An introduction to film sound = Giới thiệu về âm thanh trong phim ảnh





A

Though we might think of film as an essentially visual experience, we really cannot afford to underestimate the importance of film sound.
Tuy chúng ta thường cho rằng hình ảnh đóng vai trò trọng yếu trong phim nhưng ta cũng không thể đánh giá thấp giá trị của âm thanh trong phim.

A meaningful sound track is often as complicated as the image on the screen, and is ultimately just as much the responsibility of the director.
Một bản nhạc nền đầy hàm ý cũng phức tạp như hình ảnh xuất hiện trên màn hình và cũng quan trọng như vai trò của đạo diễn.

The entire sound track consists of three essential ingredients: the human voice, sound effects and music.
Toàn bộ nhạc nền gồm ba yếu tố chính: giọng nói con người, hiệu ứng âm thanh và âm nhạc.

These three tracks must be mixed and balanced so as to produce the necessary emphases which in turn create desired effects.
Ba phần này phải được phối và cân chỉnh sao cho tạo ra những nhấn nhá cần thiết để đạt được hiệu quả mong muốn.

Topics which essentially refer to the three previously mentioned tracks are discussed below.
Chủ đề thường chỉ ba yếu tố đề cập ở trên sẽ được phân tích tiếp sau đây.

They include dialogue, synchronous and asynchronous sound effects, and music.
Chủ đề bao gồm hội thoại, hiệu ứng âm thanh đồng bộ và không đồng bộ, và âm nhạc.

B

Let us start with dialogue.
Đầu tiên là hội thoại.

As is the case with stage drama, dialogue serves to tell the story and expresses feelings and motivations of characters as well.
Trong một đoạn kịch diễn trên sân khấu, hội thoại là kể lại câu chuyện và diễn đạt tâm tư tình cảm của nhân vật.

Often with film characterization the audience perceives little or no difference between the character and the actor.
Thông thường trong phim, khán giả nhận thấy tính cách của nhân vật và diễn viễn không khác nhau là mấy.

Thus, for example, the actor Humphrey Bogart is the character Sam Spade; film personality and life personality seem to merge.
Vì thế, ví dụ như diễn viên Humphrey Bogart đóng vai Dam Spade; thì tính cách của nhân vật và tính cách ngoài đời của nam diễn viên gần như hòa nhập vào nhau.

Perhaps this is because the very texture of a performer's voice supplies an element of character.
Điều này có thể là do lời thoại của diễn viên hỗ trợ yếu tố nhân cách.

C

When voice textures fit the performer's physiognomy and gestures, a whole and very realistic persona emerges.
Khi lời thoại phù hợp với diện mạo và cử chỉ diễn viên thì toàn bộ tính cách nhân vật cũng sẽ lồng ghép vào đó.

The viewer sees not an actor working at his craft, but another human being struggling with life.
Khán giả không chỉ xem một diễn viên đang đóng mà còn chứng kiến một con người khác đang đấu tranh với cuộc sống.

It is interesting to note that how dialogue is used and the very amount of dialogue used varies widely among films.
Cũng rất thú vị khi nhận thấy cách đối thoại và lượng lời thoại biến đổi đa dạng trong phim.

For example, in the highly successful science-fiction film 2001, little dialogue was evident, and most of it was banal and of little intrinsic interest.
Ví dụ như trong một bộ phim khoa học viễn tưởng rất thành công tên 2001, có rất ít lời thoại, và hầu như mọi lời thoại đều sáo rỗng và thiếu lôi cuốn.

In this way the film-maker was able to portray what Thomas Sobochack and Vivian Sobochack call, in An Introduction to Film, the 'inadequacy of human responses when compared with the magnificent technology created by man and the visual beauties of the universe'.
Theo đó, nhà sản xuất phum có thể khắc họa điều mà Thomas Sobochack và Vivian Sobochack viết trong cuốn Bàn về Phim, là “sự khập khiễng trong phản ứng của con người khi so sánh giữa công nghệ tuyệt vời do con người tạo ra với vẻ đẹp của vũ trụ.

D

The comedy Bringing Up Baby, on the other hand, presents practically non-stop dialogue delivered at breakneck speed.
” Tuy nhiên, bộ phim hài Dạy dỗ trẻ con lại chứa các đoạn hội thoại liên tiếp được trình bày với tốc độ chóng mặt.

This use of dialogue underscores not only the dizzy quality of the character played by Katherine Hepburn, but also the absurdity of the film itself and thus its humor.
Việc dùng những lời thoại này không chỉ nhấn mạnh sự ngớ ngẩn trong tính cách nhân vật do Katherine Hepburn đóng mà còn tạo ra sự ngây ngô cho bộ phim, nhờ đó gây ra tiếng cười.

The audience is bounced from gag to gag and conversation to conversation; there is no time for audience reflection.
Khán giả bất ngờ từ trò khôi hài đến trò khôi hài khác, từ đoạn thoại này đến đoạn thoại khác; họ không có thời gian suy nghĩ.

The audience is caught up in a whirlwind of activity in simply managing to follow the plot.
Khán giả bị ngắt mạch suy nghĩ trong một loạt những hành động chỉ để cố theo kịp cảnh phim.

This film presents pure escapism - largely due to its frenetic dialogue.
Bộ phim này đơn thuần mô tả khuynh hướng thoát ly thực tế - chủ yếu dựa vào các đoạn thoại liên tiếp.

E

Synchronous sound effects are those sounds which are synchronized or matched with what is viewed.
Hiệu ứng âm thanh đồng bộ là những âm thanh được đồng bộ hóa hay phù hợp với hình ảnh trình chiếu.

For example, if the film portrays a character playing the piano, the sounds of the piano are projected.
Thí dụ nếu bộ phim minh họa một nhân vật đang chơi đàn dương cầm, tiếng đàn được lồng vào.

Synchronous sounds contribute to the realism of film and also help to create a particular atmosphere.
m thanh đồng bộ góp phần hiện thực hóa bộ phim, đồng thời cũng giúp tạo ra bầu không khí nhất định.

For example, the 'click' of a door being opened may simply serve to convince the audience that the image portrayed is real, and the audience may only subconsciously note the expected sound.
Như tiếng “click” của một cánh cửa được mở làm khán giả tin rằng hình ảnh trên màn hình là thật, và trong tiềm thức khán giả có thể chỉ chú ý đến âm thanh họ mong được nghe thấy.

However, if the 'click' of an opening door is part of an ominous action such as a burglary, the sound mixer may call attention to the 'click' with an increase in volume; this helps to engage the audience in a moment of suspense.
Song nếu tiếng “click” mở cửa báo hiệu hành động như trộm vào nhà, thì để thu hút sự chú ý, âm thanh “click” được trộn với cường độ tăng dần; điều này nhằm tạo ra sự ngờ vực cho khán giả.

F

Asynchronous sound effects, on the other hand, are not matched with a visible source of the sound on screen.
Ngược lại, hiệu ứng âm thanh không đồng bộ không đồng nhất với âm thanh có trên màn hình.

Such sounds are included so as to provide an appropriate emotional nuance, and they may also add to the realism of the film.
Những âm thanh này được lồng ghép nhằm tạo ra sắc thái cảm xúc phù hợp và có thể giúp hiện thực hóa bộ phim.

For example, a film-maker might opt to include the background sound of an ambulance's siren while the foreground sound and image portrays an arguing couple.
Như việc một nhà sản xuất phim có thể chọn lồng tiếng còi xe cứu thương làm âm thanh nền khi chiếu hình ảnh và âm thanh cận cảnh một cặp đôi đang cãi vã.

The asynchronous ambulance siren underscores the psychic injury incurred in the argument; at the same time the noise of the siren adds to the realism of the film byacknowledging the film's city setting.
Tiếng còi cứu thương không đồng bộ tăng cường mức độ chấn động tinh thần trong cuộc tranh cãi; đồng thời tiếng ồn từ còi báo hiệu bối cảnh đoạn phim ở thành phố làm tăng tính hiện thực trong phim.

G

We are probably all familiar with background music in films, which has become so ubiquitous as to be noticeable in its absence.
Có thể chúng ta ai cũng qua quen với nhạc nền trong phim, thứ âm nhạc xuất hiện thường xuyên đến nỗi thật đáng bận tâm thì thiếu vắng chúng trong phim.

We are aware that it is used to add emotion and rhythm.
Chúng ta đều biết rằng nhạc phim giúp thêm cảm xúc và nhịp điệu cho bộ phim.

Usually not meant to be noticeable, it often provides a tone or an emotional attitude toward the story and /or the characters depicted.
Nhưng hiếm ai chú ý rằng nhạc nền thường mang thanh điệu và thái độ cảm xúc của câu chuyện và/hoặc của nhân vật.

In addition, background music often foreshadows a change in mood.
Hơn nữa, nhạc nền thường báo hiệu sự chuyển đổi tâm trạng.

For example, dissonant music may be used in film to indicate an approaching (but not yet visible) menace or disaster.
Ví dụ như tiếng nhạc thiếu ổn định trong phim thường chỉ một mối đe dọa hoặc thảm họa mơ hồ (không rõ ràng).

H

Background music may aid viewer understanding by linking scenes.
Nhạc nền cùng cảnh phim có liên quan có thể hỗ trợ nhận thức của khán giả.

For example, a particular musical theme associated with an individual character or situation may be repeated at various points in a film in order to remind the audience of salient motifs or ideas.
Ví dụ, một chủ đề âm nhạc cụ thể nào đó có liên hệ với một nhân vật hoặc tình huống riêng biệt có thể được lặp đi lặp lại tại nhiều thời điểm trong phim để khơi gợi thính giả nhớ đến những chủ đề hay ý tưởng nổi bật.

I

Film sound comprises conventions and innovations.
Nhạc phim chứa đựng những quy tắc và sự đổi mới.

We have come to expect an acceleration of music during car chases and creaky doors in horror films.
Ta đã mong đợi tiếng nhạc dồn dập trong những vụ rượt đuổi bằng xe hơi và tiếng cửa nghiến kẽo kẹt trong những bộ phim kinh dị.

Yet, it is important to note as well that sound is often brilliantly conceived.
Thế nhưng, cũng cần chú ý rằng âm thanh thường được nhận định rõ ràng.

The effects of sound are often largely subtle and often are noted by only our subconscious minds.
Các hiệu ứng âm thanh thường rất tinh tế và chỉ có tiềm thức của ta mới phát hiện được.

We need to foster an awareness of film sound as well as film space so as to 1 ruly appreciate an art form that sprang to life during the twentieth century - the modern film.
Chúng ta cần nâng cao nhận thức về âm thanh trong phim cũng như không gian của phim nhằm đánh giá chính xác hình thức nghệ thuật đã xuất hiện trong đời sống trong suốt thế kỷ 20 – hình thức phim hiện đại.

Great Migrations = Cuộc di cư vĩ đại

 






A

Animal migration, however it is defined, is far more than just the movement of animals.
Sự di cư của động vật, tuy nhiên được định nghĩa như vậy nhưng khái niệm này không chỉ đơn thuần là sự di chuyển của các loài động vật.

It can loosely be described as travel that takes place at regular intervals - often in an annual cycle - that may involve many members of a species, and is rewarded only after a long journey.
Di cư của động vật có thể được mô tả một cách dễ hiểu là những chuyến đi diễn ra thường xuyên theo chu kỳ hàng năm - có thể liên quan đến nhiều thành viên của một loài và là một phần thưởng xứng đáng sau một hành trình dài.

It suggests inherited instinct.
Di cư được thừa hưởng từ bản năng di truyền.

The biologist Hugh Dingle has identified five characteristics that apply, in varying degrees and combinations, to all migrations.
Nhà sinh vật học Hugh Dingle đã xác định năm đặc điểm áp dụng ở các cấp độ và kết hợp khác nhau đối với tất cả các loại di cư.

They are prolonged movements that carry animals outside familiar habitats; they tend to be linear, not zigzaggy; they involve special behaviours concerning preparation (such as overfeeding) and arrival; they demand special allocations of energy.
Di cư là sự di chuyển mang tính trường kỳ của các loài động vật ra bên ngoài môi trường sống quen thuộc; có xu hướng tuyến tính, không phải là sự bắt chước lẫn nhau; liên quan đến những hành vi đặc biệt như là phải có sự chuẩn bị (ví dụ ăn thật nhiều) và đến nơi; di cư đòi hỏi đặc biệt về phân phối năng lượng.

And one more: migrating animals maintain an intense attentiveness to the greater mission, which keeps them undistracted by temptations and undeterred by challenges that would turn other animals aside.
Và còn một điều này nữa: sự di cư giúp các loài vật duy trì sự tập trung tối đa đối với sứ mệnh vĩ đại hơn, giúp chúng không bị cản trở bởi những cám dỗ và không bị vướng vào những thách thức đến từ những loài vật khác.

B

An arctic tern, on its 20,000 km flight from the extreme south of South America to the Arctic circle, will take no notice of a nice smelly herring offered from a bird-watcher's boat along the way.
Một con nhạn Bắc cực, trên hành trình 20,000 km từ cực Nam Nam Mĩ đến vòng Bắc cực, sẽ không chú ý đến mùi thơm hấp dẫn của một con cá trích toát ra từ chiếc thuyền của người quan sát chim trên đường đi.

While local gulls will dive voraciously for such handouts, the tern flies on.
Trong khi những con mòng biển địa phương xông đến nuốt chửng con cá ngay lập tức thì con nhạn vẫn tiếp tục hành trình của mình.

Why? The arctic tern resists distraction because it is driven at that moment by an instinctive sense of something we humans find admirable: larger purpose.
Tại sao lại như vậy? Con nhạn Bắc cực có thể chống lại sự phân tâm bởi vì tại thời điểm đó nó đang được điều khiển bởi BẢN NĂNG – một điều mà con người chúng ta cảm thấy đáng ngưỡng mộ: vì một mục đích lớn lao hơn.

In other words, it is determined to reach its destination.
Nói cách khác, con nhạn được lập trình để đạt được đích đến của nó.

The bird senses that it can eat, rest and mate later.
Con nhạn theo bản năng cảm giác rằng nó có thể ăn, nghỉ ngơi và giao phối sau khi hoàn thành hành trình.

Right now it is totally focused on the journev; its undivided intent is arrival.
Vì vậy ngay vào lúc này con nhạn hoàn toàn tập trung vào chuyến đi; ý định nguyên sơ của nó là đích đến của cuộc hành trình.

C

Reaching some gravelly coastline in the Arctic, upon which other arctic terns have converged, will serve its larger purpose as shaped by evolution: finding a place, a time, and a set of circumstances in which it can successfully hatch and rear offspring.
Tiếp cận đến một số đường bờ biển mù sương ở Bắc Cực, nơi mà những con nhạn Bắc cực khác hội tụ, con nhạn sẽ vì mục đích lớn lao hơn của mình theo định hướng từ trong tiến hoá: tìm một vị trí, trong một khoảng thời gian và trong hoàn cảnh thích hợp thì sinh con đẻ cái.

D

But migration is a complex issue, and biologists define it differently, depending in part on what sorts of animals they study.
Nhưng di cư là một vấn đề phức tạp, và các nhà sinh vật học định nghĩa nó theo các cách khác nhau, điều này phụ thuộc phần nào vào loài vật mà họ nghiên cứu.

Joe! Berger, of the University of Montana, who works on the American pronghorn and other large terrestrial mammals, prefers what he calls a simple, practical definition suited to his beasts: 'movements from a seasonal home area away to another home area and back again'.
Joe! Berger, thuộc đại học Montana, người nghiên cứu về linh dương Bắc Mỹ và các động vật có vú trên cạn khác, ưa thích điều mà ông gọi là một định nghĩa đơn giản, thực tiễn phù hợp với các con thú của mình: "di cư là di chuyển theo mùa từ khu vực này sang khu vực khác và trở lại" .

Generally the reason for such seasonal back-and-forth movement is to seek resources that aren't available within a single area year-round.
Nói chung, lý do cho sự di chuyển theo mùa như vậy là tìm kiếm các nguồn lực không có sẵn trong phạm vi khu vực sinh sống quanh năm.

E

But daily vertical movements by zooplankton in the ocean - upward by night to seek food, downward by day to escape predators - can also be considered migration.
Nhưng việc di chuyển theo chiều dọc hàng ngày của động vật phù du trong đại dương – nổi lên vào ban đêm để tìm kiếm thức ăn, và lặn xuống vào ban ngày để trốn tránh kẻ săn mồi - cũng có thể được coi là di cư.

So can the movement of aphids when, having depleted the young leaves on one food plant, their offspring then fly onward to a different host plant, with no one aphid ever returning to where it started.
Sự di chuyển của những con rệp vừng cũng tương tự như vậy, khi lá non trên một cây lương thực cạn kiệt, những con rệp non sẽ bay đến một cái cây khác để ăn và không có con rệp nào trở lại nơi nó xuất phát.

F

Dingle is an evolutionary biologist who studies insects.
Dingle là một nhà sinh học tiến hóa chuyên nghiên cứu côn trùng.

His definition is more intricate than Berger's, citing those five features that distinguish migration from other forms of movement.
Định nghĩa của ông phức tạp hơn của Berger, trích dẫn năm đặc điểm phân biệt di cư từ các dạng khác nhau của di chuyển.

They allow for the fact that, for example, aphids will become sensitive to blue light (from the sky) when it's time for takeoff on their big journey, and sensitive to yellow light (reflected from tender young leaves) when it's appropriate to land.
Ví dụ, những con rệp sẽ trở nên nhạy cảm với ánh sáng màu xanh (từ bầu trời) khi cất cánh trong hành trình lớn của chúng và nhạy cảm với ánh sáng màu vàng (phản xạ từ lá non mềm) khi thích hợp để hạ cánh.

Birds will fatten themselves with heavy feeding in advance of a long migrational flight.
Chim sẽ vỗ béo bản thân chúng bằng cách ăn thật nhiều trước một chuyến bay di trú dài.

The value of his definition, Dingle argues, is that it focuses attention on what the phenomenon of wildebeest migration shares with the phenomenon of the aphids, and therefore helps guide researchers towards understanding how evolution has produced them all.
Giá trị định nghĩa của ông Dingle cho thấy nó tập trung chú ý vào những gì hiện tượng di cư của chim hoang dã cùng với hiện tượng rệp vừng, và do đó giúp hướng dẫn các nhà nghiên cứu hiểu rõ sự tiến hóa đã tạo ra tất cả như thế nào.

G

Human behaviour, however, is having a detrimental impact on animal migration.
Tuy nhiên hành vi của con người đang có một tác động bất lợi đến di cư của động vật.

The pronghorn, which resembles an antelope, though they are unrelated, is the fastest land mammal of the New World.
Loài Pronghorn (linh dương có gạc nhiều nhánh), giống như linh dương mặc dù chúng không liên quan đến nhau, là động vật có vú nhanh nhất của Tân thế giới (châu Mỹ)

One population, which spends the summer in the mountainous Grand Teton National Park of the western USA, follows a narrow route from its summer range in the mountains, across a river, and down onto the plains.
Loài Pronghorn dành cả mùa hè để sinh sống ở Vườn quốc gia Grand Teton miền tây nước Mỹ, đi theo một con đường hẹp từ dãy núi mùa hè trên núi, qua sông và xuống vùng đồng bằng.

Here they wait out the frozen months, feeding mainly on sagebrush blown clear of snow.
Ở đây chúng chờ đợi trong những tháng đông lạnh, ăn chủ yếu là cây ngải đắng trong gió tuyết.

These pronghorn are notable for the invariance of their migration route and the severity of its constriction at three bottlenecks.
Những con pronghorn này lưu ý con đường di chuyển cố định của chúng và mức độ nghiêm trọng của sự co thắt ở ba nút cổ chai.

If they can't pass through each of the three during their spring migration, they can't reach their bounty of summer grazing; if they can't pass through again in autumn, escaping south onto those windblown plains, they are likely to die trying to overwinter in the deep snow.
Nếu chúng không thể đi qua từng nút thắt trong suốt quá trình di chuyển mùa xuân, chúng sẽ không thể kiếm đủ thức ăn mùa hè; Nếu chúng không thể vượt qua được vào mùa thu, chạy về phía nam xuống những vùng đồng bằng lượn sóng, chúng có thể sẽ chết khi băng qua tuyết rơi.

Pronghorn, dependent on distance vision and speed to keep safe from predators, traverse high, open shoulders of land, where they can see and run.
Loài Pronghorn, phụ thuộc vào tầm nhìn xa và tốc độ để giữ an toàn đối với thú săn mồi, đi qua những dải đất cao và mở, nơi chúng có thể nhìn thấy và chạy.

At one of the bottlenecks, forested hills rise to form a V, leaving a corridor of open ground only about 150 metres wide, filled with private homes.
Tại một trong những nút thắt cổ chai, các ngọn đồi rừng cao lên để tạo thành một hình chữ V, để lại hành lang rộng mở rộng khoảng 150 mét, có đầy những ngôi nhà tư.

Increasing development is leading toward a crisis for the pronghorn, threatening to choke off their passageway.
Sự phát triển ngày càng tăng đang dẫn tới một cuộc khủng hoảng cho loài pronghorn, đe dọa sẽ làm tắc nghẽn lối đi của chúng.

H

Conservation scientists, along with some biologists and land managers within the USA's National Park Service and other agencies, are now working to preserve migrational behaviours, not just species and habitats.
Các nhà khoa học bảo tồn, cùng với một số nhà sinh vật học và nhà quản lý đất đai trong Dịch vụ Vườn quốc gia Hoa Kỳ và các cơ quan khác đang nỗ lực để bảo vệ các hành vi di trú, không chỉ là các loài và môi trường sống.

A National Forest has recognised the path of the pronghorn, much of which passes across its land, as a protected migration corridor.
Rừng quốc gia đã nhận ra đường đi của loài pronghorn, phần lớn đi xuyên qua đất của nó, như một hành lang di cư được bảo vệ.

But neither the Forest Service nor the Park Service can control what happens on private land at a bottleneck.
Tuy nhiên, Sở Lâm nghiệp cũng như Sở Lâm viên có thể kiểm soát những gì xảy ra trên đất tư nhân ở một nút cổ chai.

And with certain other migrating species, the challenge is complicated further - by vastly greater distances traversed, more jurisdictions, more borders, more dangers along the way.
Và với một số loài di cư khác, thách thức phức tạp hơn - bởi khoảng cách lớn hơn rất nhiều khi đi ngang qua, nhiều khu vực pháp lý, biên giới, nguy hiểm hơn trên đường đi.

We will require wisdom and resoluteness to ensure that migrating species can continue their journeying a while longer.
Chúng ta sẽ cần có sự khôn ngoan và kiên quyết để đảm bảo rằng các loài di cư có thể tiếp tục hành trình trong một khoảng thời gian dài hơn.

The story of silk = Lịch sử về lụa tơ tằm







A

The history of the world’s most luxurious fabric, from ancient China to the present day.
Lịch sử của loại vải xa xỉ bậc nhất thế giới, từ thời Trung Quốc cổ đại cho tới ngày nay.

B

Silk is a fine, smooth material produced from the cocoons - soft protective shells - that are made by mulberry silkworms (insect larvae).

Lụa là loại vật liệu mịn, trơn mượt tạo ra từ kén-lớp vỏ bảo vệ mềm-của con tằm (ấu trùng).

Legend has it that it was Lei Tzu, wife of the Yellow Emperor, ruler of China in about 3000 BC, who discovered silkworms.

Truyền thuyết kể lại rằng Lei Tzu, vợ của Hoàng Đế, người thống trị Trung Quốc vào khoảng 3000 năm trước công nguyên, đã khám phá ra con sâu tằm.

One account of the story goes that as she was taking a walk in her husband’s gardens, she discovered that silkworms were responsible for the destruction of several mulberry trees.

Truyền thuyết kể rằng khi đang đi dạo cùng chồng trong vườn, bà phát hiện thấy con sâu tằm chính là nguyên nhân phá hoại một số cây dâu tằm.

She collected a number of cocoons and sat down to have a rest.

Bà nhặt một số kén tằm và ngồi xuống nghỉ trong chốc lát.


It just so happened that while she was sipping some tea, one of the cocoons that she had collected landed in the hot tea and started to unravel into a fine thread.

Chuyện xảy ra khi bà đang nhấp vài ngụm trà, một cái kén tằm mà bà đã nhặt trước đó rơi vào trong trà nóng và bắt đầu bung ra thành những sợ chỉ mịn. 

Lei Tzu found that she could wind this thread around her fingers.

Lei Tzu nhận thấy rằng bà có thể quấn những sợi chỉ này quanh tay mình.


Subsequently, she persuaded her husband to allow her to rear silkworms on a grove of mulberry trees.

Sau đó, bà đã thuyết phục chồng cho phép bà nuôi những con sâu tằm trên những lùm cây dâu.

She also devised a special reel to draw the fibres from the cocoon into a single thread so that they would be strong enough to be woven into fabric.

Bà cũng nghĩ ra một guồng quay đặc biệt để kéo những thớ của kén tằm thành các sợi riêng lẻ để chúng đủ bền có thể dệt thành vải.

While it is unknown just how much of this is true, it is certainly known that silk cultivation has existed in China for several millennia.

Tuy không biết bao nhiêu phần của câu chuyện trên là thật, nhưng rõ ràng rằng việc sản xuất lụa đã tồn tại ở Trung Quốc trong vài nghìn năm qua. 

C

Originally, silkworm farming was solely restricted to women, and it was they who were responsible for the growing, harvesting and weaving.

Ban đầu, việc trồng dâu nuôi tằm chỉ được giao cho phụ nữ, người thì phụ trách nuôi tằm, người thì thu hoạch và người thì phụ trách dệt.

Silk quickly grew into a symbol of status, and originally, only royalty were entitled to have clothes made of silk.

Lụa tơ tằm nhanh chóng trở thành một biểu tượng cho địa vị, và ban đầu, chỉ có hoàng tộc mới có quyền mặc quần áo làm từ lụa.

The rules were gradually relaxed over the years until finally during the Qing Dynasty (1644—1911 AD), even peasants, the lowest caste, were also entitled to wear silk.

Luật này dần dần được lới lỏng qua nhiều năm, cuối cùng cho tới triều đại Qing (1644-1911 sau công nguyên), thậm chí nông dân, tầng lớp thấp nhất, cũng được quyền mặc lụa.

Sometime during the Han Dynasty (206 BC-220 AD), silk was so prized that it was also used as a unit of currency.

Đôi khi vào triều đại nhà Hán (206 trước công nguyên-220 sau công nguyên), lụa cũng được coi là đơn vị tiền tệ.

Government officials were paid their salary in silk, and farmers paid their taxes in grain and silk.

Chính quyền đã trả lương bằng lụa và những người nông dân trả thuế bằng lúa và lụa.
Silk was also used as diplomatic gifts by the emperor.

Lụa còn được dùng làm quà ngoại giao cho hoàng đế.
Fishing lines, bowstrings, musical instruments and paper were all made using silk.

Dây câu cá, dây cung, nhạc cụ âm nhạc và giấy đều làm từ lụa.

The earliest indication of silk paper being used was discovered in the tomb of a noble who is estimated to have died around 168 AD.

Dấu hiệu sớm nhất cho việc sử dụng giấy lụa được phát hiện trong ngôi mộ của một hoàng gia người được ước tính đã chết vào khoảng năm 168 sau công nguyên.

D

Demand for this exotic fabric eventually created the lucrative trade route now known as the Silk Road, taking silk westward and bringing gold, silver and wool lo the East.

Nhu cầu của loại vải cực đẹp này thậm trí đã tạo lên tuyến đường giao dịch thông thương nổi tiếng với tên gọi Con Đường Tơ Lụa, mang lụa đến phương tây và đổi lại lấy vàng, bạc cùng lông cừu cho phương đông.

It was named the Silk Road after its most precious commodity, which was considered to be worth more than gold.

Con đường được đặt tên là Con Đường Tơ Lụa dựa theo hàng hóa giá trị nhất, thứ được coi là còn giá trị hơn cả vàng.

The Silk Road stretched over 6,000 kilometres from Eastern China to the Mediterranean Sea, following the Great Wall of China, climbing the Pamir mountain range, crossing modern-day Afghanistan and going on to the Middle East, with a major trading market in Damascus.

Con Đường Tơ Lụa trải dài trên 6000 km từ phía Đông Trung Quốc tới biển Địa Trung Hải, dọc theo Vạn Lý Trường Thành, vượt qua dãy núi Pamir, băng qua vùng lãnh thổ Afghanistan ngày nay và đi tới vùng Trung Đông, với khu giao dịch chính ở Damascus.

From there, the merchandise was shipped across the Mediterranean Sea.

Từ đó, hàng hóa được vận chuyển qua biển Địa Trung Hải.

Few merchants travelled the entire route; goods were handled mostly by a series of middlemen.

Rất ít thương gia tham gia toàn bộ hành trình giao dịch, hàng hóa hầu như được truyền tay qua một vài người trung gian.

E

With the mulberry silkworm being native to China, the country was the world’s sole producer of silk for many hundreds of years.

Với dâu tằm xuất xứ từ Trung Quốc, đất nước này trờ thành nhà sản xuất lụa duy nhất trên thế giới trong hàng trăm năm.

The secret of silk-making eventually reached the rest of the world via the Byzantine Empire, which ruled over the Mediterranean region of southern Europe, North Africa and the Middle East during the period 330—1453 AD.

Bí mật của việc tạo sản xuất lụa tơ tằm cuối cùng đã hé lộ với phần còn lại của thế giới nhờ đế chế Byzantine, đế chế thống trị vùng Địa Trung Hải gồm phía Nam Châu u, Bắc Phi và Trung Đông trong suốt khoảng thời gian từ 330-1453 trước công nguyên.

According to another legend, monks working for the Byzantine emperor Justinian smuggle silkworm eggs to Constantinople (Istanbul in modern-day Turkey) in 550 AD, concealed inside hollow bamboo walking canes.

Theo như một truyền thuyết khác, các nhà sư làm việc cho hoàng đế Byzantine Justinian đã buôn lậu trứng của sâu tằm tới Constantinople (Istanbul ở Thổ Nhĩ Kì ngày nay) vào 550 trước công nguyên, bằng cách giấu bên trong những chiếc gậy ba toong rỗng bằng tre.

The Byzantines were as secretive as the Chinese, however, and for many centuries the weaving and trading of silk fabric was a strict imperial monopoly.

Người Byzantines đã giấu bí mật giống như người Trung Quốc, tuy nhiên sau nhiều thế kỉ việc dệt và mua bán lụa tơ tằm là viêc độc quyền của giới hoàng gia.

Then in the seventh century, the Arabs conquered Persia, capturing their magnificent silks in the process.

Thì vào thế kỉ 7, người Ả Rập đã thôn tính Persia và chiếm được loại lụa tuyệt đẹp này.

F

Silk production thus spread through Africa, Sicily and Spain as the Arabs swept, through these lands.

Việc sản xuất lụa lan rộng khắp Châu Phi, Sicily và Tây Ban Nha khi Ả Rập thôn tính những vùng đất này.

Andalusia in southern Spain was Europe’s main silk-producing centre in the tenth century.

Andalusia ở phía nam Tây Ban Nha là trung tâm chính sản xuất lụa tơ tằm của Châu u vào thể kỉ thứ 10.

By the thirteenth century, however, Italy had become Europe’s leader in silk production and export.

Cho đến thế kỉ thứ 13, thì Italy trở thành nước đứng đầu châu u và sản xuất và xuất khẩu lụa tơ tằm.

Venetian merchants traded extensively in silk and encouraged silk growers to settle in Italy.

Các thương gia tại thành phố Venice đã buôn bán lụa tơ tằm một cách rộng rãi và còn giúp sức để các người trồng dâu định cư ở Italy.

Even now, silk processed in the province of Como in northern Italy enjoys an esteemed reputation.

Thậm chí ngày nay, quá trình sản xuất lụa tơ tằm ở tỉnh Como phía nam Italy được coi là một thương hiệu.

G

The nineteenth century and industrialisation saw the downfall of the European silk industry.

Thế kỉ 19 cùng công nghiệp hóa đã chứng kiến ngành công nghiệp lụa tơ tằm của châu u đi xuống.

Cheaper Japanese silk, trade in which was greatly facilitated by the opening of the Suez Canal, was one of the many factors driving the trend.

Lụa tơ tằm rẻ hơn từ Nhật Bản, thông thương trở nên thuận tiện hơn nhờ việc mở kênh đào Suez, là một trong những yếu tố chính dẫn đến xu hướng này.

Then in the twentieth century, new manmade fibres, such as nylon, started to be used in what had traditionally been silk products, such as stockings and parachutes.

Rồi vào thế kỉ 20, sợi nhân tạo mới, như nylon, bắt đầu được sử dụng trong những sản phẩm mà theo truyền thống được làm từ lụa tơ tằm, ví như bít tất hay dù.

The two world wars, which interrupted the supply of raw material from Japan, also stifled the European silk industry.

Thế chiến thứ 2, đã làm gián đoạn nguồn cung cấp nguyên liệu từ Nhật Bản, cũng đã bóp nghẹt ngành công nghiệp lụa của châu u.

After the Second World War, Japan’s silk production was restored, with improved production and quality of raw silk.

Sau thế chiến thứ 2, việc sản xuất lụa của Nhật Bản được khôi phục lại đi kèm với sản lượng và chất lượng của lụa thô được cải thiện.

Japan was to remain the world’s biggest producer of raw silk, and practically the only major exporter of raw silk, until the 1970s.

Nhật Bản đã giành lại vị trí nhà sản xuất lụa thô lớn nhất thế giới và đặc biệt chỉ xuất khẩu duy nhất lụa thô, cho tới tận những năm 1970.

However, in more recent decades, China has gradually recaptured its position as the world’s biggest producer and exporter of raw silk and silk yarn.

Tuy nhiên, trong những thập kỉ gần đây, Trung Quốc dần dần giành lại của mình là nhà sản xuất và xuất khẩu lớn nhất thế giới về lụa thô và chỉ lụa.

Today, around 125,000 metric tons of silk are produced in the world, and almost two thirds of that production takes place in China.

Ngày này, có khoảng 125,000 tấn lụa được sản xuất trên thế giới và khoảng hai phần ba của chúng được sản xuất tại Trung Quốc.

This marvellous invention = Một phát minh kỳ diệu






A

Of all mankinds manifold creations, language must take pride of place.
Trong tất cả những phát minh choáng ngợp của nhân loại thì ngôn ngữ có một vị trí đáng nể.

Other inventions -the wheel, agriculture, sliced bread - may have transformed our material existence, but the advent of language is what made us human.
Các phát minh khác như bánh xe, nông nghiệp, bánh mì xắt lát có thể đã làm biến đổi những giá trị vật chất của chúng ta, nhưng chính phát minh ra ngôn ngữ lại làm chúng ta trở thành con người.

Compared to language, all other inventions pale in significance, since everything we have ever achieved depends on language and originates from it.
So với ngôn ngữ thì mọi phát minh khác đều cực kỳ lu mờ, do mọi thứ ta đạt được đều dựa vào ngôn ngữ và bắt nguồn từ ngôn ngữ.

Without language, we could never have embarked on our ascent to unparalleled power over all other animals, and even over nature itself.
Thiếu nó, ta sẽ không bao giờ chạm đến sức mạnh vô song vượt lên mọi loài động vật khác, thậm chí còn vượt qua cả bản thân tự nhiên nữa.

B

But language is foremost not just because it came first.
Song vị trí dẫn đầu của ngôn ngữ không chỉ vì chúng xuất hiện trước tiên.

In its own right it is a tool of extraordinary sophistication, yet based on an idea of ingenious simplicity: ‘this marvellous invention of composing out of twenty-five or thirty sounds that infinite variety of expressions which, whilst having in themselves no likeness to what is in our mind, allow us to disclose to others its whole secret, and to make known to those who cannot penetrate it all that we imagine, and all the various stirrings of our soul’.
Ngôn ngữ tự thân nó đã là một công cụ tinh tế phi thường, dù dựa trên một ý tưởng đơn giản tài tình: “Phát minh kỳ diệu kết hợp 25 đến 30 loại âm thanh để tạo ra vô số cách biểu đạt không giống chút nào so với những gì mà chúng ta đang nghĩ này đã cho phép ta tiết lộ toàn bộ bí mật với người khác, và truyền đạt mọi điều ta tưởng tượng hay những thứ khuấy đảo tâm hồn ta với những người không thể hiểu chúng.

This was how, in 1660, the renowned French grammarians of the Port-Royal abbey near Versailles distilled the essence of language, and no one since has celebrated more eloquently the magnitude of its achievement.
” Đó là lời mà vào năm 1660, những nhà ngữ pháp học nổi tiếng người Pháp thuộc tu viện Cảng Hoàng gia, gần Versailles đã rút ra được về cốt lõi của ngôn ngữ, và tới tận nay không có ai tán dương thành tựu của ngôn ngữ thuyết phục hơn lời đó.

Even so, there is just one flaw in all these hymns of praise, for the homage to languages unique accomplishment conceals a simple yet critical incongruity.
Tuy thế, có một sai sót trong những lời tán tụng này, đó là lòng tôn kính thành tựu độc đáo của ngôn ngữ đã che dấu một điều đơn giản nhưng được xem là phi lý.

Language is mankind s greatest invention - except, of course, that it was never invented.
Ngôn ngữ là phát minh vĩ đại nhất của nhân loại – tuy nhiên, nó không phải được phát minh ra.

This apparent paradox is at the core of our fascination with language, and it holds many of its secrets.
Nghịch lý hiển nhiên này là tâm điểm của niềm đam mê ngôn ngữ của chúng ta, và ẩn chứa trong đó muôn vàn bí mật.

C

Language often seems so skillfully drafted that one can hardly imagine it as anything other than the perfected handiwork of a master craftsman.
Ngôn ngữ thường có vẻ được phác thảo điêu luyện đến nỗi người ta khó lòng tưởng tượng được rằng chúng không phải là một công trình hoàn hảo của một nghệ nhân bậc thầy.

How else could this instrument make so much out of barely three dozen measly morsels of sound? In themselves, these configurations of mouth p,f,b,v,t,d,k,g,sh,a,e and so on - amount to nothing more than a few haphazard spits and splutters, random noises with no meaning, no ability to express, no power to explain.
Làm thế nào mà công cụ này có thể được việc hơn nhiều dù chỉ đơn thuần bắt nguồn từ vài ba mẩu âm thanh vụn vặt? Tự bản thân ngôn ngữ, những kết cấu của miệng gồm p, f, b, v, t, d, k, g, sh, a, e vân vân chẳng hơn gì những tiếng húng hắng và khục khặc lung tung, những âm thanh ngẫu nhiên vô nghĩa, không thể mô tả, không thể giải thích.

But run them through the cogs and wheels of the language machine, let it arrange them in some very special orders, and there is nothing that these meaningless streams of air cannot do: from sighing the interminable boredom of existence to unravelling the fundamental order of the universe.
Nhưng khi đi qua bánh răng và guồng quay của bộ máy ngôn ngữ, chúng lại được sắp xếp theo những thứ tự rất đặc biệt, và không có gì mà những dòng khí vô nghĩa này lại không làm được: từ thở dài chán ngán vô cùng sự tồn tại đến tháo gỡ trật tự cơ bản của vũ trụ.

D

The most extraordinary thing about language, however, is that one doesn’t have to be a genius to set its wheels in motion.
Nhưng điều kỳ diệu nhất về ngôn ngữ lại là người ta không cần phải là thiên tài mới vận hành được bánh xe ngôn ngữ.

The language machine allows just about everybody from pre-modern foragers in the subtropical savannah, to post-modern philosophers in the suburban sprawl - to tie these meaningless sounds together into an infinite variety of subtle senses, and all apparently without the slightest exertion.
Bộ máy ngôn ngữ cho phép gần như mọi người – từ những người cắt cỏ cổ đại trên những thảo nguyên cận nhiệt đới, đến những nhà triết học chống hiện đại trong những khu ổ chuột ngoại ô – kết nối những âm thanh vô nghĩa này với nhau thành vô vàn ý nghĩa tinh vi, và rõ ràng là không cần phải đổ một giọt mồ hôi.

Yet it is precisely this deceptive ease which makes language a victim of its own success, since in everyday life its triumphs are usually taken for granted.
Tuy nhiên chính sự dễ dãi lừa lọc này đã biến ngôn ngữ thành một nạn nhân của chính thành công của nó, do trong đời sống thường nhật, chiến tích của ngôn ngữ thường được cho là tự nhiên mà có.

The wheels of language run so smoothly that one rarely bothers to stop and think about all the resourcefulness and expertise that must have gone into making it tick.
Bánh xe ngôn ngữ lăn quá êm làm người ta hiếm khi bận tâm đến việc dừng lại và suy ngẫm về mọi công sức và sự thành thạo đã phải bỏ ra để vận hành ngôn ngữ.

Language conceals art.
Ngôn ngữ ẩn chứa nghệ thuật.

E

Often, it is only the estrangement of foreign tongues, with their many exotic and outlandish features, that brings home the wonder of languages design.
Thường thì chỉ có sự khác biệt của ngôn ngữ ngoại quốc, với những đặc trưng khác lạ và kỳ dị, đã mang đến kỳ quan về sự sáng tạo ngôn ngữ.

One of the showiest stunts that some languages can pull off is an ability to build up words of breath-breaking length, and thus express in one word what English takes a whole sentence to say.
Một trong những trò lố nhất mà vài ngôn ngữ có thể lộ ra là khả năng tạo từ với tốc độ nghẹt thở, và vì thế tiếng Anh cần cả câu mới mô tả được một từ.

The Turkish word çehirliliçtiremediklerimizdensiniz, to take one example, means nothing less than ‘you are one of those whom we can’t turn into a town-dweller’.
Như trường hợp một từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ sehirlilistiremediklerimizdensiniz có nghĩa “bạn là một trong những người chúng tôi không thể thay đổi thành cư dân thị trấn.

(In case you were wondering, this monstrosity really is one word, not merely many different words squashed together - most ol its components cannot even stand up on their own).
(trong trường hợp bạn đang thắc mắc, thì từ kỳ quái này lại thực chất chỉ là một từ, không phải một tập hợp từ khác nhau – hầu như mọi thành phần trong từ này không thể đứng riêng lẻ).

F

And if that sounds like some one-off freak, then consider Sumerian, the language spoken on the banks of the Euphrates some 5,000 years ago by the people who invented writing and thus enabled the documentation of history.
Và nếu điều đó có vẻ dị hợm thì với trường hợp của Sumerian, ngôn ngữ được những người phát minh ra chữ viết - giúp tạo ra những tài liệu lịch sử - đã sử dụng trong các ngân hàng dọc sông Euphrates khoảng 5000 năm trước.

A Sumerian word like munintuma'a (‘when he had made it suitable for her’) might seem rather trim compared to the Turkish colossus above.
Một từ Sumerian là munintuma’a (Khi anh đã khiến nó phù hợp với cô ấy) có vẻ là một dạng rút gọn của cụm từ Thổ Nhĩ Kỳ ở trên.

What is so impressive about it, however, is not its lengthiness but rather the reverse - the thrifty compactness of its construction.
Song điều ấn tượng về từ này không phải là độ dài của nó mà ngược lại – là sự chặt chẽ trong cấu trúc của nó.

The word is made up of different slots, each corresponding to a particular portion of meaning.
Từ này gồm nhiều phần khác nhau, mỗi phần từ tương ứng với một phần nghĩa cụ thể.

This sleek design allows single sounds to convey useful information, and in fact even the absence of a sound has been enlisted to express something specific.
Thiết kế trơn tru này cho phép những âm thanh đơn lẻ truyền tải thông thích hữu ích, và thực tế ngay cả khi việc thiếu mất một âm thanh cũng diễn tả được điều gì đó riêng biệt.

If you were to ask which bit in the Sumerian word corresponds to the pronoun ‘it’ in the English translation ‘when he had made it suitable for her’, then the answer would have to be nothing.
Nếu bạn phải hỏi đơn vị từ Sumerian nào tương ứng với đại từ “nó” trong câu dịch sang tiếng Anh “Khi anh đã khiến nó phù hợp với cô ấy”, thì câu trả lời có thể là không có gì.

Mind you, a very particular kind of nothing: the nothing that stands in the empty slot in the middle.
Bạn phải lưu ý là, đó là một cái không rất cụ thể: không có gì đứng ở phần trống ở giữa câu hết.

The technology is so fine-tuned then that even a non-sound, when carefully placed in a particular position, has been invested with a specific function.
Kỹ thuật này tối ưu tới mức ngay cả một từ vô thanh, khi được cẩn thận đặt vào một vị trí rõ ràng, cũng được giao một chức năng cụ thể.

Who could possibly have come up with such a nifty contraption?.
Ai có thể tạo ra một bộ máy hữu hiệu như vậy chứ?

Neuroaesthetics = THẦN KINH HỌC

 





A

An emerging discipline called neuroaesthetics is seeking to bring scientific objectivity to the study of art, and has already given us a better understanding of many masterpieces.

Môn thần kinh học đang nổi lên trong việc tìm cách đưa tính khách quan của khoa học vào việc nghiên cứu nghệ thuật, và nó cũng đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn rất nhiều kiệt tác.


The blurred imagery of Impressionist paintings seems to stimulate the brain's amygdala, for instance.

Chẳng hạn như những hình ảnh mờ ảo trong những bức tranh thuộc trường phái Ấn tượng có vẻ sẽ kích thích hạch hạnh nhân trong não bộ.

 

Since the amygdala plays a crucial role in our feelings, that finding might explain why many people find these pieces so moving.

Bởi vì hạch hạnh nhân đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự cảm nhận của chúng ta, khám phá này có thể lý giải nguyên nhân tại sao rất nhiều người cảm thấy các bức tranh giống như đang chuyển động vậy.

 B

Could the same approach also shed light on abstract twentieth-century pieces, from Mondrian's geometrical blocks of colour, to Pollock's seemingly haphazard arrangements of splashed paint on canvas? Sceptics believe that people claim to like such works simply because they are famous.

Vậy liệu sự tiếp cận như vậy phải chăng cũng có thể làm sáng tỏ những bức tranh trừu tượng của thể kỷ XX, từ những hình khối đầy màu sắc trong những tác phẩm của Mondrian đến những tác phẩm tưởng như là những sắp đặt ngẫu nhiên của màu mực bị vấy lên vải của Pollock? Những kẻ hoài nghi cho rằng người ta thích những bức tranh ấy bởi đơn giản vì chúng nổi tiếng.


We certainly do have an inclination to follow the crowd.

Xu hướng của chúng ta là luôn thuận theo số đông


When asked to make simple perceptual decisions such as matching a shape to its rotated image, for example, people often choose a definitively wrong answer if they see others doing the same.

Khi bị yêu cầu đưa ra một quyết định mang tính nhận thức đơn giản như là chọn một hình với đúng hình ảnh đã bị xoay đi của nó chẳng hạn, người ta thường sẽ chọn phải một đáp án sai mười mươi nếu họ thấy những người khác cũng chọn như vậy.


It is easy to imagine that this mentality would have even more impact on a fuzzy concept like art appreciation, where there is no right or wrong answer.

Rất dễ để hình dung rằng tâm lý này thậm chí sẽ càng gây ảnh hưởng hơn nữa đối với một khái niệm không rõ ràng như sự phê bình nghệ thuật, một lĩnh vực không tồn tại sự đúng – sai.


Angelina Hawley-Dolan, of Boston College, Massachusetts, responded to this debate by asking volunteers to view pairs of paintings - either the creations of famous abstract artists or the doodles of infants, chimps and elephants.

Angelina Hawley-Dolan, đến từ trường cao đẳng Boston, Massachusetts, giải quyết tranh cãi này bằng cách mời những tình nguyện viên xem xét nhiều cặp tranh – là những tác phẩm của những họa sĩ trừu tượng nổi tiếng hoặc những bức vẽ nguệch ngoạc của trẻ con, tinh tinh, voi.


They then had to judge which they preferred.

Sau đó, những tình nguyện viên phải lựa chọn bức tranh nào mình thích hơn.


A third of the paintings were given no captions, while many were labelled incorrectly -volunteers might think they were viewing a chimp's messy brushstrokes when they were actually seeing an acclaimed masterpiece.

Một phần ba trong số các bức tranh không có chú thích, trong khi rất nhiều bức bị dán nhãn sai – những tình nguyện viên có thể sẽ nghĩ rằng họ đang xem những nét cọ lộn xộn của một con tinh tinh trong khi thật ra đó lại chính là một kiệt tác nổi tiếng.

In each set of trials, volunteers generally preferred the work of renowned artists, even when they believed it was by an animal or a child.

Qua nhiều lần thử nghiệm, những tình nguyện viên thường cảm thấy thích những tác phẩm của những họa sĩ nổi tiếng hơn, cho dù họ vẫn tin rằng chúng được vẽ bởi trẻ con hay động vật.

It seems that the viewer can sense the artist's vision in paintings, even if they can't explain why.

Dường như những người xem tranh có thể cảm nhận được sự tưởng tượng của các họa sĩ trong tranh, họ thậm chí còn chẳng thể lí giải được.

D

Robert Pepperell, an artist based at Cardiff University, creates ambiguous works that are neither entirely abstract nor clearly representational.

Robert Pepperell, một họa sĩ đến từ Đại học Cardiff, vẽ nên những bức tranh mơ hồ vừa chẳng trừu tượng hoàn toàn, cũng chẳng chân thực rõ ràng.


In one study, Pepperell and his collaborators asked volunteers to decide how'powerful'they considered an artwork to be, and whether they saw anything familiar in the piece.

Trong một nghiên cứu, Peperrell và những cộng sự của mình yêu cầu những tình nguyện viên quyết định xem liệu họ cho rằng thế nào là một tác phẩm nghệ thuật “ấn tượng”, và họ có nhìn thấy gì thân thuộc trong bức tranh hay không.


The longer they took to answer these questions, the more highly they rated the piece under scrutiny, and the greater their neural activity.

Họ càng mất nhiều thời gian để trả lời những vấn đề này, họ càng đánh giá bức tranh tỉ mỉ hơn, cũng như hoạt động thần kinh càng nhiều.


It would seem that the brain sees these images as puzzles, and the harder it is to decipher the meaning, the more rewarding is the moment of recognition.

Dường như bộ não xem những hình ảnh này như những mảnh ghép, và càng khó giải mã ý nghĩa của chúng thì càng được tưởng thưởng nhiều khi tìm ra.

E

And what about artists such as Mondrian, whose paintings consist exclusively of horizontal and vertical lines encasing blocks of colour? Mondrian's works are deceptively simple, but eye-tracking studies confirm that they are meticulously composed, and that simpiy rotating a piece radically changes the way we view it.

Còn về những họa sĩ như Mondrian, người sở hữu những bức tranh chỉ chứa đựng những đường ngang – dọc bao quanh những khối màu, thì sao? Những tác phẩm của Mondrian thì dễ bị nhầm lẫn là đơn giản, nhưng những nghiên cứu theo dõi hành vi của mắt cho thấy rằng chúng được vẽ một cách tỉ mỉ, và đơn giản chỉ cần xoay bức tranh đi thôi cũng hoàn toàn thay đổi cách chúng ta ngắm chúng.


With the originals, volunteers'eyes tended to stay longer on certain places in the image, but with the altered versions they would flit across a piece more rapidly.

Mắt của những tình nguyện viên có xu hướng tập trung lâu hơn vào những vị trí cụ thể trong bức tranh gốc, nhưng chúng lại nhanh chóng lướt qua những phiên bản bị chỉnh sửa của bức tranh.


As a result, the volunteers considered the altered versions less pleasurable when they later rated the work.

Hệ quả là sau đó, khi những tình nguyện viên đánh giá các tác phẩm, họ cho rằng những phiên bản bị chỉnh sửa kia thì kém thu hút hơn.

F

In a similar study, Oshin Vartanian of Toronto University asked volunteers to compare original paintings with ones which he had altered by moving objects around within the frame.
Trong một nghiên cứu tương tự, Oshin Vartanian đến từ Đại học Toronto yêu cầu các tình nguyện viên so sánh những bức tranh gốc với những bức tranh mà ông đã chỉnh sửa bằng cách xoay tranh trong khung đi.


He found that almost everyone preferred the original, whether it was a Van Gogh still life or an abstract by Miro.

Ông nhận ra rằng cho dù là tranh tĩnh vật của Van Gogh hay tranh trừu tượng của Miro thì hầu hết mọi người cũng đều thích những tác phẩm gốc hơn.

Vartanian also found that changing the composition of the paintings reduced activation in those brain areas linked with meaning and interpretation.

Vartanian cũng đồng thời phát hiện ra rằng sự thay đổi bố cục các bức tranh làm giảm hoạt động ở những vùng não có chức năng giải thích và diễn dịch.

G

In another experiment, Alex Forsythe of the University of Liverpool analysed the visual intricacy of different pieces of art, and her results suggest that many artists use a key level of detail to please the brain.

Trong một thí nghiệm khác, Alex Forsythe từ Đại học Liverpool đã phân tích sự phức tạp của thị giác đối với những trường phái hội họa khác nhau, những kết quả của bà cho rằng nhiều họa sĩ vẽ với một mức độ chi tiết vừa đủ để làm thỏa mãn não bộ.


Too little and the work is boring, but too much results in a kind of 'perceptual overload', according to Forsythe.

Theo Forrsythe thì nếu quá ít chi tiết sẽ khiến tác phẩm trở nên nhàm chán, nhưng nếu quá nhiều chi tiết thì lại gây nên một sự “quá tải về mặt nhận thức”.

What's more, appealing pieces both abstract and representational, show signs of'fractals' - repeated motifs recurring in different scales, "ractals are common throughout nature, for example in the shapes of mountain peaks or the branches of trees.

Hơn nữa, các tác phẩm lôi cuốn thuộc cả hai trường phái trừu tượng hay trường phái tượng trưng đều chứa những dấu hiệu của ‘những đồng dạng’ – những mô típ lặp đi lặp lại ở các quy mô khác nhau, ‘những đồng dạng’ này thì phổ biến trong cả tự nhiên, ví dụ như hình dạng của những đỉnh núi hay những cành cây.

It is possible that our visual system, which evolved in the great outdoors, finds it easier to process such patterns.

Có thể hệ thống thị giác của chúng ta đã phát triển trong môi trường tự nhiên nên sẽ tiếp nhận những hình ảnh này dễ dàng hơn.

H

It is also intriguing that the brain appears to process movement when we see a handwritten letter, as if we are replaying the writer's moment of creation.

Việc bộ não mô tả lại sự chuyển động khi chúng ta nhìn thấy một bức thư tay như thể chúng ta đang xem lại khoảnh khắc mà người viết viết ra nó cũng khiến người ta cảm thấy tò mò.

This has led some to wonder whether Pollock's works feel so dynamic because the brain reconstructs the energetic actions the artist used as he painted.

Điều này khiến cho một số người tự hỏi liệu có phải những tác phẩm của Pollock trông như đầy năng lượng là bởi vì bộ não chúng ta tái lập lại những động tác đầy năng lượng của Pollock khi vẽ tranh hay không.


This may be down to our brain's 'mirror neurons', which are known to mimic others' actions.

Điều này có thể là do ‘những tế bào thần kinh gương’ được biết đến với chức năng bắt chước hành động của những người khác.


The hypothesis will need to be thoroughly tested, however.

Tuy vậy, giả thuyết này cần được kiểm tra một cách kĩ lưỡng.

It might even be the case that we could use neuroaesthetic studies to understand the longevity of some pieces of artwork.

Thậm chí chúng ta còn có thể sử dụng những nghiên cứu về thần kinh học để hiểu được sự trường tồn của nhiều tác phẩm nghệ thuật.

While the fashions of the time might shape what is currently popular, works that are best adapted to our visual system may be the most likely to linger once the trends of previous generations have been forgotten.

Trong khi thời trang chỉ định hình những gì hiện đang phổ biến ở thời đại của nó thì những tác phẩm nghệ thuật vừa mắt nhất đối với chúng ta rất có thể vẫn sẽ tồn tại mãi cho dù xu hướng thời trang của những thế hệ đi trước có bị lãng quên đi rồi hay chăng nữa.

I

It's still early days for the field of neuroaesthetics - and these studies are probably only a taste of what is to come.

Ngành thần kinh học vẫn còn rất non trẻ - những nghiên cứu trên có lẽ cũng chỉ là những viên gạch đầu tiên mà thôi.


It would, however, be foolish to reduce art appreciation to a set of scientific laws.

Tuy vậy, sẽ thật ngu ngốc khi giới hạn sự đánh giá nghệ thuật bởi những quy luật khoa học.

We shouldn't underestimate the importance of the style of a particular artist, their place in history and the artistic environment of their time.

Chúng ta không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của phong cách ở một họa sĩ cụ thể, vị trí của họ trong lịch sử hay môi trường nghệ thuật ở thời đại của họ.

Abstract art offers both a challenge a id the freedom to play with different interpretations.
Nghệ thuật trừu tượng cho chúng ta cả thách thức lẫn sự tự do để giải mã nó theo nhiều cách khác nhau.

In some ways, it's not so different to science, where we are constantly looking for systems and decoding meaning so that we can view and appreciate the world in a new way.

Trong một số khía cạnh, nó cũng chẳng khác biệt mấy so với khoa học, lĩnh vực mà chúng ta đang liên tục tìm kiếm những hệ thống, những phương pháp giải mã để có thể quan sát và khám phá thế giới theo một cách hoàn toàn mới.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...