy sự gia tăng dopamine ở phần caudate, khi chúng ta cố gắng tìm ra điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.

We can predict some of the notes, but we can’t predict them all, and that is what keeps us listening, waiting expectantly for our reward, for the pattern to be completed.
Wecan dự đoán trước một số nốt nhạc, nhưng chúng ta không thể dự đoán tất cả, và đó là những gì giữ cho chúng ta tiếp tục nghe, chờ đợi một cách kỳ vọng cho phần thưởng của chúng ta, để giai điệu được trọn vẹn.

Adventures in mathematical reasoning = CHUYẾN DU HÀNH VÀO LUẬN ĐIỂM TOÁN HỌC



A

Occasionally, in some difficult musical compositions, there are beautiful, but easy parts - parts so simple a beginner could play them.
Thỉnh thoảng, trong một số tác phẩm âm nhạc khó, có những phần hay, nhưng dễ - những phần rất đơn giản cho người mới bắt đầu có thể chơi.

So it is with mathematics as well.
Với toán học cũng vậy.

There are some discoveries in advanced mathematics that do not depend on specialized knowledge, not even on algebra, geometry, or trigonometry.
Có một vài phát hiện trong toán học nâng cao mà không phụ thuộc vào kiến ​​thức chuyên môn, thậm chí vào đại số, hình học, hoặc lượng giác.

Instead they may involve, at most, a little arithmetic, such as ‘the sum of two odd numbers is even’, and common sense.
Thay vào đó, phần lớn có thể bao gồm một chút số học, chẳng hạn như 'tổng của hai số lẻ là số chẳn' và kiến thức thông thường.

Each of the eight chapters in this book illustrates this phenomenon.
Mỗi tám chương trong cuốn sách này minh hoạ cho hiện tượng này.

Anyone can understand every step in the reasoning.
Bất cứ ai cũng có thể hiểu từng bước để lập luận.

The thinking in each chapter uses at most only elementary arithmetic, and sometimes not even that.
Tư duy trong mỗi chương sử dụng hầu hết chỉ là số học cơ bản nhất, và đôi khi còn ít hơn.

Thus all readers will have the chance to participate in a mathematical experience, to appreciate the beauty of mathematics, and to become familiar with its logical, yet intuitive, style of thinking.
Như vậy tất cả độc giả sẽ có cơ hội tham gia vào một trải nghiệm toán học, thưởng thức vẻ đẹp của toán học, và dần trở nên quen thuộc với lối tư duy logic, nhưng trực quan của nó.

B

One of my purposes in writing this book is to give readers who haven’t had the opportunity to see and enjoy real mathematics the chance to appreciate the mathematical way of thinking.
Một trong những mục đích của tôi trong việc viết cuốn sách này để cung cấp cho những độc giả không có cơ hội xem và tận hưởng toán học thực sự, có cơ hội thấy rõ cách suy nghĩ toán học.

I want to reveal not only some of the fascinating discoveries, but, more importantly, the reasoning behind them.
Tôi muốn tiết lộ không chỉ một số nghiên cứu hấp dẫn, mà quan trọng hơn là lý do đằng sau chúng.

In that respect, this book differs from most books on mathematics written for the general public.
Trên phương diện đó, cuốn sách này khác với hầu hết các sách toán học được viết cho công chúng.

Some present the lives of colorful mathematicians.
Một số trình bày cuộc sống của các nhà toán học đầy màu sắc.

Others describe important applications of mathematics.
Số khác khác mô tả những ứng dụng quan trọng của toán học.

Yet others go into mathematical procedures, but assume that the reader is adept in using algebra.
Song, số khác đi vào các quy trình toán học, nhưng giả sử rằng người đọc giỏi sử dụng đại số.

C

I hope this book will help bridge that notorious gap that separates the two cultures: the humanities and the sciences, or should I say the right brain (intuitive) and the left brain (analytical, numerical).
Tôi hy vọng cuốn sách này sẽ giúp khắc phục thiếu xót hiển nhiên đó cái mà chia thành hai nền giáo dục: Những đặc tính con người và khoa học, hoặc tôi nên nói bộ não phải (trực giác) và não trái (phân tích, số).

As the chapters will illustrate, mathematics is not restricted to the analytical and numerical; intuition plays a significant role.
Như các chương sẽ minh hoạ, toán học không bị giới hạn trong phân tích và số; Trực giác đóng một vai trò quan trọng.

The alleged gap can be narrowed or completely overcome by anyone, in part because each of us is far from using the full capacity of either side of the brain.
Chỗ thiếu xót có thể được thu hẹp hoặc hoàn toàn vượt qua bởi bất cứ ai, một phần bởi vì mỗi người trong chúng ta không sử dụng hết khả năng cả hai bên não.

To illustrate our human potential, I cite a structural engineer who is an artist, an electrical engineer who is an opera singer, an opera singer who published mathematical research, and a mathematician who publishes short stories.
Để minh họa cho tiềm năng của loài người, tôi trích dẫn một kỹ sư kết cấu là một nghệ sĩ, một kỹ sư điện là một ca sĩ opera, một ca sĩ opera đã công bố nghiên cứu toán học và một nhà toán học xuất bản truyện ngắn.

D

Other scientists have written books to explain their fields to non-scientists, but have necessarily had to omit the mathematics, although it provides the foundation of their theories.
Các nhà khoa học khác đã viết những cuốc sách để giải thích lĩnh vực của họ cho những người không phải là nhà khoa học, nhưng nhất thiết phải bỏ qua toán học, mặc dù nó cung cấp nền tảng cho các lý thuyết của họ.

The reader must remain a tantalized spectator rather than an involved participant, since the appropriate language for describing the details in much of science is mathematics, whether the subject is expanding universe, subatomic particles, or chromosomes.
Người đọc chắc hẳn là một khán giả bị trêu đùa chứ không phải là một người tham gia đầy say mê, vì ngôn ngữ thích hợp để mô tả chi tiết trong phần lớn ngành khoa học là toán học, cho dù chủ đề này đang mở rộng vũ trụ, hạt hạ nguyên tử hay nhiễm sắc thể.

Though the broad outline of a scientific theory can be sketched intuitively, when a part of the physical universe is finally understood, its description often looks like a page in a mathematics text.
Mặc dù những điểm chính của học thuyết khoa học có thể được phác hoạ một cách trực giác, khi một phần của vũ trụ vật chất cuối cùng được hiểu, mô tả của nó thường giống như một trang trong một văn bản toán học.

E

Still, the non-mathematical reader can go far in understanding mathematical reasoning.
Tuy nhiên, người đọc không thuộc lĩnh vực toán học có thể đi xa trong việc am hiểu lý luận toán học.

This book presents the details that illustrate the mathematical style of thinking, which involves sustained, step-by-step analysis, experiments, and insights.
Cuốn sách này trình bày các chi tiết minh hoạ cho lối suy nghĩ toán học, bao gồm tính liên tục, phân tích từng bước một, các thí nghiệm, và sự hiểu biết sâu sắc.

You will turn these pages much more slowly than when reading a novel or a newspaper.
Bạn sẽ lật những trang này chậm hơn nhiều so với khi đọc một cuốn tiểu thuyết hay một tờ báo.

It may help to have a pencil and paper ready to check claims and carry out experiments.
Có sẵn bút chì và giấy có thể giúp kiểm tra những khẳng định và thực hiện các thí nghiệm.

F

As I wrote, I kept in mind two types of readers: those who enjoyed mathematics until they were turned off by an unpleasant episode, usually around fifth grade, and mathematics aficionados, who will find much that is new throughout the book.
Như tôi đã viết, tôi ghi nhớ hai loại độc giả: những người yêu thích toán học cho đến khi họ chán bởi một tập khó chịu, thường ở mức độ 5, và những người cuồng nhiệt toán học, những người sẽ tìm thấy nhiều điều mới mẻ trong cuốn sách.

This book also serves readers who simply want to sharpen their analytical skills.
Cuốn sách này cũng phục vụ những độc giả chỉ đơn giản muốn nâng cao kỹ năng phân tích.

Many careers, such as law and medicine, require extended, precise analysis.
Nhiều ngành nghề, chẳng hạn như luật pháp và y học, yêu cầu phân tích rộng và chính xác hơn.

Each chapter offers practice in following a sustained and closely argued line of thought.
Mỗi chương đề nghị thực hành theo một dòng suy nghĩ liên tục và được lý luận chặt chẽ.

G

That mathematics can develop this skill is shown by these two testimonials: A physician wrote, the discipline of analytical thought processes [in mathematics] prepared me extremely well for medical school.
Toán học có thể phát triển kỹ năng này được chỉ ra bởi 2 minh chứng: Một bác sĩ đã viết, sự rèn luyện các quá trình tư duy phân tích [trong toán học] trang bị cho tôi rất tốt cho trường y.

In medicine one is faced with a problem which must be thoroughly analyzed before a solution can be found.
Trong y học, người ta phải đối mặt với một vấn đề cần phải được phân tích kỹ lưỡng trước khi có giải pháp.

The process is similar to doing mathematics.
Quá trình này tương tự như toán học.

H

’ A lawyer made the same point, “Although I had no background in law - not even one political science course — I did well at one of the best law schools.
' Một luật sư cũng đưa ra cùng quan điểm: "Mặc dù tôi không có nền tảng pháp luật - thậm chí là một khoá học về chính trị - tôi đã học tốt ở một trong những trường luật tốt nhất.

I attribute much of my success there to having learned, through the study of mathematics, and, in particular, theorems, how to analyze complicated principles.
Tôi cho rằng phần lớn thành công của tôi nhờ vào học hỏi, thông qua nghiên cứu toán học, và đặc biệt là các định lý, làm thế nào để phân tích các nguyên tắc phức tạp.

Lawyers who have studied mathematics can master the legal principles in a way that most others cannot.
’ Các luật sư nghiên cứu toán học có thể làm chủ các nguyên tắc pháp luật theo cách mà đa số người khác không thể làm được.

I hope you will share my delight in watching as simple, even naive, questions lead to remarkable solutions and purely theoretical discoveries find unanticipated applications.
" Tôi hy vọng bạn sẽ chia sẻ niềm vui của tôi khi xem những ví dụ đơn giản, thậm chí ngây thơ, những câu hỏi dẫn đến những lý giải phi thường và những khám phá thuần lý thuyết tìm ra các ứng dụng đầy bất ngờ.

Neuroaesthetics = THẦN KINH HỌC

 





A

An emerging discipline called neuroaesthetics is seeking to bring scientific objectivity to the study of art, and has already given us a better understanding of many masterpieces.

Môn thần kinh học đang nổi lên trong việc tìm cách đưa tính khách quan của khoa học vào việc nghiên cứu nghệ thuật, và nó cũng đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn rất nhiều kiệt tác.


The blurred imagery of Impressionist paintings seems to stimulate the brain's amygdala, for instance.

Chẳng hạn như những hình ảnh mờ ảo trong những bức tranh thuộc trường phái Ấn tượng có vẻ sẽ kích thích hạch hạnh nhân trong não bộ.

 

Since the amygdala plays a crucial role in our feelings, that finding might explain why many people find these pieces so moving.

Bởi vì hạch hạnh nhân đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự cảm nhận của chúng ta, khám phá này có thể lý giải nguyên nhân tại sao rất nhiều người cảm thấy các bức tranh giống như đang chuyển động vậy.

 B

Could the same approach also shed light on abstract twentieth-century pieces, from Mondrian's geometrical blocks of colour, to Pollock's seemingly haphazard arrangements of splashed paint on canvas? Sceptics believe that people claim to like such works simply because they are famous.

Vậy liệu sự tiếp cận như vậy phải chăng cũng có thể làm sáng tỏ những bức tranh trừu tượng của thể kỷ XX, từ những hình khối đầy màu sắc trong những tác phẩm của Mondrian đến những tác phẩm tưởng như là những sắp đặt ngẫu nhiên của màu mực bị vấy lên vải của Pollock? Những kẻ hoài nghi cho rằng người ta thích những bức tranh ấy bởi đơn giản vì chúng nổi tiếng.


We certainly do have an inclination to follow the crowd.

Xu hướng của chúng ta là luôn thuận theo số đông


When asked to make simple perceptual decisions such as matching a shape to its rotated image, for example, people often choose a definitively wrong answer if they see others doing the same.

Khi bị yêu cầu đưa ra một quyết định mang tính nhận thức đơn giản như là chọn một hình với đúng hình ảnh đã bị xoay đi của nó chẳng hạn, người ta thường sẽ chọn phải một đáp án sai mười mươi nếu họ thấy những người khác cũng chọn như vậy.


It is easy to imagine that this mentality would have even more impact on a fuzzy concept like art appreciation, where there is no right or wrong answer.

Rất dễ để hình dung rằng tâm lý này thậm chí sẽ càng gây ảnh hưởng hơn nữa đối với một khái niệm không rõ ràng như sự phê bình nghệ thuật, một lĩnh vực không tồn tại sự đúng – sai.


Angelina Hawley-Dolan, of Boston College, Massachusetts, responded to this debate by asking volunteers to view pairs of paintings - either the creations of famous abstract artists or the doodles of infants, chimps and elephants.

Angelina Hawley-Dolan, đến từ trường cao đẳng Boston, Massachusetts, giải quyết tranh cãi này bằng cách mời những tình nguyện viên xem xét nhiều cặp tranh – là những tác phẩm của những họa sĩ trừu tượng nổi tiếng hoặc những bức vẽ nguệch ngoạc của trẻ con, tinh tinh, voi.


They then had to judge which they preferred.

Sau đó, những tình nguyện viên phải lựa chọn bức tranh nào mình thích hơn.


A third of the paintings were given no captions, while many were labelled incorrectly -volunteers might think they were viewing a chimp's messy brushstrokes when they were actually seeing an acclaimed masterpiece.

Một phần ba trong số các bức tranh không có chú thích, trong khi rất nhiều bức bị dán nhãn sai – những tình nguyện viên có thể sẽ nghĩ rằng họ đang xem những nét cọ lộn xộn của một con tinh tinh trong khi thật ra đó lại chính là một kiệt tác nổi tiếng.

In each set of trials, volunteers generally preferred the work of renowned artists, even when they believed it was by an animal or a child.

Qua nhiều lần thử nghiệm, những tình nguyện viên thường cảm thấy thích những tác phẩm của những họa sĩ nổi tiếng hơn, cho dù họ vẫn tin rằng chúng được vẽ bởi trẻ con hay động vật.

It seems that the viewer can sense the artist's vision in paintings, even if they can't explain why.

Dường như những người xem tranh có thể cảm nhận được sự tưởng tượng của các họa sĩ trong tranh, họ thậm chí còn chẳng thể lí giải được.

D

Robert Pepperell, an artist based at Cardiff University, creates ambiguous works that are neither entirely abstract nor clearly representational.

Robert Pepperell, một họa sĩ đến từ Đại học Cardiff, vẽ nên những bức tranh mơ hồ vừa chẳng trừu tượng hoàn toàn, cũng chẳng chân thực rõ ràng.


In one study, Pepperell and his collaborators asked volunteers to decide how'powerful'they considered an artwork to be, and whether they saw anything familiar in the piece.

Trong một nghiên cứu, Peperrell và những cộng sự của mình yêu cầu những tình nguyện viên quyết định xem liệu họ cho rằng thế nào là một tác phẩm nghệ thuật “ấn tượng”, và họ có nhìn thấy gì thân thuộc trong bức tranh hay không.


The longer they took to answer these questions, the more highly they rated the piece under scrutiny, and the greater their neural activity.

Họ càng mất nhiều thời gian để trả lời những vấn đề này, họ càng đánh giá bức tranh tỉ mỉ hơn, cũng như hoạt động thần kinh càng nhiều.


It would seem that the brain sees these images as puzzles, and the harder it is to decipher the meaning, the more rewarding is the moment of recognition.

Dường như bộ não xem những hình ảnh này như những mảnh ghép, và càng khó giải mã ý nghĩa của chúng thì càng được tưởng thưởng nhiều khi tìm ra.

E

And what about artists such as Mondrian, whose paintings consist exclusively of horizontal and vertical lines encasing blocks of colour? Mondrian's works are deceptively simple, but eye-tracking studies confirm that they are meticulously composed, and that simpiy rotating a piece radically changes the way we view it.

Còn về những họa sĩ như Mondrian, người sở hữu những bức tranh chỉ chứa đựng những đường ngang – dọc bao quanh những khối màu, thì sao? Những tác phẩm của Mondrian thì dễ bị nhầm lẫn là đơn giản, nhưng những nghiên cứu theo dõi hành vi của mắt cho thấy rằng chúng được vẽ một cách tỉ mỉ, và đơn giản chỉ cần xoay bức tranh đi thôi cũng hoàn toàn thay đổi cách chúng ta ngắm chúng.


With the originals, volunteers'eyes tended to stay longer on certain places in the image, but with the altered versions they would flit across a piece more rapidly.

Mắt của những tình nguyện viên có xu hướng tập trung lâu hơn vào những vị trí cụ thể trong bức tranh gốc, nhưng chúng lại nhanh chóng lướt qua những phiên bản bị chỉnh sửa của bức tranh.


As a result, the volunteers considered the altered versions less pleasurable when they later rated the work.

Hệ quả là sau đó, khi những tình nguyện viên đánh giá các tác phẩm, họ cho rằng những phiên bản bị chỉnh sửa kia thì kém thu hút hơn.

F

In a similar study, Oshin Vartanian of Toronto University asked volunteers to compare original paintings with ones which he had altered by moving objects around within the frame.
Trong một nghiên cứu tương tự, Oshin Vartanian đến từ Đại học Toronto yêu cầu các tình nguyện viên so sánh những bức tranh gốc với những bức tranh mà ông đã chỉnh sửa bằng cách xoay tranh trong khung đi.


He found that almost everyone preferred the original, whether it was a Van Gogh still life or an abstract by Miro.

Ông nhận ra rằng cho dù là tranh tĩnh vật của Van Gogh hay tranh trừu tượng của Miro thì hầu hết mọi người cũng đều thích những tác phẩm gốc hơn.

Vartanian also found that changing the composition of the paintings reduced activation in those brain areas linked with meaning and interpretation.

Vartanian cũng đồng thời phát hiện ra rằng sự thay đổi bố cục các bức tranh làm giảm hoạt động ở những vùng não có chức năng giải thích và diễn dịch.

G

In another experiment, Alex Forsythe of the University of Liverpool analysed the visual intricacy of different pieces of art, and her results suggest that many artists use a key level of detail to please the brain.

Trong một thí nghiệm khác, Alex Forsythe từ Đại học Liverpool đã phân tích sự phức tạp của thị giác đối với những trường phái hội họa khác nhau, những kết quả của bà cho rằng nhiều họa sĩ vẽ với một mức độ chi tiết vừa đủ để làm thỏa mãn não bộ.


Too little and the work is boring, but too much results in a kind of 'perceptual overload', according to Forsythe.

Theo Forrsythe thì nếu quá ít chi tiết sẽ khiến tác phẩm trở nên nhàm chán, nhưng nếu quá nhiều chi tiết thì lại gây nên một sự “quá tải về mặt nhận thức”.

What's more, appealing pieces both abstract and representational, show signs of'fractals' - repeated motifs recurring in different scales, "ractals are common throughout nature, for example in the shapes of mountain peaks or the branches of trees.

Hơn nữa, các tác phẩm lôi cuốn thuộc cả hai trường phái trừu tượng hay trường phái tượng trưng đều chứa những dấu hiệu của ‘những đồng dạng’ – những mô típ lặp đi lặp lại ở các quy mô khác nhau, ‘những đồng dạng’ này thì phổ biến trong cả tự nhiên, ví dụ như hình dạng của những đỉnh núi hay những cành cây.

It is possible that our visual system, which evolved in the great outdoors, finds it easier to process such patterns.

Có thể hệ thống thị giác của chúng ta đã phát triển trong môi trường tự nhiên nên sẽ tiếp nhận những hình ảnh này dễ dàng hơn.

H

It is also intriguing that the brain appears to process movement when we see a handwritten letter, as if we are replaying the writer's moment of creation.

Việc bộ não mô tả lại sự chuyển động khi chúng ta nhìn thấy một bức thư tay như thể chúng ta đang xem lại khoảnh khắc mà người viết viết ra nó cũng khiến người ta cảm thấy tò mò.

This has led some to wonder whether Pollock's works feel so dynamic because the brain reconstructs the energetic actions the artist used as he painted.

Điều này khiến cho một số người tự hỏi liệu có phải những tác phẩm của Pollock trông như đầy năng lượng là bởi vì bộ não chúng ta tái lập lại những động tác đầy năng lượng của Pollock khi vẽ tranh hay không.


This may be down to our brain's 'mirror neurons', which are known to mimic others' actions.

Điều này có thể là do ‘những tế bào thần kinh gương’ được biết đến với chức năng bắt chước hành động của những người khác.


The hypothesis will need to be thoroughly tested, however.

Tuy vậy, giả thuyết này cần được kiểm tra một cách kĩ lưỡng.

It might even be the case that we could use neuroaesthetic studies to understand the longevity of some pieces of artwork.

Thậm chí chúng ta còn có thể sử dụng những nghiên cứu về thần kinh học để hiểu được sự trường tồn của nhiều tác phẩm nghệ thuật.

While the fashions of the time might shape what is currently popular, works that are best adapted to our visual system may be the most likely to linger once the trends of previous generations have been forgotten.

Trong khi thời trang chỉ định hình những gì hiện đang phổ biến ở thời đại của nó thì những tác phẩm nghệ thuật vừa mắt nhất đối với chúng ta rất có thể vẫn sẽ tồn tại mãi cho dù xu hướng thời trang của những thế hệ đi trước có bị lãng quên đi rồi hay chăng nữa.

I

It's still early days for the field of neuroaesthetics - and these studies are probably only a taste of what is to come.

Ngành thần kinh học vẫn còn rất non trẻ - những nghiên cứu trên có lẽ cũng chỉ là những viên gạch đầu tiên mà thôi.


It would, however, be foolish to reduce art appreciation to a set of scientific laws.

Tuy vậy, sẽ thật ngu ngốc khi giới hạn sự đánh giá nghệ thuật bởi những quy luật khoa học.

We shouldn't underestimate the importance of the style of a particular artist, their place in history and the artistic environment of their time.

Chúng ta không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của phong cách ở một họa sĩ cụ thể, vị trí của họ trong lịch sử hay môi trường nghệ thuật ở thời đại của họ.

Abstract art offers both a challenge a id the freedom to play with different interpretations.
Nghệ thuật trừu tượng cho chúng ta cả thách thức lẫn sự tự do để giải mã nó theo nhiều cách khác nhau.

In some ways, it's not so different to science, where we are constantly looking for systems and decoding meaning so that we can view and appreciate the world in a new way.

Trong một số khía cạnh, nó cũng chẳng khác biệt mấy so với khoa học, lĩnh vực mà chúng ta đang liên tục tìm kiếm những hệ thống, những phương pháp giải mã để có thể quan sát và khám phá thế giới theo một cách hoàn toàn mới.

Beyond the blue horizon: Bên chân trời xanh



Ancient voyagers who settled the far-flung islands of the Pacific Ocean.
Những nhà du hành bằng đường biển xa xưa đã định cư trên những hòn đảo xa xôi của Thái Bình Dương.

(1)

An important archaeological discovery on the island of Efate in the Pacific archipelago of Vanuatu has revealed traces of an ancient seafaring people, the distant ancestors of todays, Polynesians.
Một khám phá khảo cổ học quan trọng trên đảo Efate thuộc quần đảo Thái Bình Dương của vùng Vanuatu đã tiết lộ những dấu vết của một người đi biển cổ đại, những tổ tiên xa xôi của những người Polynesia ngày nay.

The site came to light only by chance.
Địa điểm này đã được khám phá một cách ngẫu nhiên.


An agricultural worker, digging in the grounds of a derelict plantation , scraped open a grave – the first of dozens in a burial ground some 3,000 years old.
Một công nhân nông nghiệp khi đang đào những khu đất trồng trọt bị bỏ hoang đã tìm thấy một ngôi mộ - chính là một trong hàng chục ngôi mộ đã được chôn cất vào khoảng 3,000 năm trước.

It is the oldest cemetery ever found in the Pacific islands, and it harbors the remains of an ancient people archaeologists call the Lapita.
Đây là nghĩa trang lâu đời nhất được tìm thấy ở các hòn đảo ở Thái Bình Dương và nó lưu giữ những di tích của một nhà khảo cổ học gọi là Lapita.

(2)

They were daring blue-water adventurers who used basic canoes to rove across the ocean.
Họ là những nhà thám hiểm nước xanh táo bạo sử dụng những chiếc xuồng cơ bản để đi vòng qua đại dương.

But they were not just explorers.
Nhưng họ không chỉ là những người thám hiểm.

They were also pioneers who carried with them everything they would need to build new lives – their livestock , taro seedlings and stone tools.
Họ cũng là những người tiên phong mang theo họ mọi thứ họ cần để xây dựng cuộc sống mới - vật nuôi, cây giống khoai môn và dụng cụ bằng đá.

Within the span of several centuries, the Lapita stretched the boundaries of their world from the jungle-clad volcanoes of Papua New Guinea to the loneliest coral outliers of Tonga.
Trong vòng vài thế kỷ, Lapita mở rộng ranh giới của họ từ những ngọn núi lửa ở rừng Papua New Guinea đến những điểm cực xa đơn lẻ của Tonga.

(3)

The Lapita left precious few clues about themselves, but Efate expands the volume of data available to researchers dramatically.
Lapita đã để lại vài manh mối quý giá về bản thân họ, nhưng Efate đã mở rộng lượng dữ liệu cho các nhà nghiên cứu một cách đáng kể.

The remains of 62 individuals have been uncovered so far, and archaeologists were also thrilled to find six complete Lapita pots.
Những di tích còn lại của 62 cá thể đã được khám phá cho đến nay, và các nhà khảo cổ học cũng rất vui mừng khi tìm thấy sáu chậu Lapita hoàn chỉnh.

Other items included a Lapita burial urn with modeled birds arranged on the rim as though peering down at the human remains sealed inside.
Các đồ dùng khác bao gồm một cái chôn lợp Lapita với những con chim mô hình sắp xếp trên rìa như thể nhìn xuống những dấu tích về con người được lưu lại bên trong.

‘It’s an important discovery,’ says Matthew Spriggs, professor of archaeology at the Australian National University and head of the international team digging up the site, ‘for it conclusively identifies the remains as Lapita.
Matthew Spriggs, giáo sư khảo cổ tại Đại học Quốc gia Australia, người đứng đầu nhóm nghiên cứu quốc tế cho biết: "Đây là một phát hiện quan trọng", nhằm mục đích chứng minh các dấu tích phát hiện được là Lapita.

(4)

DNA teased from these human remains may help answer one of the most puzzling questions in Pacific anthropology: did all Pacific islanders spring from one source or many?
DNA bắt nguồn từ những xác người này có thể giúp trả lời một trong những câu hỏi khó hiểu nhất trong nhân học Thái Bình Dương: liệu tất cả người dân đảo Thái Bình Dương đều có nguồn gốc từ một hay nhiều nguồn gốc?

Was there only one outward migration from a single point in Asia, or several from different points? ‘This represents the best opportunity we’ve had yet,’ says Spriggs, ‘to find out who the Lapita actually were, where they came from, and who their closest descendants are today.

Có phải chỉ có một luồng di cư ra nước ngoài từ một điểm duy nhất ở Châu Á hay một vài điểm khác nhau? Spriggs nói: "Đây là cơ hội tốt nhất mà chúng tôi đã có", Spriggs nói, "để tìm ra ai là Lapita, họ đến từ đâu, và ai là con cháu của họ ngày nay".

(5)

There is one stubborn question for which archaeology has yet to provide any answers: how did the Lapita accomplish the ancient equivalent of a moon landing, many times over? No-one has found one of their canoes or any rigging, which could reveal how the canoes were sailed.
Có một câu hỏi khó mà ngành khảo cổ học vẫn chưa đưa ra câu trả lời: Lapita đã đạt được sự tương đương về mặt trăng như thế nào và nếu có thì bao nhiều lần? Không ai tìm thấy một trong những chiếc xuồng của họ hoặc bất kỳ trang bị nào, điều này có thể tiết lộ rằng họ có thể đã di chuyển bằng thuyền.

Nor do the oral histories and traditions of later Polynesians offer any insights, for they turn into myths long before they reach as far back in time as the Lapita .

Các lịch sử và truyền thống của người Polynesia sau đó cũng không cung cấp những thông tin chi tiết, vì chúng đã trở thành những huyền thoại rất lâu trước khi chúng trở thành thời kì Lapita.

(6)

‘All we can say for certain is that the Lapita had canoes that were capable of ocean voyages, and they had the ability to sail them,’ says Geoff Irwin, a professor of archaeology at the University of Auckland.
Geoff Irwin, giáo sư khảo cổ tại Đại học Auckland cho biết: "Tất cả những gì chúng tôi có thể nói chắc chắn là người Lapita đã tạo ra thuyền có khả năng đi biển, và họ có khả năng sử dụng chúng.

Those sailing skills, he says, were developed and passed down over thousands of years by earlier mariners who worked their way through the archipelagoes of the western Pacific, making short crossings to nearby islands.
Những kỹ năng đi biển này đã được phát triển và truyền lại hàng ngàn năm bởi những người thủy quân trước đây, những người đã làm việc theo cách của họ thông qua các quần đảo phía tây Thái Bình Dương, thực hiện các chuyến đi ngắn đến những hòn đảo gần đó.

The real adventure didn’t begin, however, until their Lapita descendants sailed out of sight of land, with empty horizons on every side.
Tuy nhiên cuộc phiêu lưu thực sự đã không bắt đầu cho đến khi con cháu Lapita của họ đi thuyền ra khỏi tầm mắt của đất, với đường chân trời trống không ở mọi phía.

This must have been as difficult for them as landing on the moon is for us today.
Điều này chắc hẳn đã trở nên khó khăn đối với họ khi ngày nay chúng ta đã đặt chân lên mặt trăng.


Certainly it distinguished them from their ancestors, but what gave them the courage to launch out on such risky voyages?

Chắc chắn điều này đã phân biệt chúng với tổ tiên của họ, nhưng điều gì đã giúp họ can đảm để thực hiện những chuyến đi nguy hiểm như vậy?

(7)

The Lap it as thrust into the Pacific was eastward, against the prevailing trade winds, Irwin notes.

Irwin lưu ý rằng Lapita coi sự can đảm như một lực đẩy tiến về phía Đông Thái Bình Dương, chống lại những cơn gió mạnh.

Those nagging headwinds, he argues, may have been the key to their success.
Những lập luận trên, ông cho rằng, có thể là chìa khóa thành công của họ.

‘They could sail out for days into the unknown and assess the area, secure in the knowledge that if they didn’t find anything, they could turn about and catch a swift ride back on the trade winds.
"Họ có thể đi thuyền nhiều ngày vào những khu vực không rõ ràng  và đánh giá khu vực chúng, bảo đảm rằng nếu họ không tìm thấy gì thì họ có thể quay lại và bắt kịp những cơn gió mạnh.

This is what would have made the whole thing work .
Đó là điều họ làm mọi thứ.


’Once out there, skilled seafarers would have detected abundant leads to follow to land: seabirds, coconuts and twigs carried out to sea by the tides, and the afternoon pile-up of clouds on the horizon which often indicates an island in the distance.
Một khi đã có trên biển, những thuyền viên có kỹ năng đã có thể phát hiện ra những con đường dẫn đến những vùng đất: những con diều biển, dừa và những cành cây được thủy triều đưa ra biển, và những đám mây tràn vào buổi chiều trên đường chân trời, nơi thường chỉ ra một hòn đảo ở xa.

(8)

For returning explorers, successful or not, the geography of their own archipelagoes would have provided a safety net .
Đối với các nhà thám hiểm trở lại, dù thành công hay không, địa lý của quần đảo đã cung cấp cho họ một mạng lưới an toàn.

Without this to go by, overshooting their home ports, getting lost and sailing off into eternity would have been all too easy.
Nếu không có điều này xảy ra, đối với họ, vượt qua các cảng gia đình, đi lạc và đi thuyền đều trở nên dễ dàng.

Vanuatu, for example, stretches more than 500 miles in a northwest-southeast trend, its scores of intervisible islands forming a backstop for mariners riding the trade winds home.
Vanuatu, ví dụ, trải dài hơn 500 dặm trong theo hướng tây bắc-đông nam, phạm vi của các hòn đảo đã tạo thành một hỗ trợ đối với thủy thủ cưỡi gió mạnh trở về nhà.

(9)

All this presupposes one essential detail, says Atholl Anderson, professor of prehistory at the Australian National University: the Lapita had mastered the advanced art of sailing against the wind.
Theo Atholl Anderson, giáo sư tiền sử tại Đại học Quốc gia Australia, điều này đã chứng tỏ một chi tiết cần thiết rằng Lapita đã làm chủ được nghệ thuật tiên tiến trong việc chống lại với gió.

‘And there’s no proof they could do any such thing ,’ Anderson says.
"Và không có bằng chứng nào chứng tỏ họ có thể làm được điều đó", Anderson nói.

‘There has been this assumption they did, and people have built canoes to re-create those early voyages based on that assumption.
"Đã có giả định này rằng con người đã chế tạo  những chiếc xuồng để tái tạo những hành trình sớm dựa trên giả thuyết đó.

But nobody has any idea what their canoes looked like or how they were rigged.
Nhưng không ai có ý tưởng về những chiếc xuồng của họ trông như thế nào hoặc làm thế nào họ đã được lắp ráp được.

(10)

Rather than give all the credit to human skill, Anderson invokes the winds of chance.
Thay vì ca ngợi kỹ năng của con người, Anderson kêu gọi sức mạnh của cơ hội.

El Nino, the same climate disruption that affects the Pacific today, may have helped scatter the Lapita , Anderson suggests.
El Nino, cùng với sự gián đoạn về khí hậu ảnh hưởng đến Thái Bình Dương ngày nay, có thể đã giúp phân tán Lapita, Anderson gợi ý.

He points out that climate data obtained from slow-growing corals around the Pacific indicate a series of unusually frequent El Ninos around the time of the Lapita expansion.

Ông chỉ ra rằng dữ liệu khí hậu thu được từ san hô phát triển chậm xung quanh Thái Bình Dương cho thấy một loạt El Ninos thường xuyên xảy ra bất thường trong khoảng thời gian Lapita mở rộng sự cư trú.

By reversing the regular east-to-west flow of the trade winds for weeks at a time, these super El Ninos might have taken the Lapita on long unplanned voyages.
Bằng cách đảo ngược luồng gió mạnh theo hướng Đông-Tây kéo dài hàng tuần, những siêu El Ninos có thể đã giúp Lapita thực hiện những chuyến đi dài không có kế hoạch.

(11)

However they did it, the Lapita spread themselves a third of the way across the Pacific, then called it quits for reasons known only to them.
Tuy nhiên, họ đã làm được điều đó, Lapita đã mở rộng 1/3 địa bàn qua Thái Bình Dương, sau đó họ đã từ bỏ vì một vài lí do mà chỉ có họ mới biết.

Ahead lay the vast emptiness of the central Pacific and perhaps they were too thinly stretched to venture farther.
Ở phía trước là vùng rộng lớn của trung tâm Thái Bình Dương và có lẽ họ đã không đủ can đảm để đi xa hơn.

They probably never numbered more than a few thousand in total, and in their rapid migration eastward they encountered hundreds of islands – more than 300 in Fiji alone.
Họ có lẽ chưa bao giờ đếm được tổng cộng hơn một nghìn hòn đảo, và khi di chuyển nhanh về phía đông, họ gặp hàng trăm hòn đảo – chỉ riêng vùng Fiji đã có hơn 300.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...