Numeration: Phép đếm

 


A

One of the first great intellectual feats of a young child is learning how to talk, closely followed by learning how to count.
Một trong những kỳ công trí thức đầu tiên của một đứa trẻ là học cách nói chuyện, theo sau đó là học cách đếm.

From earliest childhood we are so bound up with our system of numeration that it is a feat of imagination to consider the problems faced by early humans who had not yet developed this facility.
Từ thời thuở thơ ấu, chúng ta đã gắn bó với hệ thống phép đếm của chúng ta mà đó là một kỳ công của trí tưởng tượng để xem xét những vấn đề mà những con người thời kỳ đầu chưa phát triển được những điều kiện thuận lợi này.

Careful consideration of our system of numeration leads to the conviction that, rather than being a facility that comes naturally to a person, it | is one of the great and remarkable achievements of the human race.
Quá trình xem xét cẩn thận hệ thống số đếm của chúng ta đưa đến sự nhận thức rằng, thay vì là phương tiện mà con người học tập được một cách tự nhiên, đây là một trong những thành tựu vĩ đại và đáng kể nhất của chúng ta.

B

It is impossible to learn the sequence of events that led to our developing the concept of number.
Nghiên cứu chuỗi sự kiện đã đưa đến việc chúng ta phát triển khái niệm về con số là điều bất khả thi.

Even the earliest of tribes had a system of numeration that, if not advanced, was sufficient for the tasks that they had to perform.
Ngay cả những bộ lạc xuất hiện sớm nhất cũng đã có hệ thống số đếm, dù không cao cấp nhưng vẫn đủ cho các nhiệm vụ mà họ phải thực hiện.

Our ancestors had little use for actual numbers; instead their considerations would have been more of the kind “ Is this enough? rather than How many?” when they wereengaged in food gathering, for example.
Tổ tiên của chúng ta rất ít sử dụng đến con số thực sự, thay vào đó họ thường quan tâm đến những điều đại loại như “nó có đủ hay không” hơn là “có bao nhiêu” khi tham gia thu thập thức ăn.

However, when early humans first began to reflect on the nature of things around them, they discovered that they needed an idea of number simply to keep their thoughts in order.
Tuy nhiên, khi con người đầu tiên bắt đầu suy nghĩ về bản chất của sự vật xung quanh họ, họ phát hiện ra rằng họ cần một ý tưởng về con số chỉ để giữ cho suy nghĩ của họ theo thứ tự.

As they began to settle, grow plants and herd animals, the need for a sophisticated number system became paramount.
Khi họ bắt đầu ổn định cuộc sống, trồng cây và chăn nuôi gia súc, nhu cầu về một hệ thống số phức tạp đã trở nên hết sức quan trọng.

It will never be known how and when this numeration ability developed, but it is certain that numeration was well developed by the time humans had formed evensemipermanent settlements.
Không bao giờ biết được làm cách nào và khi nào khả năng đếm được phát triển, nhưng chắc chắn rằng phép đếm đã được phát triển tốt nhờ thời điểm con người đã hình thành ngay cả trước khi những việc định cư tạm thời.

C

Evidence of early stages of arithmetic and numeration can be readily found.
Có thể tìm thấy bằng chứng về các giai đoạn đầu của số học và phép đếm.

The indigenous peoples of Tasmania were only able to count one, two, many; those of South Africa counted one, two, two and one, two twos, two twos and one, and so on.
Những người thổ dân Tasmania chỉ có thể đếm được một, hai, hay nhiều số trở lên; Những người của Nam Phi đếm một, hai, hai và một, hai hai, hai hai và một, vân vân.

But in real situations the number and words are often accompanied by gestures to help resolve any confusion.
Nhưng trong tình huống thực tế số và những từ thường đi kèm với cử chỉ để giúp giải quyết bất kỳ nhầm lẫn nào.

For example, when using the one, two, many type of system, the word many would mean, Look at my hands and see how many fingers I am showing you.
Ví dụ, khi sử dụng một, hai, nhiều loại hệ thống, từ nhiều sẽ có nghĩa là, Hãy nhìn vào bàn tay của tôi và xem có bao nhiêu ngón tay tôi đang giơ cho bạn nhìn.

This basic approach is limited in the range of numbers that it can express, but this range will generally suffice when dealing with the simpler aspects of human existence.
Cách tiếp cận cơ bản này giới hạn trong phạm vi những số lượng mà nó có thể thể hiện, nhưng phạm vi này nói chung sẽ đủ để khi đối phó với các khía cạnh đơn giản của sự tồn tại của con người.

D

The lack of ability of some cultures to deal with large numbers is not really surprising.
Sự thiếu khả năng của một số nền văn hoá để đối phó với những con số lớn không thực sự đáng ngạc nhiên.

European languages, when traced back to their earlier version, are very poor in number words and expressions.
Các ngôn ngữ châu u, khi truy xuất trở lại phiên bản cũ hơn của họ, rất kém từ vựng về số và biểu thức.

The ancient Gothic word for ten, tachund, is used to express the number 100 as tachund tachund.
Từ Gothic cổ cho mười, tachund, được sử dụng để thể hiện số 100 được gọi là tachund tachund.

By the seventh century, the word teon had become interchangeable with the tachund or hund of the Anglo-Saxon language, and so 100 was denoted as hund leonlig, orten times ten.
Vào thế kỷ thứ bảy, từ teon đã trở nên hoán đổi cho nhau bằng tiếng tachund hoặc hund của ngôn ngữ Anglo-Saxon, và do đó 100 được biểu thị là hund leonlig, hoặc mười lần mười.

The average person in the seventh century in Europe was not as familiar with numbers as we are today.
Những người trung lưu trong thế kỷ thứ bảy ở Châu u không quen với những con số như chúng ta ngày nay.

In fact, to qualify as a witness in a court of law a man had to be able to count to nine.
Trên thực tế, để đủ điều kiện làm nhân chứng trong toà án, một người đàn ông phải đếm đến số 9.

E

Perhaps the most fundamental step in developing a sense of number is not the ability to count, but rather to see that a number is really an abstract idea instead of a simple attachment to a group of particular objects.
Có lẽ bước cơ bản nhất trong việc phát triển ý thức về một con số không phải là khả năng đếm được, mà đúng hơn là để thấy rằng một con số thực sự là một ý tưởng trừu tượng thay vì đơn giản là sự gắn bó với một nhóm các đối tượng cụ thể.

It must have been within the grasp of the earliest humans to conceive that four birds are distinct from two birds; however, it is not an elementary step to associate the number 4, as connected with four birds, to the number 4, as connected with four rocks.
Nó phải nằm trong sự hiểu thấu của con người thuở sơ khai nhất để nhận thức được rằng bốn con chim khác biệt với hai con chim; Tuy nhiên, nó không phải là một bước cơ bản để kết hợp với số 4, như là kết nối với bốn con chim, với số 4, như kết nối với bốn tảng đá.

Associating a number as one of the qualities of a specific object is a great hindrance to the development of a true number sense.
Việc liên hệ con số như một trong những đặc tính của sự vật cụ thể là một trở ngại lớn cho sự phát triển của suy nghĩ thật sự về con số.

When the number 4 can be registered in the mind as a specific word, independent of the object being referenced, the individual is ready to take the first step toward the development of a notational system for numbers and, from there, to arithmetic.
Khi số 4 có thể được đăng ký trong tâm trí như một từ cụ thể, độc lập với đối tượng được tham chiếu, mỗi cá nhân đã sẵn sàng để thực hiện bước đầu tiên hướng tới sự phát triển của một hệ thống minh họa bằng đồ thị cho những con số, và từ đó, đến số học.

F

Traces of the very first stages in the development of numeration can be seen in several living languages today.
Dấu vết về giai đoạn sơ khởi trong quá trình phát triển số đếm có thể được nhìn thấy ở một vài ngôn ngữ vẫn còn hiện hành.

The numeration system of the Tsimshian language in British Columbia contains seven distinct sets of words for numbers according to the class of the item being counted: for counting flat objects and animals, for round objects and time, for people, for long objects and trees, for canoes, for measures, and for counting when no particular object is being numerated.
Hệ thống số đếm của ngôn ngữ Tsimshian ở British Columbia có bảy nhóm từ riêng biệt dùng để chỉ số tùy theo loại vật phẩm được đếm: dùng cho vật phẳng và động vật; vật hình tròn và thời gian; người; vật dài và cây cối; thuyền canoe; dùng trong phép đo lường và dùng để đếm vật thể không xác định.

It seems that the last is a later development while the first six groups show the relics of an older system.
Có vẻ như nhóm cuối cùng là sản phẩm phát triển sau này trong khi sáu nhóm đầu tiên là tàn dư của một hệ thống cổ xưa hơn.

This diversity of number names can also be found in some widely used languages such as Japanese.
Sự đa dạng về tên của các con số cũng có thể được tìm thấy trong một số ngôn ngữ phổ biến như tiếng Nhật.

G

Intermixed with the development of a number sense is the development of an ability to count.
Xen kẽ với sự phát triển của một số ý nghĩa là sự phát triển của một khả năng để đếm.

Counting is not directly related to the formation of a number concept because it is possible to count by matching the items being counted against a group of pebbles, grains of corn, or the counter's fingers.
Phép đếm không liên quan trực tiếp đến việc hình thành một khái niệm số vì có thể đếm bằng cách ghép các vật được đếm với một nhóm sỏi, hạt ngô hoặc ngón tay của người đếm.

These aids would have been indispensable to very early people who would have found the process impossible without some form of mechanical aid.
Các biện pháp hỗ trợ này chắc hẳn đã rất cần thiết cho loài người thuở sơ khai – những người đã nhận ra là không thể thực hiện quá trình đó mà không có một số dạng hỗ trợ cơ học.

Such aids, while different, are still used even by the most educated in today's society due to their convenience.
Những viện trợ như vậy, dù cho khác nhau, vẫn được sử dụng ngay cả bởi những người có trình độ học vấn cao nhất trong xã hội ngày nay bởi vì sự tiện lợi của họ.

All counting ultimately involves reference to something other than the things being counted.
Tất cả phép đếm cuối cùng liên quan đến một cái gì đó khác với những thứ được đếm.

At first it may have been grains or pebbles but now it is a memorised sequence of words that happen to be the names of the numbers.
Ban đầu nó có thể là ngũ cốc hoặc sỏi nhưng bây giờ nó là một chuỗi các từ được ghi nhớ mà vô tình là tên của các con số.

Do literate women make better mothers?: Phụ nữ trí thức làm mẹ có tốt hơn không?

 


A


Children in developing countries are healthier and more likely to survive past the age of five when their mothers can read and write.
Trẻ em ở các nước phát triển khỏe mạnh hơn và dễ sống sót qua tuổi lên 5 khi mẹ của chúng biết đọc biết viết.

Experts In public health accepted this idea decades ago, but until now no one has been able to show that a woman's ability to read in Itself Improves her children’s chances of survival.
Hàng chục năm trước, các chuyên gia trong lĩnh vực y tế công cộng đã chấp nhận ý kiến này nhưng cho đến nay chưa ai có thể chứng minh phụ nữ có khả năng đọc viết có thể cải thiện cơ hội sống sót của con cái họ cả.

B

Most literate women learnt to read In primary school, and the fact that a woman has had an education may simply indicate her family’s wealth or that It values Its children more highly.
Hầu hết phụ nữ có văn hóa học đọc ở tiểu học, và thực tế học vấn của những phụ nữ này dễ dàng cho thấy sự thịnh vượng của gia đình họ hoặc mang đến nhiều lợi ích hơn cho con họ.

Now a long-term study carried out In Nicaragua has eliminated these factors by showing that teaching reading to poor adult women, who would otherwise have remained Illiterate, has a direct effect on their children’s health and survival.
Một nghiên cứu lâu năm được thực hiện ở Nicaragua đã loại bỏ những nhân tố này và chỉ ra việc dạy đọc cho phụ nữ nghèo thất học lâu năm, có hiệu quả trực tiếp đối với sức khỏe và sự sống còn của con họ.

C

In 1979, the government of Nicaragua established a number of social programmes, including a National Literacy Crusade.
Năm 1979, chính phủ Nicaragua lập một số chương trình xã hội, bao gồm chương trình Quốc gia Nỗ lực Xóa mù chữ.

By 1985, about 300,000 Illiterate adults from all over the country, many of whom had never attended primary school, had learnt how to read, write and use numbers.
Năm 1985, có khoảng 300,000 ngàn người trưởng thành bị mù chữ ở nước này, trong đó nhiều người chưa từng học tiểu học hay học đọc, viết và học tính toán.

D

During this period, researchers from the Liverpool School of Tropical Medicine, the Central American Institute of Health In Nicaragua, the National Autonomous University of Nicaragua and the Costa Rican Institute of Health Interviewed nearly 3,000 women, some of whom had learnt to read as children, some during the literacy crusade and some who had never learnt at all.
Trong thời gian này, các nhà nghiên cứu từ trường Y Nhiệt đới Liverpool, Viện Y tế Trung Mỹ ở Nicaragua, trường ĐH Quốc gia Tự trị Nicaragua và Viện Y học Costa Rica đã phỏng vấn gần 3,000 phụ nữ, trong đó một số người đã từng học đọc khi còn nhỏ, một số đang nỗ lực thoát thất học và một số chưa từng đi học.

The women were asked how many children they had given birth to and how many of them had died In Infancy.
Họ được hỏi về số con họ sinh ra và số con chết khi còn nhỏ.

The research teams also examined the surviving children to find out how well-nourished they were.
Nhóm nghiên cứu cũng xem xét những đứa trẻ sống sót để tìm hiểu chúng được nuôi dưỡng tốt ở mức độ nào.

E

The Investigators' findings were striking.
Kết quả của các tổ chức nghiên cứu trên gây chấn động.

In the late 1970s, the infant mortality rate for the children of Illiterate mothers was around 110 deaths per thousand live births.
Vào cuối thập kỉ 70 của thế kỷ 19, tỉ lệ trẻ sơ sinh chết là con của các bà mẹ thất học vào khoảng 110/1000 trẻ.

At this point In their lives, those mothers who later went on to learn to read had a similar level Of child mortality (105/1000).
Cũng thời điểm đó, những bà mẹ bắt đầu đi học tại một thời điểm nào đó trong đời, có tỉ lệ con chết chỉ là 105/ 1000 trẻ.

For women educated in primary school, however, the Infant mortality rate was significantly lower, at 80 per thousand.
Tuy nhiên, đối với những phụ nữ đã qua tiểu học, tỉ lệ con chết thấp hơn đáng kể, chỉ 80 trẻ/ 1000 trẻ.

F

In 1985, after the National Literacy Crusade had ended, the infant mortality figures for those who remained illiterate and for those educated In primary school remained moreor less unchanged.
Vào năm 1985, sau khi chương trình Quốc gia Nỗ lực Xóa mù chữ ở Nicaragua kết thúc, số trẻ sơ sinh tử vong được sinh ra từ các bà mẹ mù chữ và trình độ tiểu học duy trì ở mức không thay đổi.

For those women who learnt to read through the campaign, the infant mortality rate was 84 per thousand, an impressive 21 points lower than for those women who were still Illiterate.
Đối với những phụ nữ được học đọc qua chiến dịch, tỉ lệ con chết khi còn nhỏ là 84/ 1000 trẻ, giảm 21 trẻ, một con số ấn tượng, thấp hơn so với tỉ lệ con chết của các mẹ mù chữ.

The children of the newly-literate mothers were also better nourished than those of women who could not read.
Con cái của các bà mẹ biết đọc viết cũng được nuôi dưỡng tốt hơn so với những mẹ không được học hành.

G

Why are the children of literate mothers better off? According to Peter Sandiford of the Liverpool School of Tropical Medicine, no one Knows for certain.
Vì sao con của các bà mẹ có học có cuộc sống tốt hơn? Theo nhà nghiên cứu Peter Sandiford của trường Y Nhiệt đới Liverpool, không ai biết lý do chính xác.

Child health was not on the curriculum during the women’s lessons, so fie and his colleagues are looking at other factors.
Sức khỏe của trẻ không nằm trong chương trình đào tạo các bà mẹ, vì vậy ông và các đồng nghiệp đang xem xét các yếu tố khác.

They are working with the same group of 3,000 women, to try to find out whether reading mothers make better use of hospitals and clinics, opt for smaller families, exert more control at home, learn modern childcare techniques more quickly, or whether they merely have more respect for themselves and their children.
Họ đang làm việc lại với nhóm 3,000 phụ nữ trước đó, nhằm tìm ra liệu các bà mẹ biết đọc viết có biết tận dụng tốt bệnh viện và phòng khám, lựa chọn sinh ít con, sử dụng nhiều quyền lực hơn trong gia đình, học những kỹ thuật chăm sóc trẻ nhanh hơn hay chỉ đơn giản họ biết tự chăm sóc bản thân và con cái họ hơn.

H

The Nicaraguan study may have important implications for governments and aid agencies that need to know where to direct their resources.
Nghiên cứu của Nicaragua có thể đưa ra chỉ dẫn quan trọng cho các chính phủ và tổ chức viện trợ để họ biết cần hướng các nguồn trực tiếp đến đâu.

Sandiford says that there is increasing evidence that female education, at any age, is "an important health intervention in its own right’.
Ông Sandiford nói ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy, giáo dục cho phụ nữ ở bất kỳ lứa tuổi nào “bản thân nó là một can thiệp y tế quan trọng”.

The results of the study lend support to the World Bank's recommendation that education budgets in developing countries should be increased, not just to help their economies, but also to improve child health.
Kết quả nghiên cứu đã hỗ trợ cho sáng kiến của Ngân hàng Thế giới về việc ngân sách dành cho giáo dục ở các nước đang phát triển nên được tăng lên, không chỉ phát triển kinh tế mà còn cải thiển sức khỏe trẻ em của chính các quốc gia đó.

'We’ve known for a long time that maternal education is important,’ says John Cleland of the London School of Hygiene and Tropical Medicine.
Từ lâu chúng ta đã biết, giáo dục cho phụ nữ mang thai là quan trọng”, nhà nghiên cứu John Cleland của Trường Y Nhiệt đới và Dịch tễ London nói.

‘But we thought that even if we started educating girls today, we'd have to wait a generation for the pay off.
“Nhưng chúng ta đều nghĩ: ngay cả khi bắt đầu giáo dục bé gái hôm nay thì chúng ta vẫn phải đợi nhiều năm mới có kết quả.

The Nicaraguan study suggests we may be able to bypass that.
Nghiên cứu của Nicaragua gợi ý chúng ta nên bỏ qua quan niệm đó.

I

' Cleland warns that the Nicaraguan crusade was special in many ways, and similar campaigns elsewhere might not work as well.
Cleland cảnh báo, nỗ lực của Nicaragua đặc biệt theo nhiều cách nhưng những chiến dịch tương tự ở đâu đó lại không hoạt động hiệu quả.

It is notoriously difficult to teach adults skills that do not have an immediate impact on their everyday lives, and many literacy campaigns in other countries have been much less successful.
Thực sự khó để dạy người trưởng thành những kỹ năng không mang lại tác động tức thời cho cuộc sống hàng ngày của họ, và nhiều chương trình dạy đọc viết ở các quốc gia khác đã tỏ ra kém hiệu quả.

'The crusade was part of a larger effort to bring a better life to the people,’ says Cleland.
Ông nói tiếp “Chương trình của Nicaragua là một phần trong nỗ lực lớn hơn nhằm mang lại cuộc sống tốt hơn cho các bà mẹ”.

Replicating these conditions in other countries will be a major challenge for development workers.
Nhân rộng các điều kiện đó ở các quốc gia khác sẽ là một thách thức lớn đối với những người làm công tác phát triển cộng đồng.

The power of the big screen: Sức mạnh của màn hình lớn

 


A

The Lumière Brothers opened their Cinématographe, at 14 Boulevard des Capucines in Paris, to 100 paying customers over 100 years ago, on December 8, 1895.
Anh em nhà  Lumière đã mở Cinématographe của họ, tại 14 Boulevard des Capucines ở Paris, và có 100 khách hàng hơn 100 năm trước, vào ngày 8 tháng 12 năm 1895.

Before the eyes of the stunned, thrilled audience, photographs came to life and moved across a flat screen.
Trước những con mắt  sững sờ, kích thích của khán giả, hình ảnh đã trở lên sống động và di chuyển trên một màn hình phẳng.

B

So ordinary and routine has this become to us that it takes a determined leap of the imagination to grasp the impact of those first moving images.
Vì vậy, những điều thông thường và thói quen này đã biến chúng ta có một bước nhảy vọt của trí tưởng tượng để nắm bắt tác động của những hình ảnh chuyển động đầu tiên.

But it is worth trying, for to understand the initial shock of those images is to understand the extraordinary power and magic of cinema, the unique, hypnotic quality that has made film the most dynamic, effective art form of the 20th century.
Nhưng nó rất đáng để thử, hiểu được những hình ảnh đầu tiên gây sốc đó là hiểu được sức mạnh phi thường và sự kỳ diệu của điện ảnh, cũng như chất lượng độc đáo thôi miên biến phim ảnh trở thành hình thức nghệ thuật năng động và hiệu quả nhất của thế kỷ 20.

C

One of the Lumière Brothers' earliest films was a 30-second piece which showed a section of a railway platform flooded with sunshine.
Một trong những bộ phim đầu tiên của anh em nhà  Lumière là một đoạn phim ngắn 30 giây cho thấy một phần của sân ga tràn ngập trong ánh nắng mặt trời.

A train appears and heads straight for the camera.
Một đoàn tàu xuất hiện và đi thẳng về phía máy quay.

And that is all that happens.
Và đó là tất cả những gì xảy ra.

Yet the Russian director Andrei Tarkovsky, one of the greatest of all film artists, described the film as a 'work of genius'.
Tuy nhiên, đạo diễn người Nga Andrei Tarkovsky, một trong những người vĩ đại nhất trong các nghệ sĩ, mô tả bộ phim như là một 'tác phẩm của thiên tài'.

'As the train approached,' wrote Tarkovsky, 'panic started in the theatre: people jumped and ran away.
"Khi xe lửa lao đến," Tarkovsky viết, " cả rạp phim bắt đầu hoảng loạn: mọi người nhảy lên và chạy trốn.

That was the moment when cinema was born.
Đó là khoảnh khắc điện ảnh được sinh ra.

The frightened audience could not accept that they were watching a mere picture.
Những khán giả sợ hãi không thể chấp nhận rằng họ đang xem một hình ảnh đơn thuần.

Pictures were still, only reality moved; this must, therefore, be reality.
Hình ảnh thì tĩnh, chỉ có thực tế chuyển động; do đó, việc đó rất thực.

In their confusion, they feared that a real train was about to crush them.
Họ bối rối sợ rằng một chiếc xe lửa thực sự sắp đè nát họ.

D

Early cinema audiences often experienced the same confusion.
Các khán giả điện ảnh đời đầu cũng thường xuyên bị nhầm lẫn như vậy.

In time, the idea of film became familiar, the magic was accepted - but it never stopped being magic.
Theo thời gian, phim ảnh dần trở nên quen thuộc, sự kỳ diệu đã được chấp nhận - nhưng sự kỳ diệu của nó chưa bao giờ dừng lại.

Film has never lost its unique power to embrace its audiences and transport them to a different world.
Phim ảnh chưa bao giờ mất đi sức mạnh độc đáo của nó để nắm bắt khán giả và đưa họ đến một thế giới khác.

For Tarkovsky, the key to that magic was the way in which cinema created a dynamic image of the real flow of events.
Đối với Tarkovsky, chìa khóa của sức lôi cuốn nằm ở cách mà điện ảnh tạo ra một hình ảnh sinh động theo dòng chảy thực sự của các sự kiện.

A still picture could only imply the existence of time, while time in a novel passed at the whim of the reader.
Một hình ảnh tĩnh chỉ có thể cho thấy sự tồn tại của thời gian, trong khi thời gian trong một cuốn tiểu thuyết đi qua ý tưởng của người đọc.

But in cinema, the real, objective flow of time was captured.
Nhưng trong rạp chiếu phim, dòng chảy thực tế khách quan của thời gian đã được ghi lại.

E

One effect of this realism was to educate the world about itself.
Một trong những ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện thực này là giáo dục thế giới về chính nó

For cinema makes the world smaller.
Điện ảnh làm cho thế giới nhỏ hơn.

Long before people travelled to America or anywhere else, they knew what other places looked like; they knew how other people worked and lived.
Từ lâu trước khi mọi người đặt chân đến Mỹ hoặc bất cứ nơi nào khác, họ đã biết những nơi khác trông như thế nào; họ đã biết những người khác làm việc và sống như thế nào.

Overwhelmingly, the lives recorded - at least in film fiction — have been American.
Cuộc sống nhanh chóng được người Mỹ ghi lại - ít nhất là trong phim truyện ngắn.

From the earliest days of the industry, Hollywood has dominated the world film market.
Từ những ngày đầu tiên của ngành công nghiệp, Hollywood đã thống trị thị trường điện ảnh thế giới.

American imagery - the cars, the cities, the cowboys - became the primary imagery of film.
Hình ảnh Mỹ - xe ô tô, thành phố, người cao bồi - trở thành hình ảnh chính của bộ phim.

Film carried American life and values around the globe.
Phim ảnh mang đời sống thực và giá trị Mỹ đến với toàn cầu.

F

And, thanks to film, future generations will know the 20th century more intimately than any other period.
Và, nhờ phim ảnh, các thế hệ tương lai sẽ biết rõ hơn thế kỷ 20 hơn bất kỳ giai đoạn nào khác.

We can only imagine what life was like in the 14lh century or in classical Greece.
Chúng ta chỉ có thể tưởng tượng được cuộc sống như thế nào trong thế kỷ 14 hoặc trong Hy Lạp cổ đại.

But the life of the modern world has been recorded on film in massive, encyclopaedic detail.
Nhưng cuộc sống của thế giới hiện đại đã được ghi lại trên phim với quy mô lớn, chi tiết như bách khoa toàn thư.

We shall be known better than any preceding generations.
Chúng ta sẽ được biết đến nhiều hơn các thế hệ trước.

G

The 'star' was another natural consequence of cinema.
Ngôi sao là một hệ quả tự nhiên của điện ảnh.

The cinema star was effectively born in 1910.
Ngôi sao điện ảnh được sinh ra thực sự vào năm 1910.

Film personalities have such an immediate presence that, inevitably, they become super-real.
Các nhân vật trong phim ngay lập tức xuất hiện giống như thế, chắc chắn rồi, họ trở nên vô cùng chân thật.

Because we watch them so closely and because everybody in the world seems to know who they are, they appear more real to us than we do ourselves.
Bởi vì chúng ta quan sát họ thật chặt chẽ và bởi vì tất cả mọi người trên thế giới dường như biết họ là ai, họ dường như chân thực hơn chúng ta.

The star as magnified human self is one of cinema's most strange and enduring legacies.
Ngôi sao như là sự cường điệu của bản thân con người là một trong những di sản kỳ lạ và lâu dài nhất của rạp chiếu phim.

H

Cinema has also given a new lease of life to the idea of the story.
Rạp chiếu phim cũng lại hoạt động cho các ý tưởng về câu chuyện.

When the Lumière Brothers and other pioneers began showing off this new invention, it was by no means obvious how it would be used.
Khi anh em nhà Lumière và những người tiên phong khác bắt đầu khoe phát minh mới này, điều đó hiển nhiên không có nghĩa là cho thấy nó sẽ được sử dụng như thế nào.

All that mattered at first was the wonder of movement.
Tất cả những gì quan trọng lúc đầu là sự kỳ diệu của sự chuyển động.

Indeed, some said that, once this novelty had worn off, cinema would fade away.
Vì vậy, một số người nói rằng, một khi sự mới lạ này đã biến mất, điện ảnh sẽ mờ dần.

It was no more than a passing gimmick, a fairground attraction.
Nó không chỉ là một mẹo quảng cáo thoáng qua, một điểm thu hút của các hoạt động lễ hội.

I

Cinema might, for example, have become primarily a documentary form.
Chẳng hạn, điện ảnh có thể trở thành hình thức tài liệu phổ biến.

Or it might have developed like television - as a strange, noisy transfer of music, information and narrative.
Hoặc nó có thể phát triển như truyền hình – tức là sự truyền đạt âm nhạc, thông tin và những câu chuyện một cách kỳ lạ, huyên náo.

But what happened was that it became, overwhelmingly, a medium for telling stories.
Nhưng những gì đã xảy ra là nó đã trở thành áp đảo, một phương tiện truyền thông để kể những câu chuyện.

Originally these were conceived as short stories - early producers doubted the ability of audiences to concentrate for more than the length of a reel.
Ban đầu chúng được hình thành như truyện ngắn - các nhà sản xuất trước kia đã nghi ngờ khả năng tập trung của khán giả.

Then, in 1912, an Italian 2-hour film was hugely successful, and Hollywood settled upon the novel-length narrative that remains the dominant cinematic convention of today.
Sau đó, vào năm 1912, một bộ phim 2 tiếng của Ý đã thành công rực rỡ, và Hollywood quyết định dựa vào cuốn tiểu thuyết dài mà vẫn là quy ước điện ảnh nổi bật của ngày hôm nay.
J

And it has all happened so quickly.
Và nó đã xảy ra rất nhanh.

Almost unbelievably, it is a
mere 100 years since that train arrived and the audience screamed and fled, convinced by the dangerous reality of what they saw, and, perhaps, suddenly aware that the world could never be the same again - that, maybe, it could be better, brighter, more astonishing, more real than reality.
Gần như không thể tin được, chỉ mất 100 năm sau khi đoàn tàu đến và khán giả hét lên và chạy trốn, bị thuyết phục bởi thực tế nguy hiểm của những gì họ nhìn thấy, và, có lẽ, đột nhiên nhận thức được rằng thế giới sẽ không bao giờ như trước được nữa - Nó có thể trở nên tốt hơn, tươi sáng hơn, đáng kinh ngạc hơn va thực hơn cả thực tế.

The Lumière Brothers opened their Cinématographe, at 14 Boulevard des Capucines in Paris, to 100 paying customers over 100 years ago, on December 8, 1895.
Anh em nhà  Lumière đã mở Cinématographe của họ, tại 14 Boulevard des Capucines ở Paris, và có 100 khách hàng hơn 100 năm trước, vào ngày 8 tháng 12 năm 1895.

Before the eyes of the stunned, thrilled audience, photographs came to life and moved across a flat screen.
Trước những con mắt  sững sờ, kích thích của khán giả, hình ảnh đã trở lên sống động và di chuyển trên một màn hình phẳng.

So ordinary and routine has this become to us that it takes a determined leap of the imagination to grasp the impact of those first moving images.
Vì vậy, những điều thông thường và thói quen này đã biến chúng ta có một bước nhảy vọt của trí tưởng tượng để nắm bắt tác động của những hình ảnh chuyển động đầu tiên.

But it is worth trying, for to understand the initial shock of those images is to understand the extraordinary power and magic of cinema, the unique, hypnotic quality that has made film the most dynamic, effective art form of the 20th century.
Nhưng nó rất đáng để thử, hiểu được những hình ảnh đầu tiên gây sốc đó là hiểu được sức mạnh phi thường và sự kỳ diệu của điện ảnh, cũng như chất lượng độc đáo thôi miên biến phim ảnh trở thành hình thức nghệ thuật năng động và hiệu quả nhất của thế kỷ 20.

One of the Lumière Brothers' earliest films was a 30-second piece which showed a section of a railway platform flooded with sunshine.
Một trong những bộ phim đầu tiên của anh em nhà  Lumière là một đoạn phim ngắn 30 giây cho thấy một phần của sân ga tràn ngập trong ánh nắng mặt trời.

A train appears and heads straight for the camera.
Một đoàn tàu xuất hiện và đi thẳng về phía máy quay.

And that is all that happens.
Và đó là tất cả những gì xảy ra.

Yet the Russian director Andrei Tarkovsky, one of the greatest of all film artists, described the film as a 'work of genius'.
Tuy nhiên, đạo diễn người Nga Andrei Tarkovsky, một trong những người vĩ đại nhất trong các nghệ sĩ, mô tả bộ phim như là một 'tác phẩm của thiên tài'.

'As the train approached,' wrote Tarkovsky, 'panic started in the theatre: people jumped and ran away.
"Khi xe lửa lao đến," Tarkovsky viết, " cả rạp phim bắt đầu hoảng loạn: mọi người nhảy lên và chạy trốn.

That was the moment when cinema was born.
Đó là khoảnh khắc điện ảnh được sinh ra.

The frightened audience could not accept that they were watching a mere picture.
Những khán giả sợ hãi không thể chấp nhận rằng họ đang xem một hình ảnh đơn thuần.

Pictures were still, only reality moved; this must, therefore, be reality.
Hình ảnh thì tĩnh, chỉ có thực tế chuyển động; do đó, việc đó rất thực.

In their confusion, they feared that a real train was about to crush them.
Họ bối rối sợ rằng một chiếc xe lửa thực sự sắp đè nát họ.

Early cinema audiences often experienced the same confusion.
Các khán giả điện ảnh đời đầu cũng thường xuyên bị nhầm lẫn như vậy.

In time, the idea of film became familiar, the magic was accepted - but it never stopped being magic.
Theo thời gian, phim ảnh dần trở nên quen thuộc, sự kỳ diệu đã được chấp nhận - nhưng sự kỳ diệu của nó chưa bao giờ dừng lại.

Film has never lost its unique power to embrace its audiences and transport them to a different world.
Phim ảnh chưa bao giờ mất đi sức mạnh độc đáo của nó để nắm bắt khán giả và đưa họ đến một thế giới khác.

For Tarkovsky, the key to that magic was the way in which cinema created a dynamic image of the real flow of events.
Đối với Tarkovsky, chìa khóa của sức lôi cuốn nằm ở cách mà điện ảnh tạo ra một hình ảnh sinh động theo dòng chảy thực sự của các sự kiện.

A still picture could only imply the existence of time, while time in a novel passed at the whim of the reader.
Một hình ảnh tĩnh chỉ có thể cho thấy sự tồn tại của thời gian, trong khi thời gian trong một cuốn tiểu thuyết đi qua ý tưởng của người đọc.

But in cinema, the real, objective flow of time was captured.
Nhưng trong rạp chiếu phim, dòng chảy thực tế khách quan của thời gian đã được ghi lại.

One effect of this realism was to educate the world about itself.
Một trong những ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện thực này là giáo dục thế giới về chính nó

For cinema makes the world smaller.
Điện ảnh làm cho thế giới nhỏ hơn.

Long before people travelled to America or anywhere else, they knew what other places looked like; they knew how other people worked and lived.
Từ lâu trước khi mọi người đặt chân đến Mỹ hoặc bất cứ nơi nào khác, họ đã biết những nơi khác trông như thế nào; họ đã biết những người khác làm việc và sống như thế nào.

Overwhelmingly, the lives recorded - at least in film fiction — have been American.
Cuộc sống nhanh chóng được người Mỹ ghi lại - ít nhất là trong phim truyện ngắn.

From the earliest days of the industry, Hollywood has dominated the world film market.
Từ những ngày đầu tiên của ngành công nghiệp, Hollywood đã thống trị thị trường điện ảnh thế giới.

American imagery - the cars, the cities, the cowboys - became the primary imagery of film.
Hình ảnh Mỹ - xe ô tô, thành phố, người cao bồi - trở thành hình ảnh chính của bộ phim.

Film carried American life and values around the globe.
Phim ảnh mang đời sống thực và giá trị Mỹ đến với toàn cầu.

And, thanks to film, future generations will know the 20th century more intimately than any other period.
Và, nhờ phim ảnh, các thế hệ tương lai sẽ biết rõ hơn thế kỷ 20 hơn bất kỳ giai đoạn nào khác.

We can only imagine what life was like in the 14lh century or in classical Greece.
Chúng ta chỉ có thể tưởng tượng được cuộc sống như thế nào trong thế kỷ 14 hoặc trong Hy Lạp cổ đại.

But the life of the modern world has been recorded on film in massive, encyclopaedic detail.
Nhưng cuộc sống của thế giới hiện đại đã được ghi lại trên phim với quy mô lớn, chi tiết như bách khoa toàn thư.

We shall be known better than any preceding generations.
Chúng ta sẽ được biết đến nhiều hơn các thế hệ trước.

The 'star' was another natural consequence of cinema.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...