The Invention of Variable-Pitch Propellers

Phát minh cánh quạt có thể điều chỉnh được



Until the late 1920s, airplane propellers were made of a single piece of wood attached at the center to the driveshaft of the engine.
Đến cuối thập niên 1920, cánh quạt máy bay được chế tạo bởi một mảnh gỗ duy nhất được gắn ở phần trung tâm của trục truyền lực của động cơ.
The tilt of the propeller, that is, how flatly it faced the wind, was fixed, which meant planes flew as if they had only one gear.
Độ nghiêng của cánh quạt, thứ mà bằng phẳng khi đối diện với gió, được cố định, có nghĩa là máy bay bay như là nó chỉ có một cơ cấu truyền động.
If the plane had a fine propeller, it traveled the entire time as if in first gear, working well on takeoff and landing but working inefficiently during sustained flight.
Nếu máy bay có một cánh quạt ổn định, thì nó di chuyển như là đang ở hộp số, nghĩa là hoạt động tốt khi cất cánh và hạ cánh nhưng hoạt động không hiệu quả trong suốt chuyến bay liên tục.
If the plane had a thick, coarse propeller, it traveled the entire time as if in high gear, working efficiently during sustained flight, but making takeoffs and landings dangerous and prolonged.
Nếu máy bay có một cánh quạt dày và thô, thì nó di chuyển như đang ở hiệu năng cao, nghĩa là hoạt động tốt trong suốt chuyến bay liên tục nhưng khi cất và hạ cánh lại nguy hiểm và kéo dài.
This inflexibility meant that commercial uses of such aircraft were limited because the planes could not carry heavy loads either safely or efficiently.
Tính thiếu linh hoạt này có nghĩa việc sử dụng các loại máy bay này vào mục đích thương mại bị giới hạn vì máy bay không thể chuyên chở trọng tải nặng một cách an toàn hoặc hiệu quả.
In 1922, Wallace Rupert Turnbull patented his latest invention, the Variable-Pitch propeller.
Năm 1922, Wallace Rupert Turnbull có bằng sáng chế cho phát minh mới nhất của mình, cánh quạt có thể điều chỉnh được.
His propeller in effect gave airplanes gears.
Cánh quạt của ông trên thực tế đã đem lại hộp số cho máy bay..
The propeller’s blades were separate from each other, attached at the driveshaft in the center, and could be moved independently or together to chop the air at different angles.
Phần cánh của cánh quạt được tách rời nhau, gắn ở trục truyền lực trung tâm, và có thể chuyển động độc lập hoặc cùng nhau để cắt giảm không khí tại các góc độ khác nhau.
The propellers could be tilted at takeoff and landing to act as if in first gear, chopping less air with each rotation, and could be tilted when cruising to act as if in high gear, chopping more air with each rotation.
Cánh quạt có thể nghiêng khi cất và hạ cánh để hoạt động như có hộp số, cắt bớt khí ở mỗi vòng quay, và có thể nghiêng khi bay chậm để hoạt động ở hiệu năng cao, chia nhiều không khí cho mỗi vòng quay.
With this Variable- Pitch propeller, planes could now take off and land more safely and reliably, carry varying weights, and handle greater variations in wind speed and turbulence.
Với loại cánh quạt có thể điều chỉnh được này, máy bay bây giờ có thể cất và hạ cánh an toàn và tin cậy hơn, mang vác trọng lượng khác nhau, và xử lý tốt hơn với các biến đổi của vận tốc gió và chuyển động hỗn loạn.
Turnbull was bom in New Brunswick in eastern Canada in 1876.
Turnbull được sinh ra ở New Brunswick tại miền Đông Canada vào năm 1876.
He studied mechanical engineering at Cornell, then continued his post-graduate studies in Europe, and returned to work at the Edison labs in New Jersey.
Ông học kỹ sư cơ khí tại Cornell, sau đó tiếp tục bậc nghiên cứu sau đại học ở Châu Âu, và trở về làm việc tại phòng thí nghiệm Edison ở New Jersey.
In 1902, just one year before the Wright brothers made their historic flight, Turnbull went back home, set up his own lab in a barn, and started running his own aviation experiments.
Năm 1902, chỉ một năm trước khi anh em nhà Wright làm nên chuyến bay lịch sử, Turnbull trở về nhà, lập phòng thí nghiệm của riêng mình trong một kho thóc, và bắt đầu tiến hành thử nghiệm hàng không của mình.
To begin, Turnbull needed a wind tunnel. He built a wind tunnel, the first in the world, out of packing materials.
Để bắt đâù, Turnbull cần một đường hầm gió. Ông xây dựng một đường hầm gió, đầu tiên trên thế giới, bằng các vật liệu đóng gói.
In it, he tested different designs for propellers and wings; his research is the basis for many of the successful designs still in use today.
Trong đường hầm đó, ông đã thử nghiệm các thiết kế khác nhau về cánh quạt và cánh máy bay; nghiên cứu của ông là cơ sở cho nhiều thiết kế thành công vẫn được sử dụng cho đến ngày hôm nay.
Alone in his barn, Turnbull designed and tested his Variable-Pitch propeller.
Một mình trong kho thóc, Turnbull đã thiết kế và thử nghiệm cánh quạt có thể điều chỉnh được của ông.
It was tested successfully in flight in Borden, Ontario, on June 6, 1927.
Nó đã được thử nghiệm thành công trong chuyến bay ở Borden, Ontario, vào ngày 6 tháng 6 năm 1927.
Turnbull spent his life experimenting and designing for the new science of aviation in his barn in Rothesay.
Turnbull dành phần đời của mình để thử nghiệm và thiết kế cho ngành khoa học hàng không mới trong kho thóc của mình ở Rothesay.
He sometimes conferred with fellow aviation enthusiast Alexander Graham Bell in Nova Scotia, but for the most part, he worked in isolation.
Thỉnh thoảng ông trao đổi với người bạn có niềm đam mê với hàng không là Alexander Graham Bell ở Nova Scotia, nhưng trong phần lớn thời gian, ông làm việc đơn lẻ một mình.
Unlike most engineers, he chose not to work in a university laboratory or in a lab such as Edison's, where he would have been supported by like-minded engineers and physicists.
Không giống như phần lớn kỹ sư, ông chọn không làm việc ở phòng thí nghiệm của trường đại học hoặc ở một phòng thí nghiệm như của Edison, nơi ông sẽ được hỗ trợ bởi những kỹ sư và nhà vật lý cùng chí hướng.
Instead, he spent his adult life in a barn he equipped himself.
Thay vào đó, ông dành phần đời trưởng thành ở trong một kho thóc mà ông tự trang bị cho chính mình.
Depending only on his intelligence, curiosity, and work ethic, he revolutionized flight. He is honored in Canada as a pioneer in aviation and a genius in the study of aerodynamics.
Dựa vào trí thông minh, tính tò mò, và đạo đức nghề nghiệp, ông đã cách mạng hóa chuyến bay. Ông được vinh danh tại Canada như người tiên phong trong ngành công nghiệp hàng không và một thiên tài trong lĩnh vực khí động lực học.


The Transatlantic Cable

Cáp xuyên Đại Tây Dương




Laying the transatlantic cable was the culmination of the unflagging perseverance of one man leading like-minded men, of disparate technical and scientific advances, and of the need for faster communication.
Việc lắp đặt đường dây cáp xuyên Đại Tây Dương là đỉnh cao của sự kiên trì không ngừng của một nhóm người đồng lòng cùng chí hướng, của những tiến bộ khoa học và kỹ thuật khác nhau, và của sự cần thiết trong việc giao tiếp nhanh hơn.
The first attempts at laying the cable in the 1850s, each of which cost an enormous amount of money, failed utterly.
Những nỗ lực đầu tiên của việc đặt trạm dây cáp là vào những năm 1850, mỗi lần đều tốn một lượng tiền khổng lồ, nhưng lại bị thất bại hoàn toàn.
Yet as technology and science improved, and the need for faster communication increased, perseverance finally paid off.
Tuy nhiên, khi khoa học và công nghệ được cải thiện, và nhu cầu giao tiếp nhanh hơn đã ngày càng tăng, thì sự kiên trì cuối cùng đã được đền đáp.
The man who rallied support and raised money for the transatlantic cable venture was Cyrus Field, a New York businessman, who started the New York, Newfoundland, and London Telegraph Company in 1854.
Người đàn ông đã tập hợp hỗ trợ và quyên góp tiền cho dự án xây dựng cáp xuyên Đại Tây Dương là Cyrus Field, một doanh nhân người New York, người đã bắt đầu công ty New York, Newfoundland và London Telegraph năm 1854.
For the next twelve years, Field raised money and expectations in North America and England for repeated attempts at laying a cable, despite catastrophic cable breaks and a formal inquiry when the first cable stopped working within days.
Trong 12 năm tiếp theo, Field đã gây quỹ, quyên góp tiền và kỳ vọng ở Bắc Mỹ và Anh cho những nỗ lực lặp đi lặp lại trong việc lắp đặt cáp, mặc dù có tình trạng cáp bị đứt nghiêm trọng và một cuộc điều tra chính thức diễn ra khi sợi cáp đầu tiên ngừng hoạt động trong vòng vài ngày.
The scientific and technological advances began with electricity, the study of which was attracting the greatest minds of the age.
Những tiến bộ khoa học và công nghệ được khởi đầu từ điện, nghiên cứu về điện đã thu hút những trí tuệ vĩ đại nhất của thời đại đó.
Samuel Morse invented a code that made it possible to send information over electric wires, and he made the first successful transmission in 1842.
Samuel Morse đã phát minh ra một mã có thể gửi thông tin qua đường điện, và ông đã thực hiện việc truyền tin thành công lần đầu tiên vào năm 1842.
The next year, d’Alameida, a Portuguese engineer, announced the use of gutta-percha, a rubberlike sap from the gutta tree, as an insulation for wires.
Năm tiếp theo, d'Almeida, một kỹ sư người Bồ Đào Nha, đã công bố việc sử dụng gutta-percha (nhựa két), một loại cao su như nhựa cây từ cây gutta, để làm vật liệu cách nhiệt cho dây điện.
Thus, two of the requisites for an underwater cable were met.
Vì vậy, hai trong số các điều kiện tiên quyết cho một dây cáp dưới nước đã được đáp ứng.
In the next several years, telegraph cables were laid in Atlantic Canada, across the English Channel and around Europe, and across the United States.
Trong những năm tiếp theo, các loại cáp điện báo được đặt ở phần biển Đại Tây Dương Canada, qua eo biển Anh (~eo biển Manche) khắp châu Âu, và trên khắp nước Mỹ.
In 1857, the company Field founded set out to lay the cable that had taken months and almost a million dollars to make.
Trong năm 1857, công ty của ông Field đã mất hàng tháng trời để lắp đặt cáp và gần một triệu đô la để sản xuất chúng.
The cable was made of 340,000 miles of copper and iron wire and three tons of gutta-percha insulation, too much for one ship to carry.
Sợi cáp được làm bằng 340.000 dặm dây đồng và sắt, và ba tấn nhựa két để cách nhiệt, một khối lượng quá lớn để một con tàu có thể vận chuyển.
The cable was divided between two ships, each towed by another, all four provided by the British and American navies.
Dây cáp được phân chia giữa hai tàu, mỗi tàu được kéo bởi một tàu khác, tất cả bốn tàu do hải quân Anh và Mỹ cung cấp.
After only 255 miles of cable had been laid, the cable stopped transmitting and then snapped, sinking to the depths of the ocean.
Sau khi chỉ 255 dặm của cáp đã được đặt xuống biển, sợi cáp ngừng truyền và sau đó bị gãy, rồi bị chìm tới đáy của đại dương.
The second attempt was made in 1858, beginning at the midpoint of the Atlantic, from which each ship lay cable as she sailed to her home shores.
Một nỗ lực thứ hai được thực hiện vào năm 1858, bắt đầu tại điểm giữa của Đại Tây Dương, từ đó mỗi con tàu đặt một dây cáp khi chúng di chuyển về phía bờ biển của mình.
Again, the cable inexplicably stopped working.
Một lần nữa,dây cáp ngừng hoạt động một cách không giải thích được.
They tried again a month later, beginning again from the middle and sailing in opposite directions.
Họ thử lại một tháng sau đó, bắt đầu lại từ giữa và đi theo hướng ngược lại.
This time, success! Queen Victoria sent a message to President Buchanan, and both countries celebrated. Within hours, however, the signal began failing.
Lần này, họ đã thành công! Nữ hoàng Victoria gửi một sứ điệp cho Tổng thống Buchanan, và cả hai quốc gia tổ chức ăn mừng vì sự kiện đó. Tuy nhiên, trong vòng vài giờ, tín hiệu đã bắt đầu yếu dần.
To compensate for the fading transmissions, Whitehouse, the American engineer, transmitted messages at higher voltages, eventually burning out the cable.
Để bù đắp cho việc đường truyền đang dần yếu đi, Whitehouse, một kỹ sư người Mỹ, đã truyền tải những tin nhắn ở điện áp cao hơn, cuối cùng làm cho cáp bị đốt cháy.
Once a hero, Field was now vilified. Work on the transatlantic cable was halted because of the American Civil War.
Đã từng được tôn vinh như một vị anh hùng, lúc bấy giờ Field lại bị phỉ báng. Công việc trên cáp xuyên Đại Tây Dương đã bị dừng lại vì cuộc nội chiến Mỹ.
During the war, the telegraph became indispensable, and enthusiasm for a transatlantic cable mounted.
Trong chiến tranh, điện báo trở thành phương tiện không thể thiếu, và niềm nhiệt huyết dành cho việc đặt cáp xuyên Đại Tây Dương lại dấy lên.
In Scotland, William Thomson, who would later be knighted Lord Kelvin for his work, corrected the design flaws in Whitehouse’s cable.
Tại Scotland, William Thomson, người sau này được phong tước Lord Kelvin cho công trình của mình, đã sửa chữa các lỗi thiết kế trong cáp của Whitehouse.
Kelvin also designed a mirror-galvanometer that could detect weak currents, thus allowing lower voltages and weaker currents to transmit information.
Kelvin cũng đã thiết kế một máy đo điện kế gương có thể phát hiện các dòng điện yếu, do đó cho phép điện áp thấp hơn và các dòng điện yếu hơn có thể truyền tải thông tin.
In 1866, the world’s largest steamship laid Kelvin's new cable, an unqualified success. Field’s perseverance had triumphed in the end.
Năm 1866, tàu hơi nước lớn nhất thế giới đã lắp đặt loại dây cáp mới của Kelvin, dù đó là một thành công về mọi mặt. Sự kiên trì của Field cuối cùng cũng dành được vinh quang.


What Is Ecotourism?


 Du lịch sinh thái là gì?


The concept of ecotourism has been gaining publicity over the past couple of decades.
Khái niệm du lịch sinh thái đang được phổ biến rộng rãi trong vài thập kỉ qua.
It arose out of the “green movement" — a growing interest in developing practices in all aspects of daily life that preserve rather than injure the natural environment.
Dấy lên từ cuộc “cách mạng xanh” – một sự quan tâm ngày càng lớn đến việc phát triển thói quen về mọi mặt trong đời sống hàng ngày để bảo vệ chứ không phải là làm hại môi trường tự nhiên
Ecotourists strive to have minimal impact on the places they visit, in terms of both the local ecology and the local culture.
Khách du lịch cần lưu ý tránh gây ảnh hưởng đến những nơi mình tham quan, cả về mặt sinh thái và văn hóa địa phương
Some followers take the concept even further and define ecotourism as travel that aims not only to avoid harming the environment, but also to make a positive contribution to the local ecology and culture.
Một số người hiểu khái niệm rộng hơn và định nghĩa du lịch sinh thái là loại hình du lịch không những không làm hại môi trường, mà còn đóng góp tích cực cho hệ sinh thái và văn hóa địa phương.
The types of vacations that fit into the category of ecotourism vary widely.
Các loại kỳ nghỉ theo từng loại hình du lịch sinh thái thì rất khác nhau
ecotourism might involve travel to a natural destination such as a national park or a nature preserve to learn about the natural environment and, in some cases, to volunteer on environmental protection projects.
du lịch sinh thái có lẽ bao gồm đi đến điểm tham quan tự nhiên như công viên quốc gia hay khu bảo tồn thiên nhiên để tìm hiểu về môi trường tự nhiên và một số trường hợp thì để tình nguyện tham gia các dự án bảo vệ môi trường.
It could be a few weeks spent with local artisans learning how to do a traditional craft.
Có thể mất vài tuần học nghề thủ công truyền thống cùng những người thợ thủ công địa phương.
Trips that involve hiking or rafting through wilderness areas with no regard for the natural habitats one passes through would not be included in the definition of ecotourism.
Những chuyến đi liên quan đến đi bộ đường dài hoặc đi bè qua các vùng hoang dã mà một người không quan tâm đến môi trường sống tự nhiên thì người đó sẽ không có khái niệm về du lịch sinh thái
Neither, of course, would be trips with a focus on hunting.
Tất nhiên những chuyến đi đó không phải là để săn bắn nhé.
Ecotourists seek out accommodations that follow environmentally friendly practices such as using renewable resources and recycling.
Khách du lich tìm kiếm chỗ ở tuân thủ những thông lệ thân thiện với môi trường như sử dụng nguyên liệu có thể tái tạo và tái chế
Ecotourists look for hotels and tour companies that hire mainly local staff, keeping tourist dollars within the local economy.
Khách du lịch tìm kiếm khách sạn và công ty lữ hành nào mà chủ yếu tuyển dân địa phương, du khách đem đến thu nhập cho nền kinh tế địa phương.
Ecotourists might choose to join a bicycling or walking tour rather than a bus tour that adds to air pollution and allows tourists to see the local area only through a barrier of glass windows.
du lịch sinh thái nên chọn kết hợp đi xe đạp hoặc đi bộ du lịch hơn là đi du lịch bằng xe buýt vừa làm ô nhiễm không khí vừa buộc du khách phải ngắm nhìn địa phương chỉ qua khung cửa kính.
Ecotourists often shun cruise ships, because these are among the biggest culprits in the tourism industry in terms of environmental pollution.
du lịch sinh thái thường bỏ qua tàu du lịch, bởi vì đây là một trong những nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp du lịch.
Massive cruise ships release large quantities of harmful emissions into the air as well as pollute the waters they sail through with fuel from their engines.
Những tàu du lịch lớn thường thải một lượng lớn khí thải độc hại vào không khí cũng như làm ô nhiễm nước biển nơi tàu đi qua bởi nhiên liệu từ động cơ.
The huge numbers of passengers on these ships generate many tons of garbage and wastewater, which is often dumped into the sea.
Rất nhiều hành khách trên tàu xả hàng tấn rác và nước thải ra biển.
Cruise ships also cause damage to coral reefs and other delicate ecosystems that they travel near.
Tàu du lịch có thể gây nguy hại cho rặng san hô và những hệ sinh thái khác ven điểm du lịch.
Perhaps in part because of the growing interest in ecotourism, some cruise companies are now making an effort to be more environmentally friendly.
Có lẽ một phần vì du lịch sinh thái ngày càng được ưa chuộng, một số công ty du lịch biển hiện đang nỗ lực để thân thiện với môi trường hơn.
These efforts include recycling wastes and using fuel more efficiently.
Những nỗ lực này bao gồm tái chế chất thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn.
Vacationers who are interested in ecotourism and still get pleasure from cruises can travel with cruise companies that follow these practices.
Những du khách hứng thú với du lịch sinh thái và vẫn thích những chuyến du ngoạn trên biển có thể đồng hành cùng các đoàn du lịch tuân theo thông lệ này.
Because of the growing interest in ecotourism, many companies advertise themselves as ecotourism companies, especially those that offer trips to remote, natural areas, the type of destination that ecotourists favor .
Vì du lịch sinh thái ngày càng được ưa chuộng, nhiều công ty quảng cáo họ là công ty du lịch sinh thái, đặc biệt là những công ty cung cấp các chuyến đi đến những vùng xa xôi, tự nhiên-những loại hình điểm đến mà khách du lịch sinh thái ưa thích.
Travelers need to be and do their research carefully. Not all of these companies follow the principles of ecotourism.
Du khách cần được trang bị và nghiên cứu kĩ lưỡng. Không phải tất cả các công ty này đều tuân theo các nguyên tắc về du lịch sinh thái.
Some are simply trying to take advantage of the current interest in this type of travel.
Một số công ty chỉ đơn giản là cố gắng lợi dụng xu thế hiện tại của loại hình du lịch này.
The positive side of this, however, is that it may actually be an indication that the movement is gaining in popularity.
Tuy nhiên, mặt tích cực của điều này là có thể đó là dấu hiệu cho thấy xu hướng đang trở nên phổ biến.

First Headlamps

Đèn pha đầu tiên




Before electricity, light was tricky business. Flames cast limited light, are vulnerable to winds and weather, and can lead to disaster.
Trước khi có điện, ánh sáng là một vấn đề khó khăn. Ngọn lửa có ánh sáng hạn chế, dễ bị ảnh hưởng bởi gió và thời tiết, và có thể dẫn đến các thảm họa.
Making fire portable and dependable was so difficult that lights on moving vehicles were hardly ever considered.
Tạo ra một ngọn lửa dễ mang đi và có thể tin tưởng khó đến nỗi mà ánh sáng trên các phương tiện hiếm khi được để ý tới.
The early trains traveled only during the day. The tracks were too dangerous during the dark of night, and passengers wanted to see where they were traveling anyway.
Những chuyến tàu chỉ được đi trong ngày. Những con đường quá nguy hiểm trong khi trời tối, và dù sao đi nữa thì hành khách cũng muốn nhìn thấy những nơi mà họ đang đi qua.
In the late 1830s, railroad traffic became heavy enough for freight trains to delay passenger trains. To avoid these delays, railroads started running freight trains at night.
Cuối những năm 1830, giao thông đường sắt trở nên quá tải bởi những chuyến tàu chở hàng đến nỗi trì hoãn những chuyến tàu chở khách. Để ngăn chặn những lần trì hoãn này, đường sắt bắt đầu hoạt động vào buổi tối.
Horatio Allen’s 1831 innovation, the “Track illuminator," was suddenly in demand. It was a pile of pine knots burning in an iron grate that sat in a box of sand on a platform car.
Sự đổi mới của Horatio Allen năm 1831, "Ánh sáng của đường ray", bất ngờ được yêu cầu. Đó là một đống gỗ thông đốt trong lò sắt mà ở trong cái hộp đựng cát trên toa tàu chỉ có sàn.
The car was pushed ahead of the locomotive. The illuminator did not cast much light, but it warned of the approaching train and was the best technology available.
Toa này được kéo bởi đầu tàu. Sự chiếu sáng này không phải là quá sáng, nhưng nó cảnh báo các tàu khác tới gần và đó là công nghệ tốt nhất có thể sử dụng được
In 1841, some trains used an oil 2 lamp backed by a curved reflector, an improvement, but oil lamps blew out easily in the wind, including the wind generated by the movement of the train.
Năm 1841, một số tàu sử dụng đèn dầu được hỗ trợ bởi một gương cong, đó là một sự cải tiến mới, nhưng đèn dầu dễ tắt bởi gió, bao gồm cả gió được tạo ra do sự chuyển động của tàu
At about the same time, Schenectady and Troy Railroad trains displayed a whale oil lamp positioned between a reflector and a lens about twelve inches high; it threw light up to 100 feet ahead of the train.
Cũng trong thời gian đó, tàu Schenectady và Troy Railroad dùng đèn dầu đặt giữa gương và thấu kính khoảng 12 inch về độ cao; nó tạo ra ánh sáng đến 100 feet phía trước tàu.
Although this was an improvement, the braking distance the trains required was more than the 100 feet of track that were illuminated. In 1849, a calcium lamp was developed that threw light 1,000 feet and lasted four hours; however, the only railroad company to use it was Camden and Amboy.
Mặc dù đây là những sự cải tiến, khoảng cách mà tàu giảm tốc độ để dừng lại yêu cầu nhiều hơn 100 feet đường ray được chiếu sáng. Năm 1849, đèn canxi phát triển, nó tạo ra được 1000 feet ánh sáng và kéo dài 4 giờ; tuy nhiên, chỉ có 1 công ty tàu hỏa sử dụng nó là Camden và Amboy.
Limelights, which were used to light theater 3 stages on both sides of the Atlantic, were considered too intense for trains. Eventually, acetylene, which did not extinguish in the wind, replaced oil in headlamps.
Limelights, cái đèn mà được dùng để chiếu sáng cho 3 giai đoạn của 2 bên Đại Tây Dương, được coi là quá lớn đối với tàu hỏa. Cuối cùng, axetilen, chất mà không bị tắt trong gió, thay thế cho dầu trong đèn pha.
In 1851, the first electric headlamp was developed. This headlamp had two major drawbacks: It required its own generator, which did not become portable until the 1890s when steam generators became common, and the delicate parts broke easily as a result of the rough rails over which the trains traveled.
Năm 1851, đèn pha bằng điện được trình bày. đèn pha này có 2 bất lợi chính: nó cần máy phát điện của chính nó, cái mà không thể mang đi được cho đến những năm 1890 khi máy phát điện hơi nước trở nên phổ biến, và phần dễ vỡ dễ bị vỡ ra bởi những đoạn đường ray gồ ghề khi tàu đi qua.
Russia ran the first train equipped with a battery-powered electric headlamp. The French first used steam generators to power electric headlamps on trains. In the United States in 1897, George C. Pyle developed an efficient electric headlamp. By 1916, federal law required trains to have electric headlamps.
Nga cho chạy thử chuyến tàu đầu tiên có lắp đèn pha điện chạy bằng pin. Pháp lần đầu dùng máy phát điện bằng nước để cung cấp điện cho đèn pha trên tàu. Ở Mĩ năm 1897, George C. Pyle giới thiệu một đèn pha điện có năng suất cao. Năm 1916, luật của liên bang yêu cầu tàu có đèn pha điện.
Automobiles, the exciting new mode of transportation at that time, needed headlamps, too. The requirements for car headlamps were more stringent than those for trains: Because roads were even rougher than rails, cars required more rugged parts, and the steam generators had to be smaller than those in trains.
Xe ô tô, một cách vận chuyển mới đầy thú vị tại thời điểm đó, cũng cần đèn pha. Sự yêu cầu đèn pha ô tô chặt chẽ hơn cho tàu: vì đường bộ thậm chí còn gồ ghề hơn đường ray, ô tô yêu cầu nhiều phần mạnh hơn, và máy phát điện hơi nước phải nhỏ hơn những máy ở tàu.
Despite these tougher requirements, the Colombia Electric Car was equipped with electric headlamps in 1898.
Mặc dù những yêu cầu khó khăn hơn, xe điện Colombia được lắp đặt đèn pha điện năm 1898
Electric headlamps made travel at all hours and in almost all weather possible, something we take for granted today.
đèn pha điện làm cho những chuyến đi ở tất cả giờ và ở hầu hết thời tiết có thể thực hiện, một điều gì đó mà hiện nay chúng ta coi là hiển nhiên.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...