CHUYÊN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI CÁC LOẠI KẸO CỨNG: KẸO NGHỆ THUẬT, KẸO MÚT, KẸO GẬY, ... NHẬN ĐẶT HÀNG CHO TIỆC CƯỚI, TIỆC SINH NHẬT, CÁC SỰ KIỆN,... SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU UY TÍN. KHÔNG SỬ DỤNG CHẤT BẢO QUẢN. ĐT.: 039.358-7695 ; 035.349-6528
- 00 NGỌC THU (254)
- 01 KẸO NGHỆ THUẬT (35)
- 02 KẸO TÚI (31)
- 03 KẸO HŨ (33)
- 04 KẸO MÚT (33)
- 05 KẸO GẬY (48)
- 06 VĂN HÓA (432)
- 07 BÁO SONG NGỮ (209)
- 08 LUYỆN NGHE (389)
- 09 TỰ HỌC IELTS (609)
- 10 TỰ HỌC TOEFL (534)
- 11 TỰ HỌC TOEIC (565)
- 12 VOCABULARY (252)
- 13 WRITING (5)
- 14 VIDEO (393)
- 15 MUSIC (6)
- BASIC (125)
- CAM 12 (17)
- CNN (54)
- COLLOCATION (24)
- Collocations in Use (3)
- EVERYDAY (172)
- GIẢI TRÍ (39)
- IELTS 12 (15)
- IELTS READING (211)
- NHẠC ANH (6)
- Quartz (1)
- SAT (2)
- SOFTS (7)
- SPOTLIGHT (20)
- TÂM LINH (15)
- TED (18)
- VOA (157)
- VTV7 (39)
023. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #23: Go bananas, Start off on the wrong foot, Sleeping point.
022. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #22: Jump the gun, Stick one's neck out, Grit one's teeth.
LESSON #22: Jump the gun, Stick one's neck out, Grit one's teeth. | |
021. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #21: Behind the 8 ball, Dear John letter, Pay back time.
LESSON #21: Behind the 8 ball, Dear John letter, Pay back time. | |
Sững sốt vì bị cử tri giáng một đòn nặng lên Đảng Dân chủ, Tổng thống Clinton đã mở một cuộc họp báo tại Tòa Bạch Ốc và nói rằng chính phủ hiện ở trong một tình thế bất lợi nghiêm trọng, và ông Clinton đã dùng thành ngữ Behind the 8 Ball để tả tình thế này. Behind the 8 Ball là thành ngữ thứ nhất trong bài học hôm nay, gồm có chữ Behind, đánh vần là B-E-H-I-N-D, có nghĩa là đằng sau; Eight là số tám; và Ball, đánh vần là B-A-L-L, nghĩa là quả banh.
Thành ngữ nay xuất xứ từ trò chơi đánh bi-da của Mỹ trong đó người ta dùng một cây gậy đánh vào quả banh chính để tìm cách đẩy 15 quả banh còn lại xuống lỗ. Có một luật chơi buộc rằng nếu quả banh chính nằm đằng sau quả banh số 8 thì người chơi sẽ bị phạt. Vì thế thành ngữ Behind the 8 Ball được dùng để chỉ một tình thế bắt lợi như Đảng Dân chủ hiện nay. Trong đời sống thường ngày, ta hãy nghe một thí dụ sau đây nói về một nhà doanh thương đang gặp khó khăn:
AMERICAN VOICE: We are really behind the 8 ball. We need to borrow money to stay in business, but the banks we’ve gone to so far have turned us down. If we don’t find a bank soon we’ll go bankrupt.
TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Chúng tôi hiện đang ở trong một hoàn cảnh hết sức bất lợi. Chúng tôi cần vay tiền để tiếp tục buôn bán, nhưng tất cả những nhà băng mà chúng tôi đến gặp đều đã từ chối không cho vay. Nếu không sớm tìm được một nhà băng thì chúng tôi sẽ bị phá sản.
Có vài từ mới mà chúng ta cần để ý la øBorrow, đánh vần là B-O-R-R-O-W, nghĩa la øvay mượn; Money, đánh vần là M-O-N-E-Y, nghĩa là tiền; Turn Down, đánh vần là T-U-R-N và D-O-W-N, nghĩa là từ chối; và Bankrupt, đánh vần là B-A-N-K-R-U-P-T, nghĩa là phá sản. Bây giờ ta hãy nghe lại tiếng Anh trong đó có thành ngữ Behind the 8 Ball: AMERICAN VOICE: We are really behind the 8 ball. We need to borrow money to stay in business, but the banks we’ve gone to so far have turned us down. If we don’t find a bank soon we’ll go bankrupt.
TEXT: (TRANG): Một bình luận gia viết trên một tờ báo ở Washington rằng cuộc bầu cử vừa qua là một lời giã biệt mà cử tri gửi tới các viên chức đuơng nhiệm bị thất cử. Bình luận gia này dùng thành ngữ Dear John Letter để gọi lời giã biệt này. Và đó là thành ngữ thứ hai trong bài học hôm nay. Dear John Letter gồm chữ Dear, đánh vần là D-E-A-R, nghĩa là thân ái; John, đánh vần là J-O-H-N, là tên một người đàn ông; và Letter, đánh vần là L-E-T-T-E-R, nghĩa là bức thư.
Dear John Letter là một bức thư gửi cho anh John thân ái, không phải một bức thư tình mà là một bức thư giã biệt. Thành ngữ này xuất xứ từ một bài hát nhan đề là Dear John trong thời Thế Chiến thứ hai, kể lại câu chuyện một anh lính cô đơn tên John phải đi đánh giặc bên Âu Châu, một hôm nhận được thư của người yêu nói rằng cô ta chán cảnh chờ đợi nên xin từ giã anh để đi lấy chồng. Ngày nay, khi một cô gái muốn cắt đứt quan hệ với người yêu đang còn ở một phương xa, cô thường gửi cho anh ta một bức thư giã biệt như trong thí dụ sau đây về một chàng trai than thở về chuyện tình dang dở của anh ta:
AMERICAN VOICE: I thought my girl loved me enough to wait for me to come back home, but I guess it’s all over. I got a dear John letter saying she has met another guy and they are getting married next week. TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Tôi tưởng là cô bạn gái tôi yêu tôi tới mức chờ tới lúc tôi trở về nhà. Nhưng tôi đoán là mọi chuyện đã hết rồi. Tôi vừa nhận được một bức thư giã biệt của cô ta nói rằng cô ta đã gặp một chàng trai khác và họ sẽ kết hôn vào tuần tới.
Ta hãy để ý đến vài từ mới như sau: Thought, rút từ động từ To Think, đánh vần là T-H-I-N-K, nghĩa là nghĩ; Wait, đánh vần là W-A-I-T, nghĩa là chờ đợi; Over đánh vần là O-V-E-R, là chấm dứt, hay hết; và Guy, đánh vần là G-U-Y, nghĩa là chàng trai. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh và chú ý đến cách dùng thành ngữ Dear John Letter.
AMERICAN VOICE: I thought my girl loved me enough to wait for me to come back home, but I guess it’s all over. I got a dear John letter saying she has met another guy and they are getting married next week. TEXT: (TRANG): Một tờ báo viết rằng đã đến lúc Đảng Cộng hòa trả đũa Đảng Dân chủ vì Đảng Dân chủ từ lâu nay vẫn nắm trong tay những bổng lộc và quyền hành tại quôc hội. Tờ báo dùng thành ngữ Pay Back Time để tả hành động trả đũa này. Và đó cũng là thành ngữ cuối cùng trong bài học hôm nay. Pay Back Time gồm có chữ Pay, đánh vần là P-A-Y; Back, đánh vần là B-A-C-K, nghĩa là trả lại một món nợ; và Time, đánh vần là T-I-M-E, nghĩa là thời gian hay là lúc. Pay Back Time là trả đũa lại sau khi bị thiệt thòi hay bị ức hiếp. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một nhà doanh thương trước đây bị một kẻ lưu manh lừa bịp, và bây giờ có cơ hội để trả thù:
AMERICAN VOICE: Now at last it’s pay back time. I have finally managed to buy more than half the stock in this crook’s company. And I am going to take control and toss him out on the street where he belongs.
TEXT:(TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Bây giờ đã đến lúc trả thù. Cuối cùng tôi đã tìm cách mua được hơn phân nữa cổ phần trong công ty của tên lưu manh này. Tôi sẽ nắm quyền kiểm soát công ty và sẽ tống cổ hắn ra ngoài đường cho đáng đời hắn ta.
Có một số từ mới mà chúng ta cần bàn đến như sau: Finally, đánh vần là F-I-N-A-L-L-Y, nghĩa là cuối cùng; Manage đánh vần là M-A-N-A-G-E, nghĩa là xoay trở hay tìm cách; Stock đánh vần là S-T-O-C-K, nghĩa là cổ phần; Crook, đánh vần là C-R-O-O-K nghĩa là tên lưu manh; Control, đánh vần là C-O-N-T-R-O-L, nghiã là kiểm soát; va øToss đánh vần là T-O-S-S nghĩa là vứt đi hay tống cổ khỏi một nơi nào. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh vớiù thành ngữ Pay Back Time.
AMERICAN VOICE: Now at last it’s pay back time. I have finally managed to buy more than half the stock in this crook’s company. And I am going to take control and toss him out on the street where he belongs.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ PayBack Time đã chấm dứt bài học số 21 trong chương trình English American Style. Như vậy là hôm nay chúng ta học được 3 thành ngữ mới. Một là Behind the 8 Ball, nghĩa là ở trong một hoàn cảnh rất bất lợi; hai là A Dear John Letter, nghĩa là một bức thư giã biệt;và ba là Pay Back Time, nghĩa là đúng lúc trả đũa hay trả thù một người nào. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
POPULAR AMERICAN IDIOMS # 101
Thành ngữ Mỹ thông dụng, bài số 101: a stand up comedian/bring the house
down
Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 101 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Mario Ritter Jr. phụ trách.
The idioms that we are going to learn today are A STANDUP
COMEDIAN and BRING THE HOUSE DOWN.
Hai từ mà chúng ta học hôm nay là A STANDUP COMEDIAN và BRING THE
HOUSE DOWN.
Standup comedy is very popular now. We can see it on television,
we can go to standup comedy shows in theaters in big cities across the country.
Mai Lan and Mike often watch these shows on Saturday evenings, they think these
shows are very entertaining.
Nghệ thuật hài hồi này rất thịnh hành. Chúng ta có thể xem nghệ thuật hài trên đài truyền hình, hoặc đi xem hài độc thoại tại nhiều sân khấu trong các thành phố lớn toàn quốc. Mai Lan và Mike hay xem hài độc thoại vào tối thứ bảy. Họ thấy vui lắm.
MAI LAN: Mike, the week has gone by so fast. It’s already
Friday. Let’s have a really relaxing Saturday tomorrow. We’re having a long
weekend, Monday’s off for both of us, right?
Mike à, tuần lễ qua nhanh quá. Hôm nay là thứ sáu rồi. Ngày mai thứ bảy mình phải nghỉ khỏe, thứ hai là ngày nghỉ cho cả hai đứa mình.
MIKE: Wow! You – a workaholic – telling me to have a relaxing
weekend! I really like your idea. I’ll obey!
Ố ồ. Cô - người say làm việc - bảo tôi thoải mái cuối tuần này! Tôi thích ý kiến của cô, xin vâng lời!
MAI LAN: I’m not the only one who’s a workaholic, you, too. But
really let’s relax this weekend and do something special.
Tôi không phải là người say làm việc độc nhất, anh nữa mà! Tôi nói thật, mình nghỉ ngơi cuối tuần này và làm một việc đặc biệt đi.
MIKE: Let’s do. But let’s not skip the standup comedy show on TV
on Saturday evening.
À mình sẽ làm việc như vậy. Nhưng đừng bỏ màn nghệ thuật hài trên truyền hình tối thứ bảy.
MAI LAN: Standup comedy show? You mean the show we often watch
and split our sides laughing?
Màn nghệ thuật hài? Anh nói về cái màn hài mình hay xem và cười bể bụng đó hả?
MIKE: Yes. It’s so funny. It’s not easy to be a standup
comedian.
Đúng. Màn đó thật vui. Làm
nghệ sĩ hài không dễ.
MAI LAN: A standup comedian? So that’s what he’s called. How do
you spell the term? Standup S-T-A-N-D-UP comedian C-O-M-E-D-I-A-N?
A standup comedian? Tên như thế à. Anh đánh vần như thế nào? Standup S-T-A-N-D-U-P comedian C-O-M-E-D-I-A-N?
MIKE: Correct. A standup comedian performs in front of a live
audience, usually speaking directly to them.
Đúng. Người nghệ sĩ hài trình diễn trước khán giả sống, nói chuyện trực tiếp với khán giả.
MAI LAN: Do you think I can become one?
Anh có nghĩ tôi có thể trở thành nghệ sĩ hài được không?
MIKE: Maybe in your next life. Sorry I don’t mean you’re boring.
You can make people laugh. But I won’t let you, I don’t want people to admire
you. You are for me alone to adore, OK?
Họa chăng kiếp sau! Xin lỗi tôi không có ý nói cô là người tẻ nhạt. Cô có thể làm người ta cười. Nhưng tôi không để cô làm đâu. Tôi không muốn người ta hâm mộ cô. Cô là người chỉ mình tôi ái mộ. Được không?
MAI LAN: Come on, Mike. I was just kidding. We know it’s not easy
to be a successful comedian; he’s expected to provide 4-6 jokes per minute. Can
I do that? No way!
Thôi mà, Mike. Tôi nói dỡn chơi thôi. Mình biết là làm một nghệ sĩ hài không phải dễ. Người đó phải nói được 4 đến 6 câu đùa trong một phút. Sao tôi làm được? Không thể được.
MIKE: He must deliver really funny jokes, he must plan his
style, his pause, his punch lines to make people laugh.
Nghệ sĩ hài phải có những câu nói thật vui, cách ngừng câu, cách diễn tả, câu nói ý đặc sắc để khán giả cười.
MAI LAN: Well. You’re right. I’ll be a standup comedian in my
next life. But if we’re together again in the next life, you won’t let me
again. Oh! I’d better forget about all this.
À. Anh đúng. Tôi sẽ làm nghệ sĩ hài trong kiếp tới. Nhưng... nếu mình lại gập nhau, thì anh lại không cho tôi làm. Ồ. Tôi phải bỏ đi luôn cái ý này?
MIKE: Thank you, thank you, Mai Lan. Remember Jerry Seinfeld,
the very well-known standup comedian we watched together with Leanne at her
house?
Cám ơn, cám ơn cô, Mai Lan. Cô có nhớ Jerry Seinfeld, người hài nổi tiếng mình cùng xem với Leanne ở nhà cô đó không?
MAI LAN: I do. He’s really funny. His jokes carry a deep sense
of humor and his facial expressions go so well with the punch lines.
Tôi có nhớ. Anh ta hài hước quá. Câu đùa của anh có ý hài xâu xắc, và nét mặt diễn tả của anh thật đúng với câu đùa!
MIKE: Yeah! That’s why he is successful. He earns millions of
dollars making people laugh!
Đúng đó. Vì vậy mà anh ta thành công. Anh kiếm nhiều triệu đô la bằng cách làm người ta cười!
MAI LAN: In English, there’s an idiom meaning making the
audience laugh a lot. What is it Mike?
Trong tiếng Mỹ có thành ngữ tả "làm người ta cười thật nhiều", là gì anh nhỉ ?
MIKE: Oh, that’s “bring the house down”. Bring B-R-I-N-G the
house H-O-U-S-E down D-O-W-N.
Ồ. Đó là "bring the house
down" Bring B-R-I-N-G the house H-O-U-S-E down D-O-W-N.
MAI LAN: “Bring the house down”! That’s interesting! So, I can
say “Jerry Seinfeld brought the house down at his show in Las Vegas last month”
"Bring the house down"! "Làm khán giả cười xập nhà". Hay quá! Vậy tôi có thể nói "Jerry Seinfeld làm khán giả cười xập nhà trong màn diễn của anh tại Las Vegas tháng trước".
MIKE: Exactly. He did. If a standup comedian fails to bring the
house down, he’s out.
Đúng như thế. Anh ta vậy đó. Nếu một người nghệ sĩ hài thất bại, không làm khán giả cười xập nhà được, thì mất việc ngay.
MAI LAN: OK, OK. I know I’m out! I haven’t started but I’m
already out! I will never become a standup comedian, I will never be able to bring
the house down! I give up!
Rồi, rồi. Tôi biết là tôi bị dẹp rồi! Tôi chưa bắt đầu mà bị dẹp ! Tôi sẽ không bao giờ trở nên một nghệ sĩ hài và không bao giờ làm khán giả cười xập nhà được. Tôi đầu hàng!
Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ: A STANDUP COMEDIAN nghĩa là NGHỆ SĨ HÀI ĐỘC THOẠI, và BRING THE HOUSE DOWN nghĩa là CƯỜI XẬP NHÀ. Hằng Tâm và Mario Ritter Jr. xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học tới.
NGỌC THU
ARTCANDY SHOP NGỌC THU - Trên bước đường THÀNH CÔNG , không có dấu chân của những kẻ LƯỜI BIẾNG . ...
-
In recent study, Swinda Janda and collaborator Hong-Youl Ha of South Korea’s Kangwon National University explored how busi...
-
Trận chiến của giới tính quay quanh khoảng cách của khoa học The debate continues over whether physiological d...
-
Why being bored is stimulating – and useful too Tại sao chán nản lại kích thích tình cảm con người – và cũng hữu ích nữa ...
-
IELTS 0020_CITY = THÀNH PHỐ When my parents retired last year, they traded the towering skyscrapers (very tall buildings) a...
-
CÁC HÌNH THỨC THẢO LUẬN HIỆN NAY In this context, the word form refers to the type of format of discussion. Trong ngữ...
-
Bán những viên thực phẩm chức năng có lợi cho sức khỏe A The introduction of iodine to Morton Salt in 1924 was instrumen...
-
BK HCM 1 (1 byte) (196 phông): http://www.mediafire.com/?nn5vggi0teizc5c BK HCM 2 (2 byte) (279 phông): http://www.mediafire.com/...
-
Yêu cầu quá mức với những người trẻ Being able to multitask is hailed by most people as a welcome skill, but according ...
-
Sưu Tập Đề thi IELTS Writing 2017 (Task 1 & Task 2) Tháng 1 1. Đề thi ngày 7/1/2017 Task 1: Bar praph Task 2: Some ...
-
Tác hại của sách có minh hoạ hình ảnh A There is a great concern in Europe and North America about declining standards ...