IELTS_Cách nói chuyện với bé để kích thích não bộ trẻ sơ sinh


How baby talk gives infant brains a boostCách nói chuyện với bé để kích thích não bộ trẻ sơ sinh



A The typical way of talking to a baby - high-pitched, exaggerated and repetitious - is a source of fascination for linguists who hope to understand how ‘baby talk’ impacts on learning.
Cách nói chuyện với bé điển hình – nói cao, phóng đại và lặp đi lặp lại nhiều lần- là một nguồn cảm hứng đối với các nhà ngôn ngữ học, những người nhận thức được tầm quan trọng của việc  bé nói chuyện ảnh hưởng đến việc học như thế nào
Most babies start developing their hearing while still in the womb, prompting some hopeful parents to play classical music to their pregnant bellies. Some research even suggests that infants are listening to adult speech as early as 10 weeks before being born, gathering the basic building blocks of their family’s native tongue.
Phần lớn trẻ bắt đầu phát triển thính giác ngay khi trong bụng mẹ,  khiến cho một số phụ huynh hy vọng chơi nhạc cổ điển sẽ truyền cảm hứng âm nhạc cho  thai nhi. Ngay cả một số nghiên cứu gợi ý rằng những trẻ sơ sinh nghe người lớn nói chuyện sớm ngay từ 10 tuần  trước khi sinh, tập trung xây dựng tiếng mẹ đẻ cơ bản của gia đình họ.
Early language exposure seems to have benefits to the brain - for instance, studies suggest that babies raised in bilingual homes are better at learning how to mentally prioritize information.
Việc tiếp xúc với ngôn ngữ sớm dường như giúp ích cho não bộ- ví dụ, những nghiên cứu gợi ý rằng những đứa trẻ được sinh ra trong những gia đình thông thạo 2 thứ tiếng thì giỏi hơn trong việc ưu tiên học cách tiếp nhận thông tin về mặt tinh thần.
So how does the sweet if sometimes absurd sound of infant-directed speech influence a baby’s development? Here are some recent studies that explore the science behind baby talk.
Vậy cho nên sẽ như thế nào nếu thỉnh thoảng âm thanh ngớ ngẩn của cuộc nói chuyện hướng đến trẻ làm ảnh hưởng sự phát triển của não bộ? Đây là một số nghiên cứu gần đây khám phá những gì xảy ra đằng sau trò chuyện với trẻ
C Fathers don't use baby talk as often or in the same ways as mothers - and that’s perfectly OK, according to a new study.
Người cha thường không nói chuyện nhiều như người mẹ - và đó thì được, theo một nghiên cứu mới
Mark Van Dam of Washington State University at Spokane and colleagues equipped parents with recording devices and speech-recognition software to study the way they interacted with their youngsters during a normal day.
Mark Van Dam  của trường đại học Bang Washington ở Spokane và những đồng nghiệp đã trang bị cho cha mẹ những thiết bị ghi âm và phần mềm nhận dạng giọng nói để nghiên cứu cách họ tương tác với trẻ trong một ngày bình thường.
‘We found that moms do exactly what you’d expect and what's been described many times over,' VanDam explains. ‘But we found that dads aren’t doing the same thing.
Chúng tôi thấy rằng người mẹ đã làm chính xác những gì bạn mong đợi và những gì được mô tả nhiều lần’ VanDam giải thích. ‘ nhưng chúng tôi thấy rằng người ch không làm những điều tương tự.
Dads didn’t raise their pitch or fundamental frequency when they talked to kids.'
‘Những người cha không tăng mức độ hay chủ yếu nói chuyện với trẻ ‘
Their role may be rooted in what is called the bridge hypothesis, which dates back to 1975.
Vai trò này có lẽ bắt nguồn từ những gì được gọi là giả thuyết bắc cầu, mà bắt đầu từ năm 1975  
It suggests that fathers use less familial language to provide their children with a bridge to the kind of speech they’ll hear in public.
Có giả thuyết rằng những người cha ít sử dụng ngôn ngữ gia đình để cho trẻ một cầu nối với bất kì loại ngôn ngữ nào chúng sẽ nghe trong cộng đồng.
The idea is that a kid gets to practice a certain kind of speech with mom and another kind of speech with dad, so the kid then has a wider repertoire of kinds of speech to practice,’ says VanDam.
Ý tưởng này ý là khi một đứa trẻ sẽ được nói một ngôn ngữ nhấ định với mẹ và một ngôn ngữ khác với cha, vì thế đứa trẻ sau đó có một kho ngôn ngữ nói rộn hơn để nói’. VanDam nói.
Scientists from the University of Washington and the University of Connecticut collected thousands of 30-second conversations between parents and their babies, fitting 26 children with audio-recording vests that captured language and sound during a typical eight-hour day.
Những nhà khoa học ở trường đại học Bang Washington và trường đại học Connecticut đã thu thập hàng nghìn các cuộc hội thoại 30 giây giữa cha mẹ và đứa trẻ của họ, mặc cho  26 trẻ em áo ghi âm ghi lại ngôn ngữ và âm thanh trong một ngày tám tiếng điển hình.
The study found that the more baby talk parents used, the more their youngsters began to babble.
Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em càng nói chuyện với bố mẹ nhiều hơn, những đứa trẻ càng bập bẹ nhiều hơn
And when researchers saw the same babies at age two, they found that frequent baby talk had dramatically boosted vocabulary, regardless of socioeconomic status.
Và những nhà nghiên cứu quan sát những đứa trẻ vào lúc 2 tuổi, họ thấy rằng đứa trẻ nói chuyện thường xuyên phát triển từ vựng vượt trội, bất kể tình trạng kinh tế xã hội trong gia đình như thế nào
Those children who listened to a lot of baby talk were talking more than the babies that listened to more adult talk or standard speech,’ says Nairan Ramirez-Esparza of the University of Connecticut.
Những đứa trẻ nghe mình nói nhiều hơn thỉ nói nhiều hơn những đứa trẻ nghe người lớn hau những bài phát biểu chuẩn .’Nairan Ramirez-Esparza từ trường đại học Connecticut nói
‘We also found that it really matters whether you use baby talk in a one-on-one context,’ she adds. The more parents use baby talk one-on-one, the more babies babble, and the more they babble, the more words they produce later in life.'
Chúng tôi thấy rằng sẽ rất quan trọng là liệu bạn có cho trẻ nói chuyện một mình không’ cô ấy thêm vào. Phụ huynh càng cho trẻ nói chuyện một mình, đứa trẻ càng bập bẹ nhiều hơn, và đứa trẻ càng bập bẹ nhiều hơn, chúng sẽ có vốn từ nhiều hơn trong cuộc sống
Another study suggests that parents might want to pair their youngsters up so they can babble more with their own kind. Researchers from McGill University and Universite du Quebec a Montreal found that babies seem to like listening to each other rather than to adults - which may be why baby talk is such a universal tool among parents.
Nghiên cứu gợi ý rằng cha mẹ có lẽ muốn tham gia cùng con trẻ cho nên họ có thể bập bẹ ngôn ngữ của chúng. Những nhà nghiên cứu từ trường đại học McGill và đại học du Quebec a Montreal cho thấy rằng trẻ nghe nhau hơn là nghe người lớn nói- đó là lí do tại sao bé nói là công cụ phổ biến ở phụ huynh
They played repeating vowel sounds made by a special synthesizing device that mimicked sounds made by either an adult woman or another baby. This way, only the impact of the auditory cues was observed.
Họ lặp lại những nguyên âm được tạo bởi một thiết bị tổng hợp đặc biệt mà bắt chước giọng của một người phụ nữ trưởng thành hoặc một đứa trẻ khác. Theo cách này, chỉ có sự tác động của thính giác được quan sát
The team then measured how long each type of sound held the infants’ attention. They found that the ‘infant’ sounds held babies’ attention nearly 40 percent longer.
Sau đó nhóm đo mỗi loại âm thanh giữ sự tập trung của trẻ sơ sinh bao lâu. Họ phát hiện rằng âm thanh ‘ trẻ sơ sinh’ giữ sự tập trung của bé lâu gần 40%
The baby noises also induced more reactions in the listening infants, like smiling or lip moving, which approximates sound making.
Tiếng ồn của trẻ con cũng gây ra nhiều phản ứng hơn trong phần nghe của trẻ, như là cười hay là chuyển động môi, mà gần như sắp tạo ra âm thanh.
The team theorizes that this attraction to other infant sounds could help launch the learning process that leads to speech.
Nhóm cũng giả thuyết rằng sự thu hút của những âm thanh sơ sinh khác có thể giúp thúc đẩy quá trình học dẫn đến học.
 It may be some property of the sound that is just drawing their attention,’ says study co-author Linda Polka.
Nó có lẽ là một vải đặc tính của âm thanh đang thu hút sự tập trung’Linda Polka nhà đồng nghiên cứu nói
‘Or maybe they are really interested in that particular type of sound because they are starting to focus on their own ability to make sounds.
Hoặc có lẽ chúng thích một loại đặc thù của âm thanh bởi vì chúng bắt đầu tập trung khả năng tạo âm thanh
We are speculating here but it might catch their attention because they recognize it as a sound they could possibly make.’
Chúng tôi đoán rằng ở đây nó chỉ có thể tập trung bởi vì chúng nhận ra nó là một âm thanh chúng có thể làm
In a study published in Proceedings of the National Academy of Sciences, a total of 57 babies from two slightly different age groups - seven months and eleven and a half months - were played a number of syllables from both their native language (English) and a non-native tongue (Spanish).
Trong một nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ, tổng 57 em bé từ 2 nhóm có độ tuổi không chênh nhau lắm – 7 tháng và 11 tháng rưỡi - nhận biết một số âm tiết từ cả hai ngôn ngữ bản xứ ( Tiếng Anh) và ngôn ngữ không phải bản xứ ( Tiếng Tây Ban Nha)
The infants were placed in a brain-activation scanner that recorded activity in a brain region known to guide the motor movements that produce speech.
Những đứa trẻ được đưa vào máy scan hoạt động não bộ mà ghi lại hoạt động trong vùng não để hướng dẫn hoạt động của động cơ tạo ra lời nói.
The results suggest that listening to baby talk prompts infant brains to start practicing their language skills.
Kết quả là nghe bé nói chuyện thúc đẩy não bộ của trẻ sơ sinh để bắt đầu tạo nên kĩ năng ngôn ngữ
Finding activation in motor areas of the brain when infants are simply listening is significant, because it means the baby brain is engaged in trying to talk back right from the start, and suggests that seven-month-olds’ brains are already trying to figure out how to make the right movements that will produce words,’ says co-author Patricia Kuhl.
Nhận thấy cách hoạt động trong vùng động cơ não khi những đứa trẻ đơn giản nghe thì quan trọng, bởi vì điều đó có nghĩa não của trẻ đang xoay xở cố gắng nói lại ngay từ đầu, và những giả thuyết rằng não của trẻ 7 tháng tuổi đang cố gắng tìm ra cách tạo ra những chuyển động sẽ tạo ra từ ,’ Patricia Kuhl nhà đổng nghiên cứu nói
Another interesting finding was that while the seven-month-olds responded to all speech sounds regardless of language, the brains of the older infants worked harder at the motor activations of non-native sounds compared to native sounds.
Có một điều được tìm ra thú vị khác là trong khi đứa trẻ 7 tuổi phản ứng lại những âm thanh nói bất kể ngôn ngữ nào, não của những đứa trẻ sơ sinh lớn hơn hoạt động nhiều hơn ở mảng tạo ra động cơ của những tiếng không phải bản ngữ so với tiếng bản ngữ.
The study may have also uncovered a process by which babies recognize differences between their native language and other tongues.
Nghiên cứu có lẽ cũng đang phát hiện một quá trình được thực hiện khi đứa trẻ nhận ra sự khác nhau giữa ngôn ngữ bản ngữ và ngôn ngữ khác của chúng.

Translated by Thanh Thiên 

IELTS_CNN ARTICLES

Learn English for free with 

Today’s news becomes today’s English lessons.

Start learning for FREE by reading CNN articles. Read as many as you want and come back every day for new lessons. Improve your English pronunciation, vocabulary, and grammar while staying up to date with the world.

READING CNN ARTICLES

Tin tức ngày hôm nay trở thành bài học Tiếng anh của ngày hôm nay.

Bắt đầu học MIỄN PHÍ bằng cách đọc các bài báo của CNN. Đọc nhiều như bạn muốn và trở lại mỗi ngày cho những bài học mới. Cải thiện cách phát âm, từ vựng và ngữ pháp tiếng Anh của bạn trong khi vẫn cập nhật được với thế giới.

y.




NHẠC ANH_VIDEO 05

True Colors


Until You


If I Let You Go 


It's You


Nothing's Gonna Change My Love For You 


You Raise Me Up



When I Was Your Man


When you believe 


You Belong With Me


You're Beautiful







NHẠC ANH_VIDEO 04


Baby, I Love You




The First Moment


Without You


Halo


The Greatest Gift you can give Yourself is the Gift...


Forever and one


Forever Friends


Heal the world 


I see the light


I Lay My Love On You





IELTS_CÂY DỪA - THE COCONUT PALM


The coconut palm
Cây dừa



For millennia, the coconut has been central to the lives of Polynesian and Asian peoples. In the western world, on the other hand, coconuts have always been exotic and unusual, sometimes rare. The Italian merchant traveller Marco Polo apparently saw coconuts in South Asia in the late 13th century, and among the mid-14th-century travel writings of Sir John Mandeville there is mention of ‘great Notes of Ynde’ (great Nuts of India). Today, images of palm-fringed tropical beaches are cliches in the west to sell holidays, chocolate bars, fizzy drinks and even romance.
Từ hàng ngàn năm trước, cây dừa đã trở thành trung tâm đời sống của người Polynesian và người châu Á. Trong khi đó, đối với các quốc gia Phương Tây thì cây dừa lại là một loại cây khác thường và lạ lùng, đôi khi được coi là hiếm. Một thương gia người Ý Marco Polo dường như đã phát hiện ra cây dừa ở Nam Á vào trong khoảng cuối của thế kỷ 13, giữa thế kỷ 14 ở bút ký du lịch của ngài John Mandeville cũng có đề cập đến dừa là “ loại hạt tuyệt hảo của Ấn Độ”. Ngày hôm nay, biểu tượng những rặng dừa bên bờ biển nhiệt đới đã trở thành hình mẫu để bán trong các dịp lễ hội, trên bao bì thanh kẹo socola, đồ uống có gas và thậm chí biểu tượng của sự lãng mạn.
Typically, we envisage coconuts as brown cannonballs that, when opened, provide sweet white flesh. But we see only part of the fruit and none of the plant from which they come. The coconut palm has a smooth, slender, grey trunk, up to 30 metres tall. This is an important source of timber for building houses, and is increasingly being used as a replacement for endangered hardwoods in the furniture construction industry.
Thông thường, chúng ta hình dung dừa là một quả cầu màu nâu mà khi bổ vỏ ra sẽ xuất hiện phần cùi bên trong màu trắng. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ nhìn được một phần của loại quả này và chúng ta đều không biết được các bộ phận còn lại như thế nào. Cây dừa có thân màu xám, mịn, mảng mai và có chiều cao lên tới 30 mét. Đây là một nguồn gỗ quan trọng trong việc xây dựng nhà cửa, và ngày càng được sử dụng nhiều như một vật liệu thay thế cho nguồn gỗ đang cạn kiệt trong ngành công nghiệp đồ nội thất.
The trunk is surmounted by a rosette of leaves, each of which may be up to six metres long. The leaves have hard veins in their centres which, in many parts of the world, are used as brushes after the green part of the leaf has been stripped away. Immature coconut flowers are tightly clustered together among the leaves at the top of the trunk. The flower stems may be tapped for their sap to produce a drink, and the sap can also be reduced by boiling to produce a type of sugar used for cooking.
Thân cây được bao bọc bởi quần thể lá xếp theo hình cánh hoa hồng, mỗi lá có thể có độ dài lên tới 6 mét. Lá dừa có các vân lá rất cứng ở trung tâm, ở nhiều nơi trên thế giới, chúng có thể được dùng làm bàn chải sau khi phần lá xanh đã được tước đi. Hoa dừa non nở thành từng cụm với nhau giữa các lá ở trên đỉnh của thân cây. Cuống hoa dừa có thể được trích nhựa để sản xuất đồ uống, và nhựa đó cũng có thể bị giảm đi bằng cách đun sôi để tạo ra đường dùng trong chế biến thức ăn.
Coconut palms produce as many as seventy fruits per year, weighing more than a kilogram each. The wall of the fruit has three layers: a waterproof outer layer, a fibrous middle layer and a hard, inner layer. The thick fibrous middle layer produces coconut fibre, ‘coir’, which has numerous uses and is particularly important in manufacturing ropes. The woody innermost layer, the shell, with its three prominent ‘eyes’, surrounds the seed. An important product obtained from the shell is charcoal, which is widely used in various industries as well as in the home as a cooking fuel. When broken in half, the shells are also used as bowls in many parts of Asia.
Cây dừa ra quả khoảng 70 trái mỗi năm, trọng lượng vào khoảng hơn 1 kg mỗi quả. Vỏ của trái dừa gồm 3 lớp: lớp vỏ bên ngoài chống nước, lớp xơ ở giữa và một lớp cỗ cứng cuối cùng. Lớp xơ ở giữa cung cấp xơ dừa, hay còn gọi là xơ, có rất nhiều công dụng và là một nguyên liệu quan trọng trong sản xuất dây thừng. Lớp gỗ hay còn gọi là vỏ với 3 lỗ đậm màu giống như mắt, bao quanh cùi dừa. Một sản phẩm quan trọng được chế biến từ vỏ dừa là dầu, thứ được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp cũng như dùng tại nhà như dầu ăn. Khi bổ đôi trái dừa, vỏ dừa cũng có thể được sử dụng làm bát tại rất nhiều quốc gia ở Châu Á.
Inside the shell are the nutrients (endosperm) needed by the developing seed. Initially, the endosperm is a sweetish liquid, coconut water, which is enjoyed as a drink, but also provides the hormones which encourage other plants to grow more rapidly and produce higher yields. As the fruit matures, the coconut water gradually solidifies to form the brilliant white, fat-rich, edible flesh or meat. Dried coconut flesh, ‘copra’, is made into coconut oil and coconut milk, which are widely used in cooking in different parts of the world, as well as in cosmetics. A derivative of coconut fat, glycerine, acquired strategic importance in a quite different sphere, as Alfred Nobel introduced the world to his nitroglycerine-based invention: dynamite.
Bên trong lớp vỏ là rất nhiều dưỡng chất (nội nhũ)  cần thiết cho sự phát triển của trái dừa. Ban đầu, nội nhũ  là một chất lỏng có vị ngọt, hay gọi là nước dừa, thứ được dùng như đồ uống nhưng nó cũng đồng thời cung cấp hooc mon kích thích cây phát triển nhanh hơn và tạo năng suất cao hơn. Khi trái dừa già hơn, nước dừa cạn dần để hình thành một lớp thịt trắng nhiều dưỡng chất. Thịt dừa khô được dùng để chế biến dầu dừa và sữa dừa, những sản phẩm này được sử dụng rộng rãi trong nấu ăn cũng như mỹ phẩm ở khắp nơi trên thế giới. Một dẫn xuất trong chất béo dừa, glycerine, có tầm quan trọng chiến lược trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như Alfred Nobel đã giới thiệu với thế giới phát minh dựa vào nitroglycerine của mình: chất nổ.
Their biology would appear to make coconuts the great maritime voyagers and coastal colonizers of the plant world. The large, energy-rich fruits are able to float in water and tolerate salt, but cannot remain viable indefinitely; studies suggest after about 110 days at sea they are no longer able to germinate. Literally cast onto desert island shores, with little more than sand to grow in and exposed to the full glare of the tropical sun, coconut seeds are able to germinate and root. The air pocket in the seed, created as the endosperm solidifies, protects the embryo. In addition, the fibrous fruit wall that helped it to float during the voyage stores moisture that can be taken up by the roots of the coconut seedling as it starts to grow.
Cấu trúc sinh học của nó xuất hiện để biến dừa trở thành một người dẫn biển vĩ đại và một công dân biển trong thế giới thực vật. Loại quả to và nhiều dưỡng chất có khả năng nổi trên mặt nước và muối biển nhưng không tồn tại vô thời hạn. Khoa học đã chứng minh rằng sau khoảng 110 ngày trôi nổi trên biển quả dừa không thể nảy mầm được nữa. Chính xác là …, với một ít cát để có thể phát triển và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của vùng nhiệt đớt, hạt giống của cây dừa có thể đâm chồi và nảy mầm. Các túi khí bên trong hạt giống tạo ra một lớp nội nhũ cố định bảo vệ phôi thai. Thêm vào đó, lớp xơ dừa giúp quả dừa có thể trôi nổi trên bờ biển có thể được đưa xuống rễ khi hạt bắt đầu nảy mầm.
There have been centuries of academic debate over the origins of the coconut. There were no coconut palms in West Africa, the Caribbean or the east coast of the Americas before the voyages of the European explorers Vasco da Gama and Columbus in the late 15th and early 16th centuries. 16th century trade and human migration patterns reveal that Arab traders and European sailors are likely to have moved coconuts from South and Southeast Asia to Africa and then across the Atlantic to the east coast of America. But the origin of coconuts discovered along the west coast of America by 16th century sailors has been the subject of centuries of discussion. Two diametrically opposed origins have been proposed: that they came from Asia, or that they were native to America. Both suggestions have problems. In Asia, there is a large degree of coconut diversity and evidence of millennia of human use - but there are no relatives growing in the wild. In America, there are close coconut relatives, but no evidence that coconuts are indigenous. These problems have led to the intriguing suggestion that coconuts originated on coral islands in the Pacific and were dispersed from there.
Phải mất đến hàng thế kỷ người ta tranh cãi về nguồn gốc của dừa. Không có cây dừa ở Tây Phi, vùng biển Ca-ri-bê hay vùng biển phía Đông Mỹ trước chuyến đi con thuyền của các nhà thám hiểm Châu Âu khám phá ra Vasco da Gama và Columbus vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16. Mô hình thương mai và di cư ở thế kỷ 16 đã chỉ ra rằng một số thương nhân người Ả Rập và thủy thủ Châu Âu có vẻ như đã mang hạt giống của dừa từ Nam và Đông Nam Á đến châu Phi và sau đó băng qua Đại Tây Dương để đến bờ biển phía Đông của nước Mỹ. Nhưng nguồn gốc của cây dừa được khám phá ở dọc bờ biển phía Đông nước Mỹ bởi các thủy thủ Mỹ ở thế kỷ 16 vẫn là đề tài tranh luận trong hàng thế kỷ. Hai nguồn gốc trái ngược nhau đã được đề cập đến đó là: cây dừa có nguồn gốc từ Châu Á hay là nó bản chất đã tồn tại ở Nước Mỹ. Cả hai ý kiến đều có nhiều vấn đề. Ở Châu Á, có một quần thể cây dừa rộng lớn và những bằng chứng của việc con người sử dụng loại quả này từ hàng triệu năm tuy nhiên lại không có sự phân tán tự nhiên nào cả. Ở Mỹ, có nhiều họ hàng dừa nhưng lại không có bằng chứng rằng dừa là trái cây bản địa. Những vấn đề này dẫn đến một đề xuất khách quan hơn là nguồn gốc của dừa là từ một quần đảo san hô ở Thái Bình Dương và phân tán từ đó.


Translated by Hoàng Khánh Linh


IELTS_CÁC CÔNG TY CỦA ANH CẦN CÓ BAN GIÁM ĐỐC HIỆU QUẢ HƠN


UK companies need more effective boards of directors
CÁC CÔNG TY CỦA ANH CẦN CÓ BAN GIÁM ĐỐC HIỆU QUẢ HƠN



After a number of serious failures of governance (that is, how they are managed at the highest level), companies in Britain, as well as elsewhere, should consider radical changes to their directors’ roles.
Sau một số thất bại nghiêm trọng về quản trị (nghĩa là làm thế nào để họ được quản lý ở mức cao nhất), các công ty ở Anh cũng như các nơi khác nên xem xét những thay đổi căn bản đối với vai trò của các quản lí.
It is clear that the role of a board director today is not an easy one.
Có một điều rõ ràng nhận thấy vai trò của một giám đốc hội đồng quản trị hiện nay không phải là một điều dễ dàng.
Following the 2008 financial meltdown, which resulted in a deeper and more prolonged period of economic downturn than anyone expected, the search for explanations in the many post-mortems of the crisis has meant blame has been spread far and wide.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, dẫn đến một giai đoạn suy thoái kinh tế sâu hơn và kéo dài hơn mọi người dự kiến, việc tìm lời giải thích trong nhiều lần phân tích khủng hoảng được cho là những lỗi lầm khác lan truyền khắp nơi.
Governments, regulators, central banks and auditors have all been in the frame.
Các chính phủ, các nhà quản lý, các ngân hàng trung ương và kiểm toán viên đều nằm trong khuôn khổ.
The role of bank directors and management and their widely publicised failures have been extensively picked over and examined in reports, inquiries and commentaries.
Vai trò của các giám đốc ngân hàng và quản lý và những thất bại được công khai của họ đã được kiểm tra rộng rãi và được kiểm tra trong các báo cáo, cuộc điều tra và các bài bình luận.
The knock-on effect of this scrutiny has been to make the governance of companies in general an issue of intense public debate and has significantly increased the pressures on, and the responsibilities of, directors.
Phản ứng dây chuyền của sự giám sát này đã làm cho sự quản lý của các công ty nói chung đã làm nảy sinh một vấn đề tranh cãi công khai mãnh liệt và làm tăng đáng kể áp lực lên trách nhiệm của các giám đốc.
At the simplest and most practical level, the time involved in fulfilling the demands of a board directorship has increased significantly, calling into question the effectiveness of the classic model of corporate governance by part-time, independent non-executive directors.
Ở mức độ đơn giản nhất và thực tế nhất, thời gian đáp ứng nhu cầu của một thành viên ban giám đốc đã tăng đáng kể, đặt vấn đề hiệu quả của mô hình cổ điển về quản trị doanh nghiệp bởi các giám đốc điều hành, giám đốc không điều hành kiêm nhiệm.
Where once a board schedule may have consisted of between eight and ten meetings a year, in many companies the number of events requiring board input and decisions has dramatically risen.
Trường hợp một lịch trình hội đồng có thể bao gồm từ tám đến mười cuộc họp một năm, ở nhiều công ty số sự kiện đòi hỏi sự tham gia của ban giám sát và các quyết định đã tăng lên đáng kể.
Furthermore, the amount of reading and preparation required for each meeting is increasing.
Hơn nữa, số lượng đọc và chuẩn bị cần thiết cho mỗi cuộc họp ngày càng tăng.
Agendas can become overloaded and this can mean the time for constructive debate must necessarily be restricted in favour of getting through the business.
Nhật kí công tác có thể trở nên quá tải và điều này có nghĩa là thời gian cho các cuộc tranh luận xây dựng nhất thiết phải được hạn chế để có được thông qua kinh doanh.
Often, board business is devolved to committees in order to cope with the workload, which may be more efficient but can mean that the board as a whole is less involved in fully addressing some of the most important issues.
Thông thường, hội đồng quản trị trao quyền cho các ủy ban để đối phó với khối lượng công việc có thể hiệu quả hơn nhưng có thể hiểu rằng hội đồng quản trị nói chung tham gia ít hơn vào việc giải quyết một số vấn đề quan trọng nhất.
It is not uncommon for the audit committee meeting to last longer than the main board meeting itself.
Thường thì cuộc họp của ủy ban kiểm toán kéo dài hơn cuộc họp chính của hội đồng quản trị.
Process may take the place of discussion and be at the expense of real collaboration, so that boxes are ticked rather than issues tackled.
Quá trình có thể diễn ra tại nơi thảo luận và phải chịu chi phí hợp tác thực sự, để giấy kí gửi chứng khoán được đánh dấu chứ không phải là vấn đề được giải quyết.
A radical solution, which may work for some very large companies whose businesses are extensive and complex, is the professional board, whose members would work up to three or four days a week, supported by their own dedicated staff and advisers.
Một giải pháp cấp tiến, có thể làm việc cho một số công ty lớn có kinh doanh rộng và phức tạp, là hội đồng chuyên nghiệp, có các thành viên sẽ làm việc lên đến ba hoặc bốn ngày một tuần, với sự hỗ trợ của nhân viên tận tâm và cố vấn của họ.
There are obvious risks to this and it would be important to establish clear guidelines for such a board to ensure that it did not step on the toes of management by becoming too engaged in the day-to-day running of the company.
Có những rủi ro rõ ràng đối với vấn đề này và điều quan trọng là phải thiết lập những hướng dẫn rõ ràng cho ban giám đốc để đảm bảo rằng nó không phải là chỉ trích của quản lý khi chen gia vào hoạt động hàng ngày của công ty.
Problems of recruitment, remuneration and independence could also arise and this structure would not be appropriate for all companies.
Các vấn đề tuyển dụng, thù lao và độc lập cũng có thể xuất hiện và cấu trúc này sẽ không phù hợp với tất cả các công ty.
However, more professional and better-informed boards would have been particularly appropriate for banks where the executives had access to information that part-time non-executive directors lacked, leaving the latter unable to comprehend or anticipate the 2008 crash.
Tuy nhiên, các hội đồng chuyên nghiệp hơn và thông tin tốt hơn có thể đặc biệt phù hợp với các ngân hàng, các giám đốc điều hành đã tiếp cận được thông tin khi thiếu giám đốc điều hành không kiêm nhiệm, khiến họ không thể thấu hiểu hoặc dự đoán vụ sụp đổ năm 2008.
One of the main criticisms of boards and their directors is that they do not focus sufficiently on longer-term matters of strategy, sustainability and governance, but instead concentrate too much on short-term financial metrics.
Một trong những lời chỉ trích chính của hội đồng và giám đốc của họ là không tập trung đầy đủ vào các vấn đề dài hạn về chiến lược, tính bền vững và quản trị, mà thay vào đó tập trung quá nhiều vào các chỉ số tài chính ngắn hạn.
Regulatory requirements and the structure of the market encourage this behaviour.
Yêu cầu về quy định và cấu trúc của thị trường khuyến khích hành vi này.
The tyranny of quarterly reporting can distort board decision-making, as directors have to ‘make the numbers’ every four months to meet the insatiable appetite of the market for more data.
Sự chuyên chế của báo cáo hàng quý có thể bóp méo việc ra quyết định của hội đồng quản trị, vì các giám đốc phải “thực hiện các con số” bốn tháng một lần để đáp ứng sự thiếu thốn không mong muốn của thị trường để có thêm dữ liệu.
This serves to encourage the trading methodology of a certain kind of investor who moves in and out of a stock without engaging in constructive dialogue with the company about strategy or performance, and is simply seeking a short- term financial gain.
Điều này nhằm khuyến khích phương pháp thương mại của một nhà đầu tư nhất định tham gia giao dịch cổ phiếu mà không cần phải đối thoại xây dựng với công ty về chiến lược hoặc hiệu quả hoạt động, và chỉ đơn giản tìm kiếm lợi ích tài chính ngắn hạn.
This effect has been made worse by the changing profile of investors due to the globalisation of capital and the increasing use of automated trading systems.
Tác động này đã trở nên tồi tệ hơn do sự thay đổi hồ sơ của các nhà đầu tư do sự toàn cầu hoá về vốn và sự gia tăng sử dụng các hệ thống giao dịch tự động.
Corporate culture adapts and management teams are largely incentivised to meet financial goals.
Cải thiện văn hoá doanh nghiệp và đội ngũ quản lý phần lớn được khuyến khích để đáp ứng các mục tiêu tài chính.
Compensation for chief executives has become a combat zone where pitched battles between investors, management and board members are fought, often behind closed doors but increasingly frequently in the full glare of press attention.
Sự đền bù cho các giám đốc điều hành đã trở thành một khu vực tranh đấu, nơi mà các cuộc chiến giữa các nhà đầu tư, quản lý và các thành viên hội đồng, thường giữ bí mật nhưng lại gây sự thu hút với báo chí.
Many would argue that this is in the interest of transparency and good governance as shareholders use their muscle in the area of pay to pressure boards to remove underperforming chief executives.
Nhiều người cho rằng điều này là vì lợi ích của sự minh bạch và quản trị tốt khi các cổ đông sử dụng sự xâm nhập của họ trong lĩnh vực thanh toán cho các ban giám sát để loại bỏ các giám đốc điều hành kém hiệu quả.
Their powers to vote down executive remuneration policies increased when binding votes came into force.
Quyền hạn của họ để bỏ phiếu giảm xuống trong khi các chính sách đãi ngộ điều hành tăng lên khi có hiệu lực bắt đầu có hiệu lực.
The chair of the remuneration committee can be an exposed and lonely role, as Alison Carnwath, chair of Barclays Bank’s remuneration committee, found when she had to resign, having been roundly criticised for trying to defend the enormous bonus to be paid to the chief executive; the irony being that she was widely understood to have spoken out against it in the privacy of the committee.
Chủ tịch Ủy ban lương thưởng có thể là một vai diễn và có vai trò đôc lập, ví dụ như Alison Carnwath, chủ tịch của Ủy ban Trợ cấp của Barclays Bank, nhận ra khi cô phải từ chức, bị chỉ trích nặng nề vì cố gắng bảo vệ khoản tiền thưởng to lớn cho giám đốc điều hành ; trớ truê thay là cô ấy hiểu biết rộng để nói ra chống lại nó trong sự bảo mật của ủy ban.
The financial crisis stimulated a debate about the role and purpose of the company and a heightened awareness of corporate ethics.
Cuộc khủng hoảng tài chính đã kích thích cuộc tranh luận về vai trò và mục đích của công ty và nâng cao nhận thức về đạo đức doanh nghiệp.
Trust in the corporation has been eroded and academics such as Michael Sandel, in his thoughtful and bestselling book What Money Can’t Buy, are questioning the morality of capitalism and the market economy.
Sự tin tưởng vào công ty đã bị suy thoái và các nhà nghiên cứu như Michael Sandel trong cuốn “What Money Can not Buy” đang đặt câu hỏi về đạo đức của chủ nghĩa tư bản và nền kinh tế thị trường.
Boards of companies in all sectors will need to widen their perspective to encompass these issues and this may involve a realignment of corporate goals.
Các công ty trong tất cả các lĩnh vực sẽ cần phải mở rộng quan điểm của họ để hoàn thiện những vấn đề này và có thể bao hàm việc sắp xếp lại các mục tiêu của công ty.
We live in challenging times.
Chúng ta đang sống trong những thời điểm đầy thử thách.


Translated by Diễm Trang

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...