AUSTRALIA'S SPORTING SUCCESS: Sự thành công của thể thao nước Úc

 

A


They play hard, they play often, and they play to win.
Họ chơi thể thao chăm chỉ, thường xuyên và chơi để chiến thắng.

Australian sports teams win more than their fair share of titles, demolishing rivals with seeming ease.
Những đội thể thao người Australia chiến thắng nhiều hơn số lượng danh hiệu công bằng mà họ có được và đánh bại các đối thủ một cách dễ dàng.

How do they do it? A big part of the secret is an extensive and expensive network of sporting academies underpinned by science and medicine.
Làm thế nào họ chiến thắng như thế? Một phần lớn bí mật là một mạng lưới đắt đỏ và rộng lớn của các học viện thể thao được hổ trợ bởi khoa học và y học.

At the Australian Institute of Sport (AIS), hundreds of youngsters and pros live and train under the eyes of coaches.
Tại Viện thể tao người Australia (AIS) , hàng trăm trẻ em và các tuyển thủ nhà nghề sống và tập luyện dưới sự giám sát của huấn luyện viên.

Another body, the Australian Sports Commission (ASC), finances programmes of excellence in a total of 96 sports for thousands of sportsmen and women.
Cơ quan khác là Hội đồng ủy ban thể thao người Australia (ASC) là những chương trình tài chính cho sự ưu tú trong tổng 96 môn thể thao dành cho hàng nghìn vận động viên nam và nữ.

Both provide intensive coaching, training facilities and nutritional advice.
Cả hai cơ quan cung cấp huấn luyện và luyện tập cường độ, cơ sở vật chất và lời khuyên về dinh dưỡng.

B

Inside the academies, science takes centre stage.
Bên trong các học viện, khoa học đóng vai trò vị trí trung tâm.

The AIS employs more than 100 sports scientists and doctors, and collaborates with scores of others in universities and research centres.
AIS thuê hơn 100 cộng tác viên, bác sĩ và nhà khoa học thể tao với nhiều điểm của những dại học khác và trung tâm nghiên cứu.

AIS scientists work across a number of sports, applying skills learned in one - such as building muscle strength in golfers - to others, such as swimming and squash.
Các nhà khoa học AIS làm việc trên một số môn thể thao, ứng dụng những kĩ năng học từ một môn, như xây dựng sức mạnh cơ bắp ở các tay gôn, cho những môn khác như bơi lội và squash.

They are backed up by technicians who design instruments to collect data from athletes.
Các dụng cụ được thiết kế bởi các kỹ thuật viên để thu thập dữ liệu từ các vận động viên.

They all focus on one aim: winning.
Họ hướng tới 1 mục đích là chiến thắng.

‘We can’t waste our time looking at ethereal scientific questions that don’t help the coach work with an athlete and improve performance,’ says Peter Pricker chief of science at AIS.
Người đứng đầu về khoa học ở AIS nói “Chúng tôi không thể lãng phí thời gian để tìm kiếm những câu hỏi khoa học không thực tế, chúng không giúp huấn huyện viên làm việc với vận động viên và cải thiện kết quả".

C

A lot of their work comes down to measurement - everything from the exact angle of a swimmer’s dive to the second-by-second power output of a cyclist.
Nhiều công việc đi xuống – mọi thứ từ góc lặn chính xác của VĐV lặn đến kết quả từng giây của một vận động viên xe đạp.

This data is used to wring improvements out of athletes.
Dữ liệu đó được sử dụng để thắt chặt sự tiến bộ của từng vận động viên.

The focus is on individuals, tweaking performances to squeeze an extra hundredth of a second here, an extra millimetre there.
Mục tiên là trên những cá nhân này, tinh chỉnh các năng suất để siết chặt thêm một phần trăm giây, mỗi milimet thêm ở đó.

No gain is too slight to bother with.
Việc không đạt được quá nhẹ để bận tâm.

It's the tiny, gradual improvements that add up to world-beating results.
Đó là những sự cải tiến dần dần và nhỏ bé đóng góp cho những kết quả kỉ lục thế giới.

To demonstrate how the system works, Bruce Mason at AIS shows off the prototype of a 3D analysis tool for studying swimmers.
Để minh hoạ hệ thống đó làm việc như thế nào, Bruce Mason ở AIS cho thấy nguyên mẫu của công cụ phân tích 3D cho nghiên cứu vận động viên bơi.

A wire-frame model of a champion swimmer slices through the water, her arms moving in slow motion.
Mô hình khung dây của một VĐV vô địch bơi lội lướt qua nước khi cánh tay cô ta di chuyển chậm.

Looking side-on, Mason measures the distance between strokes.
Nhìn mặt bên, Mason đo khoảng cách giữa các sải tay.

From above, he analyses how her spine swivels.
Từ trên xuống, Mason phân tích làm những xương sống cô ấy xoay như thế nào.

When fully developed, this system will enable him to build a biomechanical profile for coaches to use to help budding swimmers.
Khi nghiên cứu đầy đủ hệ thống này sẽ cho phép Mason xây dựng hồ sơ cơ học cho các huấn luyện viên giúp vận động viên bơi tốt hơn.

Mason's contribution to sport also includes the development of the SWAN (SWimming ANalysis) system now used in Australian national competitions.
Sự đóng góp của Mason cho thể thao cũng bao gồm việc phát triển hệ thống SWAN (phân tích bơi lội) mà nay được sử dụng ở các cuộc thi đấu tính quốc gia Australia.

It collects images from digital cameras running at 50 frames a second and breaks down each part of a swimmer's performance into factors that can be analysed individually - stroke length, stroke frequency, average duration of each stroke, velocity, start, lap and finish times, and so on.
Nó thu thập hình ảnh từ camera kỹ thuật số chụp 50 tấm hình mỗi giây và chia nhỏ từng phần hoạt động của kình ngư thành nhiều nhân tố mà có thể được phân tích độc lập - chiều dài sải, tần số sải, thời gian trung bình của mỗi sải, tốc độ, khởi đầu, thời gian vòng chạy và kết thúc.

At the end of each race, SWAN spits out data on each swimmer.
Ở cuối mỗi vòng đua, SWAN cho ra dữ liệu trên mỗi kình ngư.

D

Take a look,' says Mason, pulling out a sheet of data.
Mason kéo ra một tờ dữ liệu và nói “hãy nhìn kìa”.

He points out the data on the swimmers in second and third place, which shows that the one who finished third actually swam faster.
Mason chỉ vào dữ liệu của những nhà bơi lội ở vị trí thứ hai và ba, cái cho thấy rằng một người kết thúc vị trí thứ ba thực ra bơi nhanh hơn.

So why did he finish 35 hundredths of a second down? ‘His turn times were 44 hundredths of a second behind the other guy,’ says Mason.
Vậy tại sao anh ta kết thúc 35 phần trăm giây? Mason nói “ Những lần chuyển hướng của anh ta là 44 phần trăm giây sau người đàn ông kia”.

‘If he can improve on his turns, he can do much better.
“Nếu anh ta có thể cải thiện trong những lần chuyển hướng, anh ta có thể làm tốt hơn rất nhiều”.

'This is the kind of accuracy that AIS scientists’ research is bringing to a range of sports.
Đó là một kiểu chính xác mà các nghiên cứu của nhà khoa học AIS mang đến cho nhiều môn thể thao.

With the Cooperative Research Centre for Micro Technology in Melbourne, they are developing unobtrusive sensors that will be embedded in an athlete's clothes or running shoes to monitor heart rate, sweating, heat production or any other factor that might have an impact on an athlete's ability to run .
Cùng với Trung tâm nghiên cứu hợp tác về công nghệ vi mô ở Melbourne, họ đang phát triển bộ cảm ứng bí mật được gắn lên đồ của vận động viên hoặc giày của họ để theo dõi nhịp tim, việc đổ mồ hôi, nhiệt độ sản sinh hoặc bất kì nhân tố nào khác mà có vẻ là một tác động lên khả năng chạy của vận động viên.

There's more to it than simply measuring performance.
Việc này khó khăn hơn là việc chỉ đo hiệu năng đơn giản thông thường.

Pricker gives the example of athletes who may be down with coughs and colds 11 or 12 times a year.
Pricker đưa ra ví dụ về vận động viên có thể bị ho và cảm lạnh 11 hoặc 12 lần một năm.

After years of experimentation, AIS and the University of Newcastle in New South Wales developed a test that measures how much of the immune-system protein immunoglobulin A is present in athletes' saliva.
Sau nhiều năm nghiên cứu, AIS và Đại học Newcastle ở New South Wales đã phát triển một bài kiểm tra mà có thể đo lường hệ thống miễn dịch globulin protein A hiện hữu trong nước bọt vận động viên.

If lgA levels suddenly fall below a certain level, training is eased or dropped altogether.
Nếu nồng độ lgA ngay lập tức giảm xuống một mức cố định, việc đào tạo sẽ được giảm bớt hoặc dừng lại hoàn toàn.

Soon, lgA levels start rising again, and the danger passes.
Ngay sau đó nồng độ lgA bắt đầu tăng trở lại và vượt qua mức nguy hiểm.

Since the tests were introduced, AIS athletes in all sports have been remarkably successful at staying healthy.
Khi những bài kiểm tra được giới thiệu, vận động viên AIS ở tất cả các môn thể thao đã đạt được thành công đáng kể để duy trì sức khỏe.

E

Using data is a complex business.
Sử sụng dữ liệu là một việc phức tạp.

Well before a championship, sports scientists and coaches start to prepare the athlete by developing a ‘competition model', based on what they expect will be the winning times.
Trước một giải vô địch, các nhà khoa học và huấn luyện viên thể thao bắt đầu chuẩn bị vận động viên bằng việc phát triển một mô hình cạnh tranh mà dựa vào đó họ trông đợi sẽ là thời điểm để chiến thắng.

'You design the model to make that time,' says Mason'.
Mason nói “Bạn thiết kế mô hình để làm nên những khoảnh khắc đó”.

A start of this much, each free-swimming period has to be this fast, with a certain stroke frequency and stroke length, with turns done in these times.
Một sự bắt đầu mà rất nhiều, mỗi khoảng bơi tự do phải nhanh như thế với tần số và chiều dài nhịp đập nhất định với sự chuyển biến hoàn thành trong những thời điểm đó.

'All the training is then geared towards making the athlete hit those targets, both overall and for each segment of the race.
Tất cả sự huấn luyện này là để phục vụ cho việc vận động viên nhắm tới những mục tiêu của họ, cả tổng thể và mỗi phân đoạn.

Techniques like these have transformed Australia into arguably the world's most successful sporting nation.
Các kĩ thuật đường đua như thế đã biến Australia trở thành quốc gia thể thao thành công nhất thế giới.

F

Of course, there's nothing to stop other countries copying - and many have tried .
Dĩ nhiên chẳng có điều gì ngăn nổi những nước khác sao chép và nhiều nước khác thử nó.

Some years ago, the AIS unveiled coolant-lined jackets for endurance athletes.
Nhiều năm trước, AIS tiết lộ áo có lót chất làm mát dành cho vận động viên chạy bền.

At the Atlanta Olympic Games in 1996, these sliced as much as two per cent off cyclists' and rowers’ times.
Ở thế vận hội Olympic Atlanta năm 1996, những cái áo đó giảm 2% thời gian cho VĐV đi xe đạp và VĐV chèo thuyền.

Now everyone uses them.
Ngày nay mọi người sử dụng chúng.

The same has happened to the 'altitude tent' , developed by AIS to replicate the effect of altitude training at sea level.
Điều tương tự với ‘lều độ cao” được phát triển bởi AIS để tái tạo kết quả của huấn luyện độ cao ở mực nước biển.

But Australia's success story is about more than easily copied technological fixes, and up to now no nation has replicated its all-encompassing system.
Nhưng câu chuyện thành công của Australia là dễ dàng hơn việc sửa chữa công nghệ nhân bản và đến nay chưa có không có quốc gia nào tái tạo hệ thống toàn diện như vậy.

Motivating employees under adverse conditions: Tạo động lực cho nhân viên dưới điều kiện bất lợi

 


THE CHALLENGE

It is a great deal easier to motivate employees in a growing organisation than a declining one. 

Dễ dàng để thúc đẩy nhân viên trong một tổ chức đang phát triển hơn là trong một tổ chức đang suy giảm.

 

When organisations are expanding and adding personnel, promotional opportunities, pay rises, and the excitement of being associated with a dynamic organisation create feelings of optimism.  

Khi các tổ chức đang mở rộng và bổ sung nhân sự, cơ hội thăng tiến, tăng lương,và sự hứng thú của việc gắn kết với một tổ chức năng động tạo ra cảm giác lạc quan.

 

Management is able to use the growth to entice and encourageemployees.           

Quản lý có thể sử dụng sự tăng trưởng để lôi kéo và khuyến khích nhân viên.

 

When an organisation is shrinking, the best and most mobile workers are prone to leave voluntarily.        

Khi một tổ chức đang thu hẹp lại, những người lao động giỏi và tốt nhất dễ chủ động rời đi.

 

Unfortunately, they are the ones the organisation can least afford to lose - those with the highest skills and experience.

Không may mắn, họ là những người mà tổ chức ít có khả năng tinh giảm - những người có kỹ năng và kinh nghiệm nhiều nhất.

 

The minor employees remain because their job options are limited.           

Các nhân viên trẻ vẫn còn ở lại bởi vì sự lựa chọn công việc của họ còn hạn chế.

 

Morale also suffers during decline.   

Tinh thần cũng bị suy giảm.

 

People fear they may be the next to be made redundant.    

Mọi người sợ họ có thể là người kế tiếp bị sa thải.

 

Productivity often suffers, as employees spend their time sharing rumours and providing one another with moral support rather than focusing on their jobs.          

Năng suất thường xuyên bị ảnh hưởng, khi mà nhân viên dành thời gian chia sẻ tin đồn và hỗ trợ tinh thần cho nhau hơn là tập trung vào công việc của họ.

 

For those whose jobs are secure, pay increases are rarely possible.          

Đối với những người có việc làm ổn định, tăng lương rất hiếm khi xảy ra.

 

Pay cuts, unheard of during times of growth, may even be imposed.          

Cắt giảm tiền lương, điều mà chưa từng xảy ra trong thời kỳ tăng trưởng, thậm chí có thể bị bắt buộc.

 

The challenge to management is how to motivate employees under such retrenchment conditions.      

Thách thức đối với quản lý là làm thế nào để khuyến khích nhân viên trong điều kiện cắt giảm như vậy.

 

The ways of meeting this challenge can be broadly divided into six Key Points, which are outlined below.    

Các cách giải quyết thách thức này có thể được chia thành sáu điểm chính, được nêu dưới đây.


KEY POINT ONE

There is an abundance of evidence to support the motivational benefits that result from carefully matching people to jobs.     

Có rất nhiều bằng chứng hỗ trợ các lợi ích thúc đẩy mà kết quả từ việc kết hợp khéo léo con người với công việc.

 

For example, if the job is running a small business or an autonomous unit within a larger business, high achievers should be sought.   

Ví dụ, nếu công việc là đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ hoặc một phòng ban độc lập trong một doanh nghiệp lớn hơn, những người có thành tích cao nên được trọng dụng.

 

However, if the job to be filled is a managerial post in a large bureaucratic organisation, a candidate who has a high need for power and a low need for affiliation should be selected.

Tuy nhiên, nếu công việc được lấp đầy là một vị trí quản lý trong một tổ chức lớn quan liêu, nên lựa chọn một ứng cử viên có khát vọng mạnh mẽ về quyền lực và kết nối kém.

 

Accordingly, high achievers should not be put into jobs that are inconsistent with their needs.

Theo đó, những người có thành tích cao không nên được đặt vào những vị trí không phù hợp với mong muốn của họ.

 

High achievers will do best when the job provides moderately challenging goals and where there is independence and feedback.

Những người thành tích cao sẽ làm tốt nhất khi công việc cung cấp các mục tiêu thách thức vừa phải và những nơi có sự độc lập và phản hồi.

 

However, it should be remembered that not everybody is motivated by jobs that are high in independence, variety and responsibility.

Tuy nhiên, nên nhớ rằng không phải ai cũng bị thúc đẩy bởi các công việc mà tính độc lập cao, đa dạng và trách nhiệm.

 

KEY POINT TWO

The literature on goal-setting theory suggests that managers should ensure that all employees have specific goals and receive comments on how well they are doing in those goals.   

Các tài liệu về lý thuyết thiết lập mục tiêu cho thấy rằng các nhà quản lý nên đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều có các mục tiêu cụ thể và nhận được ý kiến ​​về việc họ làm tốt như thế nào trong những mục tiêu đó.

 

For those with high achievement needs, typically a minority in any organisation, the existence of external goals is less important because high achievers are already internally motivated.   

Đối với những người có khát vọng thành tích cao, số thiểu số trong bất kỳ tổ chức nào, sự tồn tại của các mục tiêu bên ngoài không quan trọng bởi vì những người này đã được thúc đẩy từ bên trong.

 

The next factor to be determined is whether the goals should be assigned by a manager or collectively set in conjunction with the employees.       

Yếu tố tiếp theo được xác định là liệu các mục tiêu có nên được đặt ra bởi người quản lý hay tập thể kết hợp với nhân viên hay không.

 

The answer to that depends on perceptions of goal acceptance and the organisation's culture.           

Câu trả lời phụ thuộc vào nhận thức về việc chấp nhận mục tiêu và văn hóa của tổ chức.

 

If resistance to goals is expected, the use of participation in goal-setting should increase acceptance. 

Nếu đạt được mục tiêu đề ra, sẽ tăng sự tán thành quyền tham gia vào việc đặt mục tiêu.

 

If participation is inconsistent with the culture, however, goals should be assigned.           

Tuy nhiên, nếu sự tham gia không phù hợp với văn hoá, các mục tiêu nên được chỉ định.

 

If participation and the culture are incongruous, employees are likely to perceive the participation process as manipulative and be negatively affected by it.       

Nếu sự tham gia và văn hóa không phù hợp, nhân viên cảm thấy dường như quá trình tham gia giống như gian manh và bị ảnh hưởng tiêu cực bởi nó.


KEY POINT THREE

Regardless of whether goals are achievable or well within management's perceptions of the employee's ability, if employees see them as unachievable they will reduce their effort.

Nhận thức của những người quản lí về khả năng của nhân viên nếu không chú ý đến mục tiêu có thể đạt được hay không, nhân viên cảm thấy họ không thể thực hiện được, họ sẽ giảm bớt nỗ lực.

 

Managers must be sure, therefore, that employees feel confident that their efforts can lead to performance goals.    

Do đó, người quản lý phải chắc chắn rằng, nhân viên cảm thấy tự tin với những nỗ lực của họ có thể dẫn đến các mục tiêu hiệu quả.

 

For managers, this means that employees must have the capability of doing the job and must regard the appraisal process as valid.      

Đối với các nhà quản lý, điều này có nghĩa là nhân viên phải có khả năng thực hiện công việc và phải coi quy trình đánh giá là hợp lí.

KEY POINT FOUR

Since employees have different needs, what acts as a reinforcement for one may not for another.     

Vì nhân viên có nhu cầu khác nhau, những hành động như là một sự ủng hộ cho một cá nhân nhưng có thể là không đối với người khác.

 

Managers could use their knowledge of each employee to personalise the rewards over which they have control.        

Các nhà quản lý có thể sử dụng sự hiểu biết về mỗi nhân viên để cá nhân hóa các phần thưởng trên cái mà họ kiểm soát.

 

Some of the more obvious rewards that managers allocate include pay, promotions, autonomy, job scope and depth, and the opportunity to participate in goal-setting and decision-making.        

Một số phần thưởng rõ ràng hơn mà các nhà quản lý phân bổ bao gồm lương, sự thăng tiến, tự chủ, phạm vi công việc và độ chuyên sâu, và cơ hội để tham gia thiết lập mục tiêu và ra quyết định.


KEY POINT FIVE

 

Managers need to make rewards contingent on performance.        

Người quản lý cần tạo những phần thưởng dựa trên năng suất.

 

To reward factors other than performance will only reinforce those other factors.  

Khen thưởng các yếu tố khác ngoài hiệu suất sẽ chỉ củng cố những yếu tố đó.

 

Key rewards such as pay increases and promotions or advancements should be allocated for the attainment of the employee's specific goals.         

Những phần thưởng quan trọng như tăng lương và thăng tiến hay những lợi ích nên được phân bổ để đạt được các mục tiêu cụ thể của nhân viên.

 

Consistent with maximising the impact of rewards, managers should look for ways to increase their visibility.           

Phù hợp với tác động lớn của phần thưởng, các nhà quản lý nên tìm cách để tăng khả năng tính minh bạch.

 

Eliminating the secrecy surrounding pay oy openly communicating everyone's remuneration, publicising performance bonuses and allocating annual salary increases in a lump sum rather than spreading them out over an entire year are examples of actions that will make rewards more visible and potentially more motivating.         

Loại bỏ các bí mật về tiền lương hoặc công khai trao đổi tiền thù lao của mọi người, công khai các khoản thưởng và phân bổ tăng lương hàng năm chứ không phải dàn trải ra trong suốt năm là những ví dụ về hành động sẽ làm cho phần thưởng trở nên rõ ràng hơn và có khả năng tạo động lực hơn.


KEY POINT SIX


The way rewards are distributed should be transparent so that employees perceive that rewards or outcomes are equitable and equal to the inputs given.  

Cách thưởng được áp dụng nên minh bạch để nhân viên cảm nhận thấy phần thưởng hoặc kết quả là công bằng và tương xứng với nỗ lực bỏ ra.

 

On a simplistic level, experience, abilities, effort and other obvious inputs should explain differences in pay, responsibility and other obvious outcomes.       

Ở một mức độ đơn giản, kinh nghiệm, khả năng, nỗ lực và các đầu vào rõ ràng khác nên giải thích sự khác biệt về lương, trách nhiệm và các kết quả rõ ràng khác.

 

The problem, however, is complicated by the existence of dozens of inputs and outcomes and by the fact that employee groups place different degrees of importance on them.         

Tuy nhiên, vấn đề phức tạp là do sự tồn tại của hàng chục đầu vào và đầu ra và bởi thực tế là các nhóm nhân viên để mức độ quan trọng khác nhau.

 

For instance, a study comparing clerical and production workers identified nearly twenty inputs and outcomes, me clerical workers considered factors such as quality of work performed and job knowledge near the top of their list, but these were at the bottom of the production workers' list.           

Ví dụ, một nghiên cứu so sánh các nhân viên văn phòng và công nhân đã xác định được gần 20 yếu tố đầu vào và đầu ra, nhân viên văn phòng xem xét các yếu tố như chất lượng công việc được thực hiện và kiến thức công việc gần đứng đầu danh sách của họ, tuy nhiên chúng nằm ở cuối danh sách của những người công nhân.

 

Similarly, production workers thought that the most important inputs were intelligence and personal involvement with task accomplishment, two factors that were quite low in the importance ratings of the clerks. 

Tương tự, người công nhân nghĩ rằng những đầu vào quan trọng nhất là sự thông minh và sự gắn kết cá nhân với việc hoàn thành nhiệm vụ, hai yếu tố mà được xếp ở độ quan trọng khá thấp đối với nhân viên văn phòng.

 

There were also important, though less dramatic, differences on the outcome side.

Cũng có những điều quan trọng, mặc dù ít biến động, khác biệt về mặt kết quả.

 

For example, production workers rated advancement very highly, whereas clerical workers rated advancement in the lower third of their list.   

Ví dụ, công nhân sản xuất đánh giá tiến bộ rất cao, trong khi nhân viên văn phòng xếp hạng tiến bộ ở nằm bên dưới của danh sách của họ.

 

Such findings suggest that one person's equity is another's inequity, so an ideal should probably weigh different inputs and outcomes according to employee group.        

Những phát hiện này cho thấy rằng sự công bằng cá nhân là bất bình đẳng, do đó việc lý tưởng là có lẽ nên cân nhắc các yếu tố đầu vào và đầu ra khác nhau dựa theo nhóm nhân viên.

Delivering the goods: VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

 

The vast expansion in international trade owes much to a revolution in the business of moving freight.
Sức lan tỏa mạnh mẽ của thương mại quốc tế là nhờ vào cuộc cách mạng trong ngành kinh doanh vận tải hàng hóa.

A

International trade is growing at a startling pace.
Thương mại quốc tế đang phát triển với tốc độ thần kỳ.

While the global economy has been expanding at a bit over 3% a year, the volume of trade has been rising at a compound annual rate of about twice that.
Trong khi nền kinh tế toàn cầu đang lan nhanh ở mức hơn 3% một năm, khối lượng thương mại đã làm tăng tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép (chỉ số CAGR) lên gần gấp đôi.

Foreign products, from meat to machinery, play a more important role in almost every economy in the world, and foreign markets now tempt businesses that never much worried about sales beyond their nation's borders.
Các sản phẩm nước ngoài, từ thịt đến máy móc, đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết mọi nền kinh tế trên thế giới, và các thị trường nước ngoài giờ đây đã thu hút các doanh nghiệp không bao giờ phải lo về phần doanh thu ở vùng ngoại địa.

B

What lies behind this explosion in international commerce? The general worldwide decline in trade barriers, such as customs duties and import quotas, is surely one explanation.
Đằng sau sự bùng nổ trong thương mại quốc tế là gì? Sự cắt giảm các rào cản thương mại trên toàn thế giới, như thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu là một lời giải thích xác đáng.

The economic opening of countries that have traditionally been minor players is another.
Sự mở cửa kinh tế đến từ các quốc gia non trẻ là một lý do nữa.

But one force behind the import-export boom has passed all but unnoticed: the rapidly falling cost of getting goods to market.
Nhưng có một yếu tố đằng sau sự bùng nổ xuất nhập khẩu đã xuất hiện nhưng không được để ý đến: chi phí đưa hàng hoá ra thị trường đã giảm xuống nhanh chóng

Theoretically, in the world of trade, shipping costs do not matter.
Về mặt lý thuyết, trong thế giới thương mại, chi phí vận chuyển không quan trọng.

Goods, once they have been made, are assumed to move instantly and at no cost from place to place.
Hàng hoá, ngay khi được tạo ra, được cho là vận chuyển ngay lập tức và không mất phí từ nơi này đến nơi khác.

The real world, however, is full of frictions.
Tuy nhiên thế giới thực tại lại đầy rẫy bất đồng.

Cheap labour may make Chinese clothing competitive in America, but if delays in shipment tie up working capital and cause winter coats to arrive in spring, trade may lose its advantages.
Lao động rẻ có thể làm cho quần áo Trung Quốc cạnh tranh được ở Mỹ, nhưng nếu việc vận chuyển chậm trễ gắn chặt với vốn kinh doanh và làm cho vụ áo mùa đông đến nơi vào mùa xuân thì tính thương mại có thể mất đi lợi thế vốn có của nó.

C

At the turn of the 20th century, agriculture and manufacturing were the two most important sectors almost everywhere, accounting for about 70% of total output in Germany, Italy and France, and 40-50% in America, Britain and Japan.
Vào cuối thế kỷ 20, nông nghiệp và sản xuất là hai ngành quan trọng nhất ở hầu hết mọi nơi, chiếm khoảng 70% tổng sản lượng ở Đức, Ý và Pháp, và 40-50% ở Mỹ, Anh và Nhật.

International commerce was therefore dominated by raw materials, such as wheat, wood and iron ore, or processed commodities, such as meat and steel.
Do vậy, thương mại quốc tế bị chi phối bởi các nguyên liệu, như lúa mì, gỗ và quặng sắt, hoặc các mặt hàng chế biến, như thịt và thép.

But these sorts of products are heavy and bulky and the cost of transporting them relatively high.
Nhưng những loại sản phẩm này lại nặng, cồng kềnh và chi phí vận chuyển chúng tương đối cao.

D

Countries still trade disproportionately with their geographic neighbours.
Các quốc gia buôn bán vẫn không cân đối với các nước láng giềng của họ.

Over time, however, world output has shitted into goods whose worth is unrelated to their size and weight.
Tuy nhiên, theo thời gian, sản lượng thế giới đã rơi vào những hàng hóa có giá trị không liên quan đến kích cỡ và trọng lượng của chúng.

Today, it is finished manufactured products that dominate the flow of trade, and, thanks to technological advances such as lightweight components, manufactured goods themselves have tended to become lighter and less bulky.
Ngày nay, các chế thành phẩm hoàn chỉnh chiếm ưu thế trong dòng chảy thương mại, và nhờ có những tiến bộ kỹ thuật như các linh kiện nhẹ, các chế thành phẩm này có xu hướng trở nên nhẹ và ít cồng kềnh hơn.

As a result, less transportation is required for every dollar's worth of imports or exports.
Do đó, yêu cầu vận chuyển ít đi  bởi vì từng đồng đô la trong các lô hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đều rất có giá trị.

E

To see how this influences trade, consider the business of making disk drives for computers.
Để xem điều này ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề thương mại, hãy xem xét mảng kinh doanh từ việc tạo ổ đĩa cho máy tính.

Most of the world's disk-drive manufacturing is concentrated in South-east Asia.
Hầu hết các nhà sản xuất ổ đĩa trên thế giới đều tập trung ở Đông Nam Á.

This is possible only because disk drives, while valuable, are small and light and so cost little to ship.
Điều này có lẽ là vì các ổ đĩa vừa có giá trị, lại nhỏ và nhẹ nên do đó mất rất ít chi phí để vận chuyển.

Computer manufacturers in Japan or Texas will not face hugely bigger freight bills if they import drives from Singapore rather than purchasing them on the domestic market.
Các nhà sản xuất máy tính ở Nhật Bản hoặc Texas sẽ không phải đối mặt với những hóa đơn vận chuyển ngày một khổng lồ nếu như họ nhập khẩu mặt hàng ổ đĩa này từ Singapore hơn là mua chúng tại thị trường nội địa.

Distance therefore poses no obstacle to the globalisation of the disk-drive industry.
Do đó, khoảng cách không  hề gây chút trở ngại nào cho việc toàn cầu hóa ngành công nghiệp ổ đĩa này.

F

This is even more true of the fast-growing information industries.
Điều này thậm chí còn chính xác hơn đối với những ngành công nghiệp thông tin đang phát triển nhanh chóng.

Films and compact discs cost little to transport, even by aeroplane.
Phim và đĩa compact tốn rất ít chi phí để vận chuyển, thậm chí bằng máy bay.

Computer software can be 'exported' without ever loading it onto a ship, simply by transmitting it over telephone lines from one country to another, so freight rates and cargo-handling schedules become insignificant factors in deciding where to make the product.
Phần mềm máy tính có thể được 'xuất khẩu' mà không cần phải tải nó lên tàu, đơn giản chỉ qua cách truyền tải bằng đường dây điện thoại từ nước này sang nước khác, vì vậy mà giá cước vận chuyển và lịch trình giao nhận hàng hóa trở thành những yếu tố không quan trọng trong việc chọn nơi nào tạo ra sản phẩm.

Businesses can locate based on other considerations, such as the availability of labour, while worrying less about the cost of delivering their output.
Các doanh nghiệp có thể đặt địa điểm dựa trên nhiều nghiên cứu khác, như nguồn lao động sẵn có, nhưng  lại ít lo lắng về khoản chi phí phân phối đầu ra của họ.

G

In many countries deregulation has helped to drive the process along.
Ở nhiều quốc gia, việc bãi bỏ quy định đã giúp thúc đẩy quá trình này tiếp diễn.

But, behind the scenes, a series of technological innovations known broadly as containerisation and intermodal transportation has led to swift productivity improvements in cargo-handling.
Tuy nhiên, sau đó, một loạt các công nghệ sáng tạo  được biết đến rộng rãi như vận chuyển bằng container và vận tải đa phương thức đã dẫn đến cải tiến năng suất nhanh chóng trong việc vận chuyển hàng hóa.

Forty years ago, the process of exporting or importing involved a great many stages of handling, which risked portions of the shipment being damaged or stolen along the way.
Bốn mươi năm trước, quá trình xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải mất một thời gian dài để vận chuyển, trong đó một phần của lô hàng rất có nguy cơ bị hư hỏng hoặc bị đánh cắp trên đường đi.

The invention of the container crane made it possible to load and unload containers without capsizing the ship and the adoption of standard container sizes allowed almost any box to be transported on any ship.
Phát minh ra cần cẩu container đã giúp việc tải và dỡ container không làm lật tàu và việc cẩu được đầy đủ các loại  kích thước tiêu chuẩn  của container cho phép hầu như bất kỳ thùng hàng nào cũng được vận chuyển trên mọi con tàu.

By 1967, dual-purpose ships, carrying loose cargo in the hold* and containers on the deck, were giving way to all-container vessels that moved thousands of boxes at a time.
Vào năm 1967, các tàu chiến kép, chuyên chở hàng rời trong khoang chứa và các thùng chứa trên boong, đã dần nhường chỗ cho các tàu chỉ chuyên hàng container để vận chuyển được hàng ngàn thùng một lúc.

H

The shipping container transformed ocean shipping into a highly efficient, intensely competitive business.
Việc vận chuyển bằng container đã nâng vận tải biển thành một ngành có tính hiệu quả cao, cạnh tranh mạnh mẽ.

But getting the cargo to and from the dock was a different story.
Nhưng việc chuyển hàng đến và đi từ bến tàu lại là một câu chuyện khác.

National governments, by and large, kept a much firmer hand on truck and railroad tariffs than on charges for ocean freight.
Chính phủ các nước, nói chung, đã kiểm soát các khoản thuế đường bộ và đường sắt chặt chẽ hơn so với các khoản phí vận chuyển bằng đường biển.

This started changing, however, in the mid-1970s, when America began to deregulate its transportation industry.
Tuy nhiên, điều này bắt đầu thay đổi vào giữa những năm 1970, khi Mỹ bắt đầu bãi bỏ quy định trong ngành công nghiệp vận tải.

First airlines, then road hauliers and railways, were freed from restrictions on what they could carry, where they could haul it and what price they could charge.
Các hãng hàng không đầu tiên, sau đó là các nhà vận tải đường bộ và đường sắt, đã thoát khỏi những hạn chế về loại hàng họ có thể vận chuyển, địa bàn chuyên chở và giá cước tính phí.

Big productivity gains resulted.
Việc tăng năng suất lớn đạt được nhiều kết quả

Between 1985 and 1996, for example, America's freight railways dramatically reduced their employment, trackage, and their fleets of locomotives - while increasing the amount of cargo they hauled.
Ví dụ, giữa năm 1985 và năm 1996, các tuyến đường sắt vận chuyển của Mỹ đã giảm đáng kể việc thuê mướn, đường ray, và đội đầu máy tàu lửa - trong khi khối lượng hàng hóa chúng vận chuyển lại gia tăng.

Europe's railways have also shown marked, albeit smaller, productivity improvements.
Các tuyến đường sắt của châu Âu cũng cho thấy sự cải thiện về năng suất, mặc dù ít hơn.

I

In America the period of huge productivity gains in transportation may be almost over, but in most countries the process still has far to go.

Ở nước Mỹ thời kỳ tăng vọt năng suất lao động trong vận chuyển có thể đã qua đi, nhưng ở hầu hết các nước khác, quá trình này vẫn còn tiếp diễn khá dài.

State ownership of railways and airlines, regulation of freight rates and toleration of anti-competitive practices, such as cargo-handling monopolies, all keep the cost of shipping unnecessarily high and deter international trade.
Quyền sở hữu nhà nước về đường sắt và hàng không, áp đặt về mức cước vận chuyển và bao che các hành vi chống cạnh tranh, chẳng hạn như độc quyền vận chuyển hàng hoá, đều làm chi phí vận chuyển không cần thiết tăng cao và ngăn cản thương mại quốc tế.

Bringing these barriers down would help the world’s economies grow even closer.
Xóa bỏ dần những rào cản này sẽ giúp các nền kinh tế  trên thế giới phát triển thậm chí còn xích lại gần nhau hơn.

The vast expansion in international trade owes much to a revolution in the business of moving freight.
Sức lan tỏa mạnh mẽ của thương mại quốc tế là nhờ vào cuộc cách mạng trong ngành kinh doanh vận tải hàng hóa.

International trade is growing at a startling pace.
Thương mại quốc tế đang phát triển với tốc độ thần kỳ.

While the global economy has been expanding at a bit over 3% a year, the volume of trade has been rising at a compound annual rate of about twice that.
Trong khi nền kinh tế toàn cầu đang lan nhanh ở mức hơn 3% một năm, khối lượng thương mại đã làm tăng tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép (chỉ số CAGR) lên gần gấp đôi.

Foreign products, from meat to machinery, play a more important role in almost every economy in the world, and foreign markets now tempt businesses that never much worried about sales beyond their nation's borders.
Các sản phẩm nước ngoài, từ thịt đến máy móc, đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết mọi nền kinh tế trên thế giới, và các thị trường nước ngoài giờ đây đã thu hút các doanh nghiệp không bao giờ phải lo về phần doanh thu ở vùng ngoại địa.

What lies behind this explosion in international commerce? The general worldwide decline in trade barriers, such as customs duties and import quotas, is surely one explanation.
Đằng sau sự bùng nổ trong thương mại quốc tế là gì? Sự cắt giảm các rào cản thương mại trên toàn thế giới, như thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu là một lời giải thích xác đáng.

The economic opening of countries that have traditionally been minor players is another.
Sự mở cửa kinh tế đến từ các quốc gia non trẻ là một lý do nữa.

But one force behind the import-export boom has passed all but unnoticed: the rapidly falling cost of getting goods to market.
Nhưng có một yếu tố đằng sau sự bùng nổ xuất nhập khẩu đã xuất hiện nhưng không được để ý đến: chi phí đưa hàng hoá ra thị trường đã giảm xuống nhanh chóng

Theoretically, in the world of trade, shipping costs do not matter.
Về mặt lý thuyết, trong thế giới thương mại, chi phí vận chuyển không quan trọng.

Goods, once they have been made, are assumed to move instantly and at no cost from place to place.
Hàng hoá, ngay khi được tạo ra, được cho là vận chuyển ngay lập tức và không mất phí từ nơi này đến nơi khác.

The real world, however, is full of frictions.
Tuy nhiên thế giới thực tại lại đầy rẫy bất đồng.

Cheap labour may make Chinese clothing competitive in America, but if delays in shipment tie up working capital and cause winter coats to arrive in spring, trade may lose its advantages.
Lao động rẻ có thể làm cho quần áo Trung Quốc cạnh tranh được ở Mỹ, nhưng nếu việc vận chuyển chậm trễ gắn chặt với vốn kinh doanh và làm cho vụ áo mùa đông đến nơi vào mùa xuân thì tính thương mại có thể mất đi lợi thế vốn có của nó.

At the turn of the 20th century, agriculture and manufacturing were the two most important sectors almost everywhere, accounting for about 70% of total output in Germany, Italy and France, and 40-50% in America, Britain and Japan.
Vào cuối thế kỷ 20, nông nghiệp và sản xuất là hai ngành quan trọng nhất ở hầu hết mọi nơi, chiếm khoảng 70% tổng sản lượng ở Đức, Ý và Pháp, và 40-50% ở Mỹ, Anh và Nhật.

International commerce was therefore dominated by raw materials, such as wheat, wood and iron ore, or processed commodities, such as meat and steel.
Do vậy, thương mại quốc tế bị chi phối bởi các nguyên liệu, như lúa mì, gỗ và quặng sắt, hoặc các mặt hàng chế biến, như thịt và thép.

But these sorts of products are heavy and bulky and the cost of transporting them relatively high.
Nhưng những loại sản phẩm này lại nặng, cồng kềnh và chi phí vận chuyển chúng tương đối cao.

Countries still trade disproportionately with their geographic neighbours.
Các quốc gia buôn bán vẫn không cân đối với các nước láng giềng của họ.

Over time, however, world output has shitted into goods whose worth is unrelated to their size and weight.
Tuy nhiên, theo thời gian, sản lượng thế giới đã rơi vào những hàng hóa có giá trị không liên quan đến kích cỡ và trọng lượng của chúng.

Today, it is finished manufactured products that dominate the flow of trade, and, thanks to technological advances such as lightweight components, manufactured goods themselves have tended to become lighter and less bulky.
Ngày nay, các chế thành phẩm hoàn chỉnh chiếm ưu thế trong dòng chảy thương mại, và nhờ có những tiến bộ kỹ thuật như các linh kiện nhẹ, các chế thành phẩm này có xu hướng trở nên nhẹ và ít cồng kềnh hơn.

As a result, less transportation is required for every dollar's worth of imports or exports.
Do đó, yêu cầu vận chuyển ít đi  bởi vì từng đồng đô la trong các lô hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đều rất có giá trị.

To see how this influences trade, consider the business of making disk drives for computers.
Để xem điều này ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề thương mại, hãy xem xét mảng kinh doanh từ việc tạo ổ đĩa cho máy tính.

Most of the world's disk-drive manufacturing is concentrated in South-east Asia.
Hầu hết các nhà sản xuất ổ đĩa trên thế giới đều tập trung ở Đông Nam Á.

This is possible only because disk drives, while valuable, are small and light and so cost little to ship.
Điều này có lẽ là vì các ổ đĩa vừa có giá trị, lại nhỏ và nhẹ nên do đó mất rất ít chi phí để vận chuyển.

Computer manufacturers in Japan or Texas will not face hugely bigger freight bills if they import drives from Singapore rather than purchasing them on the domestic market.
Các nhà sản xuất máy tính ở Nhật Bản hoặc Texas sẽ không phải đối mặt với những hóa đơn vận chuyển ngày một khổng lồ nếu như họ nhập khẩu mặt hàng ổ đĩa này từ Singapore hơn là mua chúng tại thị trường nội địa.

Distance therefore poses no obstacle to the globalisation of the disk-drive industry.
Do đó, khoảng cách không  hề gây chút trở ngại nào cho việc toàn cầu hóa ngành công nghiệp ổ đĩa này.

This is even more true of the fast-growing information industries.
Điều này thậm chí còn chính xác hơn đối với những ngành công nghiệp thông tin đang phát triển nhanh chóng.

Films and compact discs cost little to transport, even by aeroplane.
Phim và đĩa compact tốn rất ít chi phí để vận chuyển, thậm chí bằng máy bay.

Computer software can be 'exported' without ever loading it onto a ship, simply by transmitting it over telephone lines from one country to another, so freight rates and cargo-handling schedules become insignificant factors in deciding where to make the product.
Phần mềm máy tính có thể được 'xuất khẩu' mà không cần phải tải nó lên tàu, đơn giản chỉ qua cách truyền tải bằng đường dây điện thoại từ nước này sang nước khác, vì vậy mà giá cước vận chuyển và lịch trình giao nhận hàng hóa trở thành những yếu tố không quan trọng trong việc chọn nơi nào tạo ra sản phẩm.

Businesses can locate based on other considerations, such as the availability of labour, while worrying less about the cost of delivering their output.
Các doanh nghiệp có thể đặt địa điểm dựa trên nhiều nghiên cứu khác, như nguồn lao động sẵn có, nhưng  lại ít lo lắng về khoản chi phí phân phối đầu ra của họ.

In many countries deregulation has helped to drive the process along.
Ở nhiều quốc gia, việc bãi bỏ quy định đã giúp thúc đẩy quá trình này tiếp diễn.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...