Police violence, race and protest in America Bạo lực cảnh sát, vấn đề chủng tộc và phong trào biểu tình ở Mỹ

 


One hundred thousand Americans are dead from a virus.
Một trăm nghìn người Mỹ đã chết do một chủng virus.
A feat of space flight demonstrates American ingenuity.
Thành tựu ngoạn mục vừa qua trong không gian đã thể hiện sự tài tình của người Mỹ.
In cities across the country, protests sparked by racial injustice are showing an ugly side of America to the world.
Ở các thành phố trong khắp cả nước, các cuộc biểu tình gây ra bởi những bất công về chủng tộc đang phơi bày mặt tối của nước Mỹ ra cho thế giới.
In November voters must choose between a Republican running on a law-and-order platform, and an uninspiring vice-president running for the Democrats.
Vào tháng mười một, các cử tri phải chọn giữa một ứng viên đảng Cộng hòa chạy đua trên cương lĩnh luật pháp - trật tự và một phó tổng thống mờ nhạt chạy đua cho đảng Dân chủ.
The year is 1968.
Đó là tình hình năm 1968.
It is also 2020.
Năm 2020 này tình hình cũng như thế.
In 1968 the virus was flu and the space mission Apollo 8.
Vào năm 1968, virus là bệnh cúm còn sứ mệnh du hành không gian là Apollo 8.
But the injustice had the same corrosive effect.
Nhưng ở thời nào thì sự bất công cũng vẫn có tác động tàn phá giống nhau.
As James Baldwin wrote in the early 1960s, racism “compromises, where it does not corrupt, all the American efforts to build a better world—here, there or anywhere.”
Như James Baldwin viết vào đầu thập niên 60, phân biệt chủng tộc “làm mục nát, hoặc nếu không cũng gây suy yếu tất cả những nỗ lực của người Mỹ trong việc xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn - tại nơi này, nơi kia, hay bất cứ nơi nào khác”.
Today more than 350 cities nationwide erupted after George Floyd, an unarmed African-American man, was killed by a white police officer.
Ngày nay hơn 350 thành phố trên khắp cả nước ngập trong bạo động sau khi George Floyd, một người đàn ông Mỹ gốc Phi không vũ trang bị một sĩ quan cảnh sát da trắng sát hại.
For nearly nine agonising minutes, deaf to Mr Floyd’s pleas and the growing alarm of the crowd, the officer choked the life out of him.
Trong gần chín phút đau đớn, bỏ ngoài tai lời van lơn của ông Floyd và sự lo ngại mỗi lúc một dâng cao của đám đông, viên sĩ quan đã ghì ông ấy đến nỗi ngạt chết.
No wonder the spark ignited a bundle of kindling lying nearby.
Không khó hiểu khi tia lửa ấy đã khiến những mớ bùi nhùi chung quanh bùng cháy.
The fire this time is burning for the same reasons it has so often in the past: that many African-Americans still live in places with the worst schools, the worst health care and the worst jobs; that the rules apply differently to black people; the fact, rammed home by covid-19, that whenever America suffers misfortune, black America suffers most; a sense that the police are there to keep a lid on a city’s poor, even as they protect wealthy suburbs.
Ngọn lửa lần này đang cháy vì những lý do vẫn thường gặp trong quá khứ: rằng nhiều người Mỹ gốc Phi vẫn đang sống trong những khu vực có các trường học tệ nhất, dịch vụ y tế tệ nhất và những việc làm tệ nhất; rằng quy định được áp dụng khác đối với người da đen; cái thực tại mà COVID-19 vừa in sâu vào nhận thức của chúng ta, rằng cứ khi nào nước Mỹ gặp điều không may thì người Mỹ da đen lại chịu đau khổ nhiều nhất; và cái cảm giác rằng cảnh sát ở đó là để trấn áp thị dân nếu họ nghèo và bảo vệ ngay cả những người dân quê nếu họ giàu có.
And, yes, the sheer intoxication that comes from belonging to a crowd that has suddenly found its voice, and which demands to be heard.
Và còn điều này nữa: niềm say sưa dâng trào của việc được nằm trong một tập thể vừa bất chợt tìm thấy tiếng nói của mình, và đang yêu cầu được lắng nghe.
The cycle of injustice, protest, riot and conservative reaction has come round many times since 1968.
Vòng luẩn quẩn của bất công, phản đối, bạo loạn và phản hồi bảo thủ đã lặp đi lặp lại kể từ 1968.
So many, that it would be easy to conclude that police violence and racial inequality in America are just too hard a problem to fix.
Quá nhiều chu kỳ như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng bạo lực cảnh sát và bất bình đẳng chủng tộc ở Mỹ đúng là một vấn đề quá khó để giải quyết.
Yet such pessimism is unwarranted.
Nhưng tâm lý bi quan như vậy là không có cơ sở.
It is also counter-productive.
Nó còn đi ngược lại lợi ích chung.
Activists sometimes charge that the entire criminal-justice system is racist.
Các nhà hoạt động xã hội nhiều khi buộc tội toàn bộ hệ thống tư pháp hình sự là những kẻ phân biệt chủng tộc.
Police unions protect their members, including the rotten ones.
Các liên đoàn cảnh sát bảo vệ thành viên của họ, bao gồm những kẻ mục nát.
In recent days a police car has rammed protesters and officers have assaulted people on the street.
Mới đây, một xe cảnh sát đã đâm vào người biểu tình và các sĩ quan thì hành hung người trên phố.
But the system is made up of thousands of jurisdictions and police departments.
Nhưng cả hệ thống bao gồm hàng nghìn đơn vị thực thi pháp luật và cảnh sát.
They are not all the same.
Không phải ai cũng giống nhau.
For every Minneapolis, where some thuggish officers went on “warrior” courses and saw themselves as an occupying force, there is a Camden, New Jersey.
Và với mỗi một Minneapolis, nơi một số cảnh sát hung hăng đi tuần như những “chiến binh” và nhìn nhận mình như lực lượng cai trị, lại có một Camden như ở New Jersey.
Camden’s police force was so broken that in 2013 it was disbanded and the city started afresh.
Lực lượng cảnh sát của Camden quá suy đồi đến nỗi đã bị giải thể vào năm 2013 và thành phố đã bắt đầu quá trình xây mới hoàn toàn.
Its police chief was this week able to march with peaceful protesters through their city.
Cảnh sát trưởng của họ tuần này đã có thể cùng với những người biểu tình ôn hòa diễu hành qua hết thành phố.
Policing America is hard because America is more violent than any other rich country and its citizens more heavily armed.
Giữ gìn trật tự nước Mỹ là rất khó khăn vì nước này bạo lực hơn bất kì một nước giàu nào khác và người dân sở hữu nhiều vũ khí hơn.
About 50 police officers are murdered while doing their job each year.
Có khoảng 50 sĩ quan cảnh sát bị sát hại trong khi làm nhiệm vụ mỗi năm.
But the sustained falls in crime over the past three decades have made room for less warlike law enforcement—by training officers to diffuse confrontation, not seek it, and by making them accountable whenever they use force.
Nhưng sự sụt giảm liên tục về tỉ lệ tội phạm trong ba thập kỉ qua đã dọn đường cho việc thực thi pháp luật theo cách ít hiếu chiến hơn – bằng việc huấn luyện sĩ quan xoa dịu, thay vì theo đuổi việc đối đầu, và khiến họ chịu trách nhiệm bất cứ khi nào sử dụng vũ lực.
Many police departments, including Camden, have already taken this chance to turn themselves round.
Nhiều sở cảnh sát, bao gồm Camden, đã bắt lấy cơ hội đó để thay đổi chính mình.
Others have not, partly because the federal government under President Donald Trump has eased the pressure for change.
Số khác vẫn chưa bắt đầu, một phần do chính quyền liên bang dưới thời tổng thống Donald Trump đã giảm áp lực buộc phải thay đổi.
But the police and prosecutors are under local democratic control.
Nhưng cảnh sát và công tố viên là những lực lượng hoạt động dưới sự kiểm soát của chính quyền dân chủ địa phương.
They can be made to embrace reform if enough people vote for it.
Họ sẽ bị buộc phải đón nhận cải cách nếu có đủ người ủng hộ điều đó.
Pessimism is self-defeating, too.
Bi quan cũng dẫn đến việc tự chuốc lấy thất bại.
It is a short step from thinking that America’s original racial sin is so deep that it cannot be overcome, to thinking that smashing and burning things is justified, because it is the only way to get attention.
Chỉ là một bước đi ngắn từ việc nghĩ rằng tội lỗi chủng tộc ban đầu của Mỹ là quá sâu nên nổi không thể vượt qua đến việc cho rằng đập phá hoặc đốt cháy đồ đạc là vì lý do chính đáng, và là cách duy nhất để thu hút sự chú ý.
Yet if today’s protests slide into persistent rioting, as in 1968 after Martin Luther King’s assassination, the harm they cause could be felt most keenly in African-American districts.
Nhưng nếu các cuộc biểu tình của hôm nay rơi vào tình trạng bạo loạn dai dẳng, như vào năm 1968 sau vụ ám sát Martin Luther King, thiệt hại chúng gây ra có thể thấy rõ nhất ở các quận tập trung nhiều người Mỹ gốc Phi.
Those people who can leave will.
Những ai có thể rời đi sẽ rời đi.
The left-behind will be worse off, as home values plunge and jobs and shops disappear.
Những người bị bỏ lại phía sau sẽ càng thảm hại hơn, do giá trị nhà cửa tụt dốc còn việc làm và hàng quán thì biến mất.
The police may withdraw, leading to an increase in crime, which in turn may eventually bring more violent policing.
Cảnh sát có thể rút lui, dẫn đến việc gia tăng tội phạm, rồi rốt cuộc lại mang đến sự kiểm soát bạo lực hơn.
The scars will be visible for decades.
Những vết sẹo này sẽ còn hằn rõ trong hàng thập kỷ.
Across the country, black leaders, who have seen this happen before, are telling protesters not to undermine their cause.
Dọc khắp đất nước, các nhà lãnh đạo da đen, vốn từng chứng kiến điều này xảy ra trước đây, đang khuyên người biểu tình không được tổn hại đến mục tiêu của mình.
“A protest has purpose,” said Atlanta’s mayor, Keisha Lance Bottoms, condemning the vandalism in her city.
“Cuộc biểu tình nào cũng có mục đích của nó”, thị trưởng của thành phố Atlanta, Keisha Lance Bottoms phát biểu, chỉ trích hành động cố ý phá hoại ở thành phố của bà.
In recent days protesters have heeded that and have been trying to restrain those who just want to start a fire—some of them white troublemakers.
Những ngày vừa qua, người biểu tình đã chú ý đến điều đó và cố gắng ngăn cản những người chỉ muốn châm ngòi cuộc chiến – trong đó có những kẻ sinh sự da trắng.
Black leaders also understand how riots can wreck a political cause.
Những nhà lãnh đạo da đen cũng hiểu các cuộc bạo loạn có thể phá hỏng mục tiêu chính trị ra sao.
When neighbourhoods are ablaze, the rest of the country focuses on putting out the fires.
Khi các khu phố đang rực cháy thì phần còn lại của đất nước phải tập trung vào việc dập lửa.
Harm to police officers in riots may cause voters to forget where their sympathies lay when it all began.
Việc gây tổn thương sĩ quan cảnh sát trong các cuộc bạo động có thể khiến cho cử tri quên đi lòng cảm thông của họ nằm ở đâu khi mọi thứ mới bắt đầu.
When rioting takes hold, those who support the protests may find that their demands for change are drowned out by the clamour for order to be re-established.
Khi mà bạo động trở nên quyết liệt, những người ủng hộ biểu tình có thể sẽ nhận ra yêu cầu cải tổ của mình đang bị nhấn chìm bởi những tiếng la hét đòi xây mới hoàn toàn.
In a presidential election, fear often beats idealism.
Trong cuộc bầu cử tổng thống, nỗi sợ thường đánh bại chủ nghĩa lý tưởng.
Mr Trump seems to want this to be the choice in November.
Ông Trump dường như mong muốn áp dụng điều này trong cuộc bầu cử vào tháng mười một.
He has encouraged his supporters to clash with protesters outside the White House and been looking to deploy active troops alongside the national guard so as to “dominate” what his people call the battlespace.
Ông đã khuyến khích những người ủng hộ mình đụng độ với những người biểu tình bên ngoài Nhà Trắng và lên kế hoạch triển khai quân đội chính quy bên cạnh vệ quân quốc gia để “áp đảo” thứ người dân Mỹ gọi chiến trường.


VOA60 20210505

 







VOA60 20210504

 







Timekeeper: Invention of Marine Chronometer_Sự phát minh của đồng hồ hàng hải

 


Up to the middle of the 18th century, the navigators were still unable to exactly identify the position at sea, so they might face a great number of risks such as the shipwreck or running out of supplies before arriving at the destination.

Đến giữa thế kỷ 18, các nhà hàng hải vẫn chưa có thể xác định được chính xác vị trí trên biển, vì vậy họ có thể phải đối mặt với số lượng lớn rủi ro như đắm tàu hoặc hết nguồn cung cấp trước khi đến đích.

Knowing one’s position on the earth requires two simple but essential coordinates, one of which is the longitude.

Biết được vị trí của một người trên trái đất đòi hỏi hai tọa độ đơn giản nhưng cần thiết, một trong số đó là kinh độ.

The longitude is a term that can be used to measure the distance that one has covered from one’s home to another place around the world without the limitations of naturally occurring baseline like the equator.

kinh độ là một thuật ngữ có thể được sử dụng để đo lường khoảng cách mà một người đã bao phủ từ nhà của một người đến một nơi khác trên thế giới mà không có những hạn chế của đường cơ sở tự nhiên như đường xích đạo.

To determine longitude, navigators had no choice but to measure the angle with the naval sextant between Moon centre and a specific star— lunar distance—along with the height of both heavenly bodies.

Để xác định kinh độ, các nhà hàng hải đã không có lựa chọn nào khác ngoài việc đo góc với kính lục phân hải quân giữa trung tâm mặt trăng và một ngôi sao cụ thể - khoảng cách mặt trăng - cùng với chiều cao của cả hai thiên thể.

Together with the nautical almanac, Greenwich Mean Time (GMT) was determined, which could be adopted to calculate longitude because one hour in GMT means 15-degree longitude.

Cùng với niên giám hải lý, giờ chuẩn Greenwich (GMT) đã được xác định, có thể được áp dụng để tính toán kinh độ vì một giờ trong GMT nghĩa là kinh độ 15 độ.

Unfortunately, this approach laid great reliance on the weather conditions, which brought great inconvenience to the crew members.

Thật không may, phương pháp này dẫn đến sự phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, điều này mang lại sự bất tiện lớn cho các thành viên thủy thủ trên tàu.

Therefore, another method was proposed, that is, the time difference between the home time and the local time served for the measurement.

Do đó, một phương pháp khác đã được đề xuất, đó là sự khác biệt về thời gian giữa thời gian nhà và giờ địa phương phục vụ cho việc đo lường.

Theoretically, knowing the longitude position was quite simple, even for the people in the middle of the sea with no land in sight.

về mặt lý thuyết, biết vị trí kinh độ khá đơn giản, ngay cả đối với những người ở giữa biển không có đất trong tầm mắt.

The key element for calculating the distance travelled was to know, at the very moment, the accurate home time.

Yếu tố quan trọng để tính quãng đường đi được biết, vào đúng lúc, thời gian chính xác về nhà.

But the greatest problem is: how can a sailor know the home time at sea?

Nhưng vấn đề lớn nhất là: làm thế nào một thủy thủ có thể biết được thời gian nhà trên biển?

The simple and again obvious answer is that one takes an accurate clock with him, which he sets to the home time before leaving.

Câu trả lời đơn giản và một lần nữa rõ ràng là người ta lấy một chiếc đồng hồ chính xác với anh ta, mà anh ta đặt cho thời gian nhà trước khi rời khỏi.

A comparison with the local time (easily identified by checking the position of the Sun) would indicate the time difference between the home time and the local time, and thus the distance from home was obtained.

So sánh với thời gian địa phương (dễ dàng xác định bằng cách kiểm tra vị trí của Mặt trời) sẽ cho biết sự khác biệt về thời gian giữa thời gian nhà và giờ địa phương, và do đó thu được khoảng cách từ nhà.

The truth was that nobody in the 18th century had ever managed to create a clock that could endure the violent shaking of a ship and the fluctuating temperature while still maintaining the accuracy of time for navigation.

Sự thật là không ai trong thế kỷ 18 đã từng thành công tạo ra một chiếc đồng hồ có thể chịu đựng được sự rung chuyển dữ dội của một con tàu và nhiệt độ dao động trong khi vẫn duy trì độ chính xác của thời gian để điều hướng.

After 1714, as an attempt to find a solution to the problem, the British government offered a tremendous amount of £20,000, which were to be managed by the magnificently named ‘Board of longitude’.

Sau năm 1714, như một nỗ lực tìm ra một giải pháp cho vấn đề này, chính phủ Anh đã cung cấp một khoản tiền khổng lồ trị giá 20.000 bảng Anh, được quản lý bởi 'Hội đồng kinh độ' có danh tiếng cao quý.

If timekeeper was the answer (and there could be other proposed solutions, since the money wasn’t only offered for timekeeper), then the error of the required timekeeping for achieving this goal needed to be within 2.8 seconds a day, which was considered impossible for any clock or watch at sea, even when they were in their finest conditions.

Nếu đồng hồ là câu trả lời (và có thể có các giải pháp được đề xuất khác, vì tiền không chỉ được cung cấp cho đồng hồ) thì độ sai lệch đối với thời gian cần thiết để đạt được mục tiêu này là 2,8 giây mỗi ngày. cho bất kỳ dụng cụ đo và theo dõi nào trên biển, ngay cả khi chúng đang ở trong điều kiện tốt nhất của chúng.

This award, worth about £2 million today, inspired the self-taught Yorkshire carpenter John Harrison to attempt a design for a practical marine clock.

Giải thưởng này trị giá khoảng 2 triệu bảng ngày hôm nay, đã truyền cảm hứng tự học cho người thợ mộc Yorkshire John Harrison đã cố gắng thiết kế cho một chiếc đồng hồ hàng hải thực tế.

In the later stage of his early career, he worked alongside his younger brother James.

Trong giai đoạn sau của sự nghiệp đầu tiên của mình, ông đã làm việc bên cạnh em trai của mình James.

The first big project of theirs was to build a turret clock for the stables at Brockelsby Park, which was revolutionary because it required no lubrication.

Dự án lớn đầu tiên của họ là xây dựng một tháp đồng hồ cho trại huấn luyện ngựa đua tại Brockelsby Park, mà nó đã tạo ra sự thay đổi hoàn toàn mới vì nó không yêu cầu bôi trơn.

Harrison designed a marine clock in 1730, and he travelled to London in seek of financial aid.

Harrison đã thiết kế một chiếc đồng hồ hàng hải vào năm 1730, và ông đã đi đến London để tìm kiếm hỗ trợ tài chính.

He explained his ideas to Edmond Halley, the Astronomer Royal, who then introduced him to George Graham, Britain’s first-class clockmaker.

Ông giải thích ý tưởng của mình cho Edmond Halley, nhà thiên văn Hoàng Gia, người sau đó giới thiệu ông với George Graham, nhà sản xuất đồng hồ hạng nhất của Anh.

Graham provided him with financial aid for his early-stage work on sea clocks. It took Harrison five years to build Harrison Number One or H1.

Graham cung cấp cho ông viện trợ tài chính cho công trình đầu tiên của ông về đồng hồ hàng hải. Phải mất Harrison năm năm để xây dựng Harrison Number One hay H1.

Later, he sought the improvement from alternate design and produced H4 with the giant clock appearance.

Sau đó, ông đã cố gắng cải tiến bằng sự thay đổi thiết kế và đã chế tạo ra H4 với bề ngoài đồng hồ khổng lồ.

Remarkable as it was, the Board of longitude wouldn’t grant him the prize for some time until it was adequately satisfied.

Đáng chú ý vì nó đã được, Hội đồng kinh độ sẽ không cấp cho ông giải thưởng trong một thời gian cho đến khi nó được thỏa mãn đầy đủ.

Harrison had a principal contestant for the tempting prize at that time, an English mathematician called John Hadley, who developed sextant.

Harrison đã có một đối thủ chính cho giải thưởng hấp dẫn tại thời điểm đó, một nhà toán học người Anh tên là John Hadley, người đã phát triển kính lục phân.

The sextant is the tool that people adopt to measure angles, such as the one between the Sun and the horizon, for a calculation of the location of ships or planes.

Kính lục phân là công cụ mà mọi người áp dụng để đo góc, chẳng hạn như góc giữa mặt trời và đường chân trời, để tính toán vị trí của tàu hoặc những mặt phẳng.

In addition, his invention is significant since it can help determine longitude.

Ngoài ra, phát minh của ông rất có ý nghĩa vì nó có thể giúp xác định kinh độ.

Most Chronometer forerunners of that particular generation were English, but that doesn’t mean every achievement was made by them.

Hầu hết các nhà tiên phong về đồng hồ của thế hệ cụ thể đó là người Anh, nhưng điều đó không có nghĩa là mọi thành tựu đều được làm bởi họ.

One wonderful figure in the history is the Lancastrian Thomas Earnshaw, who created the ultimate form of Chronometer escapement—the spring detent escapement—and made the final decision on format and productions system for the marine chronometer, which turns it into a genuine modem commercial product, as well as a safe and pragmatic way of navigation at sea over the next century and half.

Một con số tuyệt vời trong lịch sử là Thomas Earnshaw người Lancaster, người đã tạo ra hình thức cuối cùng của bộ thoát của đồng hồ - khóa bộ thoát lò xo - và đưa ra quyết định cuối cùng về cấu trúc chung và hệ thống sản xuất cho đồng hồ hàng hải, biến nó thành sản phẩm thương mại hiện đại thực sự cũng như một cách điều hướng an toàn và thực dụng trên biển trong một thế kỷ rưỡi sắp tới.


Elephant Communication Sự giao tiếp của loài voi

 


O’ Connell-Rodwell, a postdoctoral fellow at Stanford University, has travelled to Namibia’s first-ever wildlife reserve to explore the mystical and complicated realm of elephant communication.

O’Connell-Rodwell, một nghiên cứu sinh sau tiến sĩ ở trường đại học Stanford, đã đi đến khu bảo tồn động vật hoang dã đầu tiên của Namibia để khám phá những điều bí ẩn và phức tạp trong lĩnh vực về sự giao tiếp của loài voi.

She, along with her colleagues, is part of a scientific revolution that started almost 20 years ago.

Cô, cùng với đồng nghiệp của mình, là một phần của một cuộc cách mạng khoa học đã bắt đầu gần 20 năm trước đây.

This revolution has made a stunning revelation: elephants are capable of communicating with each other over long distances with low-frequency sounds, also known as infrasounds, which are too deep for humans to hear.

Cuộc cách mạng này đã khám phá ra một điều gây ngạc nhiên: những con voi có khả năng giao tiếp với nhau ở khoảng cách vô cùng xa với những âm thanh ở tần số thấp, cũng như được biết đến như là những âm thanh cực kỳ thấp, nó quá sâu để con người có thể nghe được.

As might be expected, African elephants able to detect seismic sound may have something to do with their ears.

Đúng như sự mong đợi, những con voi Châu Phi có thể phát hiện được những âm thanh địa chấn có thể có một vài thứ gì đó tác động đến đôi tai của chúng.

The hammer bone in an elephant’s inner ear is proportionally huge for a mammal, but it is rather normal for animals that use vibrational signals.

xương búa bên trong tai của voi thì có độ lớn tương xứng với động vật có vú, nhưng nó hơn bình thường một chút đối với động vật sử dụng những tín hiệu rung động.

Thus, it may be a sign that suggests elephants can use seismic sounds to communicate.

Vì lý do đó, nó có thể là một dấu hiệu cho thấy những con voi có thể sử dụng sóng địa chấn để liên lạc với nhau.

Other aspects of elephant anatomy also support that ability.

Những khía cạnh khác của giải phẫu cơ thể voi cũng đồng thời hỗ trợ khả năng đó

First, their massive bodies, which enable them to give out low-frequency sounds almost as powerful as the sound a jet makes during takeoff, serve as ideal frames for receiving ground vibrations and transmitting them to the inner ear.

Đầu tiên, cơ thể to lớn của chúng, giúp chúng phát ra những âm thanh có tần số thấp mạnh mẽ như âm thanh của chiếc máy bay phản lực trong suốt quá trình cất cánh, phù hợp với cấu trúc lý tưởng cho việc nhận những rung động từ mặt đất và chuyển chúng vào bên trong tai voi.

Second, the elephant’s toe bones are set on a fatty pad, which might be of help when focusing vibrations from the ground into the bone.

Thứ hai, những xương ngón chân voi được bao bọc bởi một lớp đệm mỡ, điều này có thể có ích khi tập trung những rung động được truyền từ mặt đất vào trong xương.

Finally, the elephant has an enormous brain that sits in the cranial cavity behind the eyes in line with the auditory canal.

Cuối cùng, loài voi có một bộ não rất lớn nằm trong khoang sọ phía sau mắt cùng hàng với ống tai.

The front of the skull is riddled with sinus cavities, which might function as resonating chambers for ground vibrations.

Phía trước của hộp sọ được thông với các ổ xoang, có chức năng như buồng cộng hưởng đối với sự rung động của mặt đất.

It remains unclear how the elephants detect such vibrations, but O’ Connell-Rodwell raises a point that the pachyderms are ‘listening’ with their trunks and feet instead of their ears.

Vẫn còn chưa rõ ràng về cách mà loài voi phát hiện sự rung động, nhưng O’Connell-Rodwell nêu lên một quan điểm rằng những loài động vật da dày đang “lắng nghe” với vòi và bàn chân của chúng thay vì với đôi tai.

The elephant trunk may just be the most versatile appendage in nature.

Vòi voi có thể chỉ là phần phụ linh hoạt nhất trong tự nhiên.

Its utilisation encompasses drinking, bathing, smelling, feeding and scratching.

Sự tiện lợi của nó bao gồm uống nước, tắm, ngửi và gãi.

Both trunk and feet contain two types of nerve endings that are sensitive to pressure—one detects infrasonic vibration, and another responds to vibrations higher in frequencies.

Cả vòi và bàn chân chứa đoạn cuối của 2 loại dây thần kinh nhạy cảm với áp lực – 1 dây phát hiện những âm thanh cực kỳ thấp, và dây còn lại đáp ứng với những rung động với tần số cao hơn

As O’ Connell-Rodwell sees, this research has a boundless and unpredictable future.

Như O’Connell-Rodwell thấy, nghiên cứu này có một tương lai vô hạn và không thể đoán được.

Our work is really interfaced of geophysics, neurophysiology and ecology,’ she says

Cô ấy nói: “Công việc của chúng ta thực sự là cái chung của địa vật lý, sinh lý thần kinh và sinh thái học”.

We’re raising questions that have never even been considered before.’

Chúng tôi đặt ra những câu hỏi mà chưa từng được xem xét trước đó”.

It has been well-known to scientists that seismic communication is widely observed among small animals, such as spiders, scorpions, insects and quite a lot of vertebrate species like white-lipped frogs, blind mole rats, kangaroo rats and golden moles.

Nó được biết đến nhiều đối với những nhà khoa học rằng sự giao tiếp địa chấn được quan sát một cách rộng rãi giữa những loài động vật bé nhỏ, như nhện, bọ cạp,những loài côn trùng và nhiều loài động vật có xương sống, như ếch môi trắng, chuột chũi, kangaroo và những loài chuột chũi màu vàng.

Nevertheless, O’Connell-Rodwell first argued that a giant land animal is also sending and receiving seismic signals.

Tuy nhiên, O’Connell-Rodwell lần đầu tiên tranh luận rằng một động vật khổng lồ sống trên mặt đất cũng sẽ phát đi và nhận lại những tín hiệu địa chấn.

I used to lay a male planthopper on a stem and replay the calling sound of a female, and then the male one would exhibit the same kind of behaviour that happens in elephants—he would freeze, then press down on his legs, move forward a little, then stay still again.

Tôi đã từng bố trí một con rầy đực trên thân cây và phát lại âm thanh của rầy cái, sao đó con đực sẽ bày tỏ nhiều hành động tương tự xảy ra ở loài voi – con đực sẽ đóng băng, sau đó nhấn chân xuống, di chuyển về phía trước một chút, và sau đó giữ lại trạng thái đó lần nữa.

I find it so fascinating, and it got me thinking that perhaps auditory communication is not the only thing that is going on. ’

Tôi nhận thấy nó thật hấp dẫn, và điều đó khiến tôi suy nghĩ rằng có lẽ sự giao tiếp về thính giác không phải là thứ duy nhất đang xảy ra.

Scientists have confirmed that an elephant’s capacity to communicate over long distance is essential for survival, especially in places like Etosha, where more than 2,400 savanna elephants range over a land bigger than New Jersey.

Những nhà khoa học đã xác nhận rằng khả năng giao tiếp của một con voi ở khoảng cách xa là cần thiết cho sự sinh tồn của nó, đặc biệt là ở những nơi như Etosha, nơi mà có hơn 2400 loài voi Xavan trên một vùng đất rộng lớn hơn New Jersey.

It, is already difficult for an elephant to find a mate in such a vast wild land, and the elephant reproductive biology only complicates it.

Thật khó khăn cho một con voi để tìm thấy bạn đời ở một vùng đất hoang dã rộng lớn như thế này, và chỉ việc sinh sản ở loài voi mới có thể gây rắc rối cho nó.

Breeding herds also adopt low-frequency sounds to send alerts regarding predators.

Việc nuôi dưỡng theo bầy đàn cũng thông qua những âm thanh có tần số thấp để gửi đi những cảnh báo liên quan đến những con thú ăn thịt.

Even though grown-up elephants have no enemies else than human beings, baby elephants are vulnerable and are susceptible to lions and hyenas attack.

Mặc dù những con voi trưởng thành không có kẻ thù nào khác ngoài con người, những con voi sơ sinh dễ bị tổn thương đối với những cuộc tấn công của linh cẩu và sư tử.

At the sight of a predator, older ones in the herd will clump together to form protection before running away.

Trong tầm ngắm của một con thú ăn thịt, những con lớn tuổi trong bầy đàn sẽ gắn kết lại với nhau để tạo nên sự bảo vệ trước khi chạy khỏi con mồi.

We now know that elephants can respond to warning calls in the air, but can they detect signals transmitted solely through the ground?

Ngày nay chúng ta biết rằng loài voi có thể phản hồi với những tiếng gọi cảnh báo trong không khí, nhưng liệu chúng có thể phát hiện những tín hiệu được truyền đi duy nhất thông qua mặt đất hay không?

To look into that matter, the research team designed an experiment in 2002, which used electronic devices that enabled them to give out signals through the ground at Mushara.

Để tìm hiểu vấn đề đó, nhóm nghiên cứu đã thiết kế một thí nghiệm vào năm 2002, thí nghiệm này đã sử dụng những thiết bị điện giúp chúng phát ra những tín hiệu thông qua mặt đất ở Mushara.

The outcomes of our 2002 study revealed that elephants could indeed sense warning signals through the ground,’ O’Connell-Rodwell observes.

“Kết quả của nghiên cứu vào năm 2002 của chúng tôi đã tiết lộ rằng loài voi thật sự có thể có cảm giác với những tín hiệu cảnh báo thông qua mặt đất” O’Connell-Rodwell quan sát cho thấy.

Last year, an experiment was set up in the hope of solving that problem.

Năm vừa rồi, một thí nghiệm được thực hiện với hy vọng là giải quyết vấn đề đó.

It used three different recordings—the 1994 warning call from Mushara, an anti-predator call recorded by scientist Joyce Poole in Kenya and a made-up warble tone.

Nó đã sử dụng 3 bản ghi âm khác nhau - tiếng gọi cảnh báo năm 1994 từ Mushara, tiếng động chống thú ăn thịt của đã được ghi lại bởi nhà khoa học Joyce Poole ở Kenya và tiếng chim hót líu lo.

‘The data I’ve observed to this point implies that the elephants were responding the way I always expected.

“Dữ liệu mà chúng tôi đã quan sát cho điểm này đã chỉ ra rằng loài voi đã phản hồi lại theo cách mà tôi đã luôn mong đợi”

However, the fascinating finding is that the anti-predator call from Kenya, which is unfamiliar to them, caused them to gather around, tense up and rumble aggressively as well—but they didn’t always flee. I didn’t expect the results to be that clear-cut.”

Tuy nhiên, nghiên cứu thú vị là tiếng động chống thú ăn thịt từ Kenya, không quen thuộc với chúng, đã làm cho chúng tập hợp, căng thẳng cũng như quát tháo một cách hung hăng – nhưng chúng không lẩn tránh. Tôi không hy vọng những kết quả lại rõ ràng như thế”.


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...