Telepathy: Thần giao cách cảm

 

Liệu con người có thể giao tiếp với nhau bằng suy nghĩ được hay không? Trong hơn một thế kỷ qua, vấn đề về thần giao cách cảm được cộng đồng khoa học tranh cải, và thậm chí ngày nay nó vẫn còn là chủ đề tranh cãi gay gắt giữa các học giả hàng đầu.
Can human beings communicate by thought alone? For more than a century the issue of telepathy has divided the scientific community, and even today it still sparks bitter controversy among top academics.

A

Từ những năm 1970, các nhà cận tâm lý học tại các trường đại học hàng đầu và các viện nghiên cứu trên thế giới đã liều lĩnh khi chế giễu của các đồng nghiệp hay hoài nghi của mình bằng các tuyên bố khác nhau về thần giao cách cảm đối khi họ thực hiện hàng chục các nghiên cứu khoa học nghiêm ngặt khác nhau.
Since the 1970s, parapsychologists at leading universities and research institutes around the world have risked the derision of sceptical colleagues by putting the various claims for telepathy to the test in dozens of rigorous scientific studies.

Thậm chí khi các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra hiện tượng thần giao cách cảm này thì các kết quả và tác động của chúng cũng được đem ra tranh cãi.
The results and their implications are dividing even the researchers who uncovered them.

B

Một số các nhà nghiên cứu cho rằng với những bằng chứng thuyết phục được đưa ra thì thần giao cách cảm là có thật.
Some researchers say the results constitute compelling evidence that telepathy is genuine.

Còn các nhà cận tâm lý khác thì cho rằng lĩnh vực này đang trên bờ vực của sự sụp đổ vì đã cố gắng kiếm những chứng cứ khoa học xác định nhưng bị thất bại.
Other parapsychologists believe the field is on the brink of collapse, having tried to produce definitive scientific proof and failed.

Tuy nhiên, những người hoài nghi và những người ủng hộ cũng đồng tình về một vấn đề rằng các bằng chứng ấn tượng nhất cho đến nay đều đến từ thí nghiệm 'ganzfeld ", một thuật ngữ tiếng Đức có nghĩa là" toàn bộ lĩnh vực'.
Sceptics and advocates alike do concur on one issue, however: that the most impressive evidence so far has come from the so-called 'ganzfeld' experiments, a German term that means 'whole field'.

Các báo cáo về những kinh nghiệm thần giao cách cảm của những người trong quá trình thiền định làm nhà cận tâm lý có lý do để nghi ngờ rằng thần giao cách cảm có thể liên quan đến việc truyền 'tín hiệu' giữa người này với người kia nhưng do tín hiệu này quá mờ nhạt nên thường che khuất bởi những hoạt động bình thường của não.
Reports of telepathic experiences had by people during meditation led parapsychologists to suspect that telepathy might involve 'signals' passing between people that were so faint that they were usually swamped by normal brain activity.

Trong trường hợp này, các tín hiệu như thế có thể dễ dàng phát hiện được bởi những trải nghiệm về sự yên tĩnh giống như lúc thiền trong ánh sáng, âm thanh và sự ấm áp hoàn toàn thoải mái.
In this case, such signals might be more easily detected by those experiencing meditation-like tranquillity in a relaxing 'whole field' of light, sound and warmth.

C

Thí nghiệm ganzfeld cố gắng tái tạo những điều kiện này khi người tham gia thí nghiệm được ngồi trên những chiếc ghế mềm trong một căn phòng kín, nghe nhạc thư giãn trong khi mắt được bao phủ với các bộ lọc đặc biệt chỉ cho phép ánh sáng hồng nhạt lọt qua.
The ganzfeld experiment tries to recreate these conditions with participants sitting in soft reclining chairs in a sealed room, listening to relaxing sounds while their eyes are covered with special filters letting in only soft pink light.

Trong các thí nghiệm ganzfeld ban đầu, các thử nghiệm về thần giao cách cảm liên quan đến việc xác định một hình ảnh được lựa chọn ngẫu nhiên từ bốn mẫu lấy từ một ngân hàng hình ảnh.
In early ganzfeld experiments, the telepathy test involved identification of a picture chosen from a random selection of four taken from a large image bank.

Ý tưởng là một người đóng vai trò là "người gửi" sẽ cố gắng chía hình ảnh qua cho 'người nhận' đang nằm thư giãn trong phòng kín.
The idea was that a person acting as a 'sender' would attempt to beam the image over to the 'receiver' relaxing in the sealed room.

Một khi phiên giao dịch này kết thúc thì người này được yêu cầu xác định xem bốn hình ảnh nào đã được sử dụng.
Once the session was over, this person was asked to identify which of the four images had been used.

Xác xuất dự đoán có tỷ lệ 25 phần trăm; tuy nhiên nếu thần giao cách cảm là có thật, thì xác suất này sẽ cao hơn.
Random guessing would give a hit-rate of 25 per cent; if telepathy is real, however, the hit-rate would be higher.

Năm 1982, kết quả từ các nghiên cứu ganzfeld đầu tiên đã được phân tích bởi một trong những người tiên phong là nhà cận tâm lý học người Mỹ Charles Honorton.
In 1982, the results from the first ganzfeld studies were analysed by one of its pioneers, the American parapsychologist Charles Honorton.

Họ đưa ra một tỷ lệ xác xuất điển hình là hơn 30 phần trăm - một hiệu ứng nhỏ, nhưng theo các điều tra về thống kê thì tỷ lệ này không thể giảm xuống.
They pointed to typical hit-rates of better than 30 per cent - a small effect, but one which statistical tests suggested could not be put down to chance.

D

Hàm ý là phương pháp ganzfeld tiết lộ những bằng chứng thực tế chứng minh thần giao cách cảm là có thật.
The implication was that the ganzfeld method had revealed real evidence for telepathy.

Nhưng có một lỗ hổng quan trọng trong lập luận này mà thường bị bỏ qua trong các lĩnh vực khoa học thông thường.
But there was a crucial flaw in this argument - one routinely overlooked in more conventional areas of science.

Chỉ vì có thể lời giải thích trên đã không chứng minh được sự tồn tại của thần giao cách cảm và có rất nhiều cách giải thích khác cho kết quả tích cực hơn.
Just because chance had been ruled out as an explanation did not prove telepathy must exist; there were many other ways of getting positive results.

Những cách giải thích này có thể là từ việc 'rò rỉ cảm giác' - nơi những manh mối về những hình ảnh vô tình đến người nhận - cho đến những gian lận trắng trợn.
These ranged from 'sensory leakage' - where clues about the pictures accidentally reach the receiver - to outright fraud.

Đáp lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một đánh giá về tất cả các nghiên cứu ganzfeld thực hiện đến năm 1985 để cho thấy rằng 80 phần trăm đã tìm thấy bằng chứng đáng kể về mặt thống kê.
In response, the researchers issued a review of all the ganzfeld studies done up to 1985 to show that 80 per cent had found statistically significant evidence.

Tuy nhiên, họ cũng đồng ý rằng vẫn còn quá nhiều vấn đề trong các thí nghiệm trên để có thể dẫn đến kết quả tích cực, và họ đã đề lê ra một danh sách yêu cầu các tiêu chuẩn mới cho các nghiên cứu trong tương lai.
However, they also agreed that there were still too many problems in the experiments which could lead to positive results, and they drew up a list demanding new standards for future research.

E

Sau này, nhiều nhà nghiên cứu chuyển sang những điều tra tự động ganzfeld - một phiên bản tự động của kỹ thuật mà sử dụng máy tính để thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng như việc lựa chọn ngẫu nhiên các hình ảnh.
After this, many researchers switched to autoganzfeld tests - an automated variant of the technique which used computers to perform many of the key tasks such as the random selection of images.

Bằng cách giảm thiểu tác động của con người, ý tưởng trên nhằm giảm thiểu nguy cơ cho những kết quả không hoàn thiện.
By minimising human involvement, the idea was to minimise the risk of flawed results.

Năm 1987, kết quả từ hàng trăm bài kiểm tra autoganzfeld đã được nghiên cứu bởi Honorton trong một 'đa phân tích', một kỹ thuật thống kê cho việc tìm kiếm các kết quả tổng thể từ một tập hợp các nghiên cứu.
In 1987, results from hundreds of autoganzfeld tests were studied by Honorton in a 'meta-analysis', a statistical technique for finding the overall results from a set of studies.

Mặc dù việc nghiên cứu trên ít hấp dẫn hơn trước nhưng kết quả thu được vẫn còn ấn tượng.
Though less compelling than before, the outcome was still impressive.

F

Tuy nhiên, một số nhà cận tâm lý gặp khá nhiều khó khăn do sự thiếu nhất quán giữa các nghiên cứu ganzfeld cá nhân.
Yet some parapsychologists remain disturbed by the lack of consistency between individual ganzfeld studies.

Những người bảo vệ ý tưởng thần giao cách cảm chỉ ra rằng các bằng chứng ấn tượng từ các công trình nghiên cứu đã bỏ qua một thông tin thống kê cơ bản là phải thu thập nhiều mẫu dữ liệu lớn để phát hiện các tác dụng nhỏ.
Defenders of telepathy point out that demanding impressive evidence from every study ignores one basic statistical fact: it takes large samples to detect small effects.

Như kết quả hiện tại cho thấy nếu thần giao cách cảm có xác xuất trên 25% tỷ lệ do tình cờ có thể xảy ra thì dường như hiện tượng này không được phát hiện bởi một nghiên cứu ganzfeld điển hình nào khi nghiên cứu khoảng 40 người do nhóm này không đủ lớn.
If, as current results suggest, telepathy produces hit-rates only marginally above the 25 per cent expected by chance, it's unlikely to be detected by a typical ganzfeld study involving around 40 people: the group is just not big enough.

Chỉ khi nhiều nghiên cứu kết hợp lại trong một đa phân tích thì các dấu hiệu mờ nhạt của thần giao cách cảm thực sự mới trở nên rõ ràng hơn.
Only when many studies are combined in a meta-analysis will the faint signal of telepathy really become apparent.

Và dường như đó là những gì các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm.
And that is what researchers do seem to be finding.

G

Tuy nhiên những gì họ chắc chắn không tìm thấy sẽ không thay đổi được thái độ của các nhà khoa học chính thống vì hầu hết đều hoàn toàn bác bỏ ý tưởng về thần giao cách cảm.
What they are certainly not finding, however, is any change in attitude of mainstream scientists: most still totally reject the very idea of telepathy.

Vấn đề bắt nguồn một phần từ việc thiếu cơ chế hợp lý để giải thích hiện tượng thần giao cách cảm.
The problem stems at least in part from the lack of any plausible mechanism for telepathy.

H

Các lý thuyết khác nhau đã được đưa ra và phần nhiều tập trung vào những ý tưởng bí truyền từ ngành vật lý lý thuyết.
Various theories have been put forward, many focusing on esoteric ideas from theoretical physics.

Chúng bao gồm "sự rối rắm lượng tử", trong đó các sự kiện ảnh hưởng đến một nhóm các nguyên tử ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến một nhóm khác mà không cần biết là chúng cách xa như thế nào.
They include 'quantum entanglement', in which events affecting one group of atoms instantly affect another group, no matter how far apart they may be.

Trong khi các nhà vật lý đã chứng minh sự rối rắm này với các nguyên tử được chuẩn bị đặc biệt thì không ai biết liệu sự rối rắm này có tồn tại giữa các nguyên tử tạo thành tâm trí con người hay không.
While physicists have demonstrated entanglement with specially prepared atoms, no-one knows if it also exists between atoms making up human minds.

Trả lời câu hỏi như vậy gọi là môn cận tâm lý học.
Answering such questions would transform parapsychology.

Điều này đã khiến một số nhà nghiên cứu cho rằng tương lai không nằm ở việc thu thập thêm bằng chứng thần giao cách cảm mà là thăm dò các cơ chế có thể của nó.
This has prompted some researchers to argue that the future lies not in collecting more evidence for telepathy, but in probing possible mechanisms.

Một số công việc đã bắt đầu rồi khi các nhà nghiên cứu đang cố gắng xác định những người đặc biệt thành công trong việc thử nghiệm autoganzfeld.
Some work has begun already, with researchers trying to identify people who are particularly successful in autoganzfeld trials.

Kết quả ban đầu cho thấy những người sáng tạo và nghệ thuật có thể thần giao cách cảm tốt hơn nhiều so với những người bình thường, ví dụ như trong một nghiên cứu tại Đại học Edinburgh, các nhạc sĩ thường đạt được một tỷ lệ tới 56 phần trăm.
Early results show that creative and artistic people do much better than average: in one study at the University of Edinburgh, musicians achieved a hit-rate of 56 per cent.

Có lẽ các nhà nghiên cứu cần nhiều thí nghiệm như thế này để làm bằng chứng cho những thứ mà họ đang tìm kiếm và cố gắng chứng minh cho sự tồn tại của thần giao cách cảm.
Perhaps more tests like these will eventually give the researchers the evidence they are seeking and strengthen the case for the existence of telepathy.

The Little Ice Age: Thời đại băng hà nhỏ

 

A

This book will provide a detailed examination of the Little Ice Age and other climatic shifts, but, before I embark on that, let me provide a historical context.      

Cuốn sách này đưa ra một nghiên cứu chi tiết về Thời đại Băng hà nhỏ và những sự thay đổi khí hậu khác, nhưng trước khi bắt tay vào việc này, cho phép tôi đưa ra một bối cảnh lịch sử.


We tend to think of climate - as opposed to weather - as something unchanging, yet humanity has been at the mercy of climate change for its entire existence, with at least eight glacial episodes in the past 730,000 years.
     

Chúng ta thường nghĩ về khí hậu - trái ngược với thời tiết - như một điều gì đó bất biến, nhưng loài người đã ở trong tình trạng biến đổi khí hậu toàn bộ sự tồn tại của nó, với ít nhất tám kỳ băng hà trong 730,000 năm qua.


Our ancestors adapted to the universal but irregular global warming since the end of the last great Ice Age, around 10,000 years ago, with dazzling opportunism.         

Tổ tiên của chúng ta, bằng chủ nghĩa cơ hội rất đáng kinh ngạc, đã thích nghi với hiện tượng ấm lên bất thường trên toàn cầu kể từ sau khi kỷ Băng Hà lớn cuối cùng kết thúc khoảng 10 000 năm trước.


They developed strategies for surviving harsh drought cycles, decades of heavy rainfall or unaccustomed cold; adopted agriculture and stock-raising, whichrevolutionised human life; and founded the world’s first pre-industrial civilisations in Egypt, Mesopotamia and the Americas.      
 

Họ đã phát triển các phương thức để tồn tại qua các chu kỳ hạn hán khắc nghiệt, hàng thập kỷ mưa lớn hoặc lạnh bất thường; Nuôi trồng nông nghiệp và chăn nuôi, làm sống lại cuộc sống con người; Và thành lập các nền văn minh tiền công nghiệp đầu tiên trên thế giới ở Ai Cập, Mesopotamia và châu Mỹ.


But the price of sudden climate change, in famine, disease and suffering, was often high.   

Nhưng loài người trả giá đắt bởi sự thay đổi khí hậu bất thường trong nạn đói, bệnh tật và đau khổ.

B

The Little Ice Age lasted from roughly 1300 until the middle of the nineteenth century.           

Thời đại băng giá nhỏ kéo dài từ khoảng năm 1300 cho đến giữa thế kỷ XIX.


Only two centuries ago, Europe experienced a of bitterly cold winters; mountain glaciers in the Swiss Alps cycle were the lowest in recorded memory, and pack ice surrounded Iceland for much of the year.     

Chỉ hai thế kỷ trước, Châu u trải qua một giai đoạn mùa đông lạnh giá; Các sông băng trên núi ở dãy núi Alps của Thụy Sĩ là thấp nhất trong lịch sử đã ghi nhận, và đóng băng quanh Iceland trong nhiều năm.


The climatic events of the Little Ice Age did more than help shape the modern world.    
       

Các sự kiện khí hậu của thời đại băng hà nhỏ đã làm được nhiều hơn không chỉ giúp hình thành thế giới hiện đại.


They are the deeply important context for the current unprecedented global warming.    
       

Chúng là bối cảnh quan trọng cho hiện tượng nóng lên toàn cầu chưa từng có hiện nay.


The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an irregular seesaw of rapid climatic shifts, few lasting more than a quarter-century, drivenby complex and still little understood interactions between the atmosphere and the ocean.   
    

Thời đại băng giá nhỏ đã không còn ngập sâu trong băng, tuy nhiên; thay vào đó là sự thay đổi khí hậu nhanh chóng, kéo dài hơn một phần tư thế kỷ, do những tương tác phức tạp và ít thấy giữa khí quyển và đại dương.


The seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, then switched abruptly to years of heavy spring and early summer rains, mild winters, and frequent Atlantic storms, or to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.

Sự tương tác qua lại gây ra mùa đông lạnh giá và gió đông, sau đó đột ngột chuyển sang mưa nặng hạt mùa xuân và mưa sớm đầu mùa hè, mùa đông ôn hòa, và bão Đại Tây Dương tới thường xuyên, hoặc vào thời kỳ hạn hán, gió đông bắc thổi nhẹ và các đợt nắng nóng vào mùa hè.

C


Reconstructing the climate changes of the past is extremely difficult, because systematic weather observations began only a few centuries ago, in Europe and North America.         

Dựng lại những biến đổi khí hậu trong quá khứ là cực kỳ khó khăn, bởi vì các quan trắc thời tiết có hệ thống mới bắt đầu chỉ vài thế kỷ trước, ở châu u và Bắc Mỹ.


Records from India and tropical Africa are even more recent.         

Các bản ghi từ Ấn Độ và châu Phi nhiệt đới thậm chí còn mới hơn.


For the time before records began, we have only ‘proxy records’ reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented by a few incomplete written accounts.    
       

Trong thời gian trước khi bản ghi bắt đầu, chúng tôi chỉ có các 'bản ghi đại diện' được dựng lại chủ yếu từ các vòng cây và lõi đá, được cung cấp bởi các báo cáo chưa đầy đủ.


We now have hundreds of tree-ring records from throughout the northern hemisphere, and many from south of the equator, too, amplified with a growing body of temperature data from ice cores drilled in Antarctica, Greenland, the Peruvian Andes, and other locations.       
 

Giờ đây, chúng ta có hàng trăm bản ghi hằng năm từ khắp bắc bán cầu, và cũng có nhiều bản ghi từ phía nam của xích đạo, được mở rộng với dữ liệu nhiệt độ ngày càng tăng từ lõi băng được khoan thăm dò ở Nam Cực, Greenland, dãy núi Andes ở Peru và các địa điểm khác.


We are close to a knowledge of annual summer and winter temperature variations over much of the northern hemisphere going back 600 years.  
  

Chúng tôi tiến gần tới hiểu biết liên quan tới sự thay đổi nhiệt độ mùa đông và mùa hè hàng năm ở phần lớn bán cầu bắc 600 năm gần đây.

D

This book is a narrative history of climatic shifts during the past ten centuries, and some of the ways in which people in Europe adapted to them.       

Cuốn sách này là một câu chuyện lịch sử nói về sự thay đổi khí hậu trong suốt mười thế kỷ qua, và một số cách mà người dân châu u thích nghi với chúng.


Part One describes the Medieval Warm Period, roughly 900 to 1200.     
   

Phần một mô tả Thời kỳ Ấm Trung cổ, khoảng từ năm 900 đến 1200.


During these three centuries, Norse voyagers from Northern Europe explored northern seas, settled Greenland, and visited North America.

Trong suốt ba thế kỷ này, những nhà thám hiểm Na-uy từ Bắc u đã khám phá vùng biển phía Bắc, định cư ở Greenland, và tới thăm Bắc Mỹ.


It was not a time of uniform warmth, for then, as always since the Great Ice Age, there were constant shifts in rainfall and temperature.      

Đó không phải là thời gian ấm áp đều, vì lúc đó, đã có những thay đổi liên tục về lượng mưa và nhiệt độ kể từ thời đại băng hà lớn.


Mean European temperatures were about the same as today, perhaps slightly cooler.      
     

Nhiệt độ trung bình ở Châu Âu cũng giống như ngày nay, có lẽ lạnh hơn một chút.

E

It is known that the Little Ice Age cooling began in Greenland and the Arctic in about 1200.

Thời đại băng giá nhỏ bắt đầu ở Greenland và Bắc cực vào khoảng năm 1200.


As the Arctic ice pack spread southward, Norse voyages to the west were rerouted into the open Atlantic, then ended altogether.

Khi khối băng ở Bắc cực lan dần xuống phía nam, các chuyến tàu thám hiểm Na-uy được chuyển sang tuyến Đại Tây Dương mở rộng, sau đó tất cả kết thúc.


Storminess increased in the North Atlantic and North Sea.
 
Các cơn bão tăng lên ở Bắc Đại Tây Dương và Biển Bắc.


Colder, much wetter weather descended on Europe between 1315 and 1319, when thousands perished in a continent-wide famine. 
      

Thời tiết lạnh, ẩm ướt giảm dần ở châu u từ năm 1315 đến năm 1319, khi hàng ngàn người bị chết trong nạn đói ở lục địa.


By 1400, the weather had become decidedly more unpredictable and stormier, with sudden shifts and lower temperatures that culminated in the cold decades of the late sixteenth century.      
 

Vào năm 1400, thời tiết đã trở nên khó đoán hơn trước, bão mạnh hơn, với những thay đổi đột ngột và nhiệt độ thấp đã lên tới cực điểm vào những thập kỷ lạnh giá cuối thế kỷ XVI.


Fish were a vital commodity in growing towns and cities, where food supplies were a constant concern.      

Cá là một mặt hàng quan trọng trong các thị trấn và thành phố đang phát triển, nơi mà mối quan tâm thường xuyên của họ là lương thực.


Dried cod and herring were already the staples of the European fish trade, but changes in water temperatures forced fishing fleets to work further offshore.

Cá tuyết khô và cá trích là những mặt hàng chủ yếu của ngành thương mại cá châu u, nhưng những thay đổi về nhiệt độ nước buộc các đội tàu đánh cá phải làm việc xa bờ hơn.


The Basques, Dutch, and English developed the first offshore fishing boats adapted to a colder and stormier Atlantic. 
          

Xứ Basque, Hà Lan và Anh đã phát triển các tàu đánh cá xa bờ đầu tiên để thích nghi với Đại Tây Dương lạnh hơn và bão mạnh hơn.


A gradual agricultural revolution in northern Europe stemmed from concerns over food supplies at a time of rising populations. 
       

Cuộc cách mạng nông nghiệp ở Bắc u bắt nguồn từ mối lo ngại về nguồn cung cấp lương thực cùng thời điểm với sự tăng lên của dân số.


The revolution involved intensive commercial farming and the growing of animal fodder on land not previously used for crops.          

Cuộc cách mạng này liên quan đến canh tác thương mại thâm canh và chăn nuôi gia súc trên đất bỏ hoang, không thể trồng cây.


The increased productivity from farmland made some countries self-sufficient in grain and livestock and offered effective protection against famine.         

Năng suất tăng lên từ đất nông nghiệp đã khiến một số nước tự cung ứng ngũ cốc và gia súc và chống lại nạn đói một cách hiệu quả.

F

Global temperatures began to rise slowly after 1850, with the beginning of the Modern Warm Period. 
Nhiệt độ toàn cầu bắt đầu tăng chậm sau năm 1850, với sự khởi đầu của thời kỳ ấm áp hiện đại.


There was a vast migration from Europe by land-hungry farmers and others, towhich the famine caused by the Irish potato blight contributed, to North America, Australia, New Zealand, and southern Africa.   

Có một cuộc di cư lớn từ châu u bởi những người nông dân thiếu ruộng và những người khác, nạn đói do sâu bệnh khoai tây gây ra cho Bắc Mỹ, Úc, New Zealand và Nam Phi.


Millions of hectares of forest and woodland fell before the newcomers’ axes between 1850 and 1890, as intensive European farming methods expanded across the world.    
       

Hàng triệu hecta rừng và đất trồng cây suy giảm trước lưỡi rìu của những kẻ mới đến từ năm 1850 đến năm 1890, khi các phương pháp canh tác thâm canh ở Châu Âu mở rộng ra khắp thế giới.


The unprecedented land clearance released vast quantities of carbon dioxide into the atmosphere, triggering for the first time humanly caused global warming.  

Sự giải phóng đất đai chưa từng thấy đã thải ra một lượng lớn carbon dioxide vào bầu khí quyển, kích hoạt sự nóng lên toàn cầu lần đầu tiên của loài người.


Temperatures climbed more rapidly in the twentieth century as the use of fossil fuels proliferated and greenhouse gas levels continued to soar.  

Nhiệt độ tăng lên nhanh chóng trong thế kỷ XX khi việc tăng cường sử dụng nhiên liệu hoá thạch và lượng khí nhà kính tiếp tục tăng mạnh.


The rise has been even steeper since the early 1980s.       

Sự gia tăng thậm chí còn mạnh hơn kể từ đầu những năm 1980.


The Little Ice Age has given way to a new climatic regime, marked by prolonged and steady warming.      
   

Thời kỳ băng đá nhỏ đã tạo ra một kiểu khí hậu mới, được đánh dấu bằng sự nóng lên kéo dài và ổn định.


At the same time, extreme weather events like Category 5 hurricanes are becoming more frequent.

Cùng với đó, các sự kiện thời tiết cực đoan như bão cấp 5 ngày càng trở nên phổ biến.

How does the biological clock tick?: Đồng hồ sinh học của cơ thể

 


A - Những hạn chế của tuổi thọ.
A - Limitations of life span.

Tuổi thọ của chúng ta bị hạn chế.
Our life span is restricted.

Mọi người đều chấp nhận điều này như một cách 'sinh học' rõ ràng.
Everyone accepts this as ‘biologically’ obvious.

'Không có gì sống mãi!”.
‘Nothing lives for ever!’.

Tuy nhiên, trong tuyên bố này, chúng ta nghĩ về các đối tượng kỹ thuật và sản phẩm được sản xuất nhân tạo mà phải chịu sựu hao mòn và hư hỏng tự nhiên trong quá trình sử dụng.
However, in this statement we think of artificially produced, technical objects, products which are subjected to natural wear and tear during use.

Điều này dẫn đến kết quả là lúc này hay lúc khác các đối tượng trên sẽ ngừng hoạt động và không sử dụng được (tức 'chết' theo nghĩa sinh học).
This leads to the result that at some time or other the object stops working and is unusable (‘death’ in the biological sense).

Nhưng là sự hao mòn hư hỏng và mất chức năng của các đối tượng kỹ thuật này và cái chết của các sinh vật sống có thực sự tương tự hay tương đương với nhau hay không?.
But are the wear and tear and loss of function of technical objects and the death of living organisms really similar or comparable?.

B - Sự khác biệt cơ bản trong quá trình lão hóa của các đối tượng và các sinh vật.
B - Fundamental differences in ageing of objects and organisms.

Các sản phẩm 'chết' của chúng ta thường là "tĩnh", tức các hệ thống đóng.
Our ‘dead’ products are ‘static’, closed systems.

Trong quá trình tự nhiên của sự vật, nguyên liệu cơ bản cấu thành đối tượng luôn bị bào mòn và trở nên 'cũ' đi.
It is always the basic material which constitutes the object and which, in the natural course of things, is worn down and becomes ‘older’.

Lão hóa trong trường hợp này phải xảy ra theo quy luật hóa học vật lý và nhiệt động lực học.
Ageing in this case must occur according to the laws of physical chemistry and of thermodynamics .

Mặc dù quy luật tương tự cũng xảy ra cho một sinh vật sống nhưng kết quả của quy luật này bất di bất dịch với cùng một cách.
Although the same law holds for a living organism, the result of this law is not inexorable in the same way .

Ít nhất miễn là một hệ thống sinh học có khả năng tự làm mới mình thì nó có thể thực sự trở thành già hơn mà bị lão hoá; một sinh vật là một hệ thống mở, năng động với các vật liệu mới liên tục chảy trong đó.
At least as long as a biological system has the ability to renew itself it could actually become older without ageing; an organism is an open, dynamic system through which new material continuously flows .

Do đó việc tiêu hủy vật liệu cũ và hình thành vật liệu mới sẽ tạo thành trạng thái cân bằng động vĩnh viễn.
Destruction of old material and formation of new material are thus in permanent dynamic equilibrium.

Các vật liệu được hình thành trong các sinh vật thay đổi liên tục.
The material of which the organism is formed changes continuously.

Do đó cơ thể chúng ta liên tục trao đổi chất giống như một dòng suối cho dù duy trì hình thức hay dòng chảy thì các phân tử nước trong đó luôn luôn khác nhau.
Thus our bodies continuously exchange old substance for new, just like a spring which more or less maintains its form and movement, but in which the water molecules are always different.

C - Tại sao chết là có lợi.
C - Why dying is beneficial.

Như vậy già và chết không nên được xem là không thể tránh khỏi, đặc biệt là những sinh vật sở hữu nhiều cơ chế có thể sửa chữa.
Thus ageing and death should not be seen as inevitable, particularly as the organism possesses many mechanisms for repair.

Về nguyên tắc để một hệ thống sinh học già và chết là không cần thiết.
It is not, in principle, necessary for a biological system to age and die.

Tuy nhiên, một quãng đời có giới hạn, lão hóa, và sau đó cái chết là những đặc điểm cơ bản của cuộc sống.
Nevertheless, a restricted life span, ageing, and then death are basic characteristics of life.

Lý do cho điều này dễ dàng nhận ra là trong tự nhiên, các vi sinh vật tồn tại có khả năng thích nghi hoặc thường xuyên được thay thế bằng các loại mới.
The reason for this is easy to recognise: in nature, the existent organisms either adapt or are regularly replaced by new types.

Bởi vì những thay đổi trong vật chất di truyền (gọi là đột biến) này có những đặc điểm mới và trong quá trình sống, chúng được thử nghiệm để thích nghi tối ưu hoặc tốt hơn với điều kiện môi trường.
Because of changes in the genetic material (mutations) these have new characteristics and in the course of their individual lives they are tested for optimal or better adaptation to the environmental conditions.

Bất tử sẽ làm xáo trộn hệ thống này - phải có chỗ cho cuộc sống mới và tốt đẹp hơn chứ.
Immortality would disturb this system - it needs room for new and better life.

Đây là vấn đề cơ bản của quá trình tiến hóa.
This is the basic problem of evolution.

D - Một tuổi thọ ổn định mặc dù có những cải tiến.
D - A stable life span despite improvements.

Mỗi sinh vật có một tuổi thọ rất đặc trưng.
Every organism has a life span which is highly characteristic.

Có sự khác biệt đáng chú ý ở tuổi thọ giữa các loài khác nhau, nhưng trong một loài thì tham số này tương đối ổn định.
There are striking differences in life span between different species, but within one species the parameter is relatively constant.

Ví dụ, tuổi thọ trung bình của con người hầu như không thay đổi trong hàng ngàn năm.
For example, the average duration of human life has hardly changed in thousands of years.

Mặc dù ngày càng có nhiều người cao tuổi do sự phát triển của dịch vụ chăm sóc y tế và dinh dưỡng tốt hơn nhưng giới hạn tuỏi thọ đặc trưng cho hầu hết mọi người vẫn còn là 80 năm.
Although more and more people attain an advanced age as a result of developments in medical care and better nutrition, the characteristic upper limit for most remains 80 years.

Một luận cứ khác chống lại thuyết “hao mòn và hư hỏng" đơn giản trên là việc quan sát tuổi thọ các sinh vật chỉ một vài ngày tuổi (thậm chí một vài giờ cho các sinh vật đơn bào) hay vài ngàn năm tuổi như cây cổ thụ.
A further argument against the simple wear and tear theory is the observation that the time within which organisms age lies between a few days (even a few hours for unicellular organisms) and several thousand years, as with mammoth trees.

E - Đồng hồ sinh học.
E - The biological clock.

Nếu tuổi thọ là một đặc tính sinh học được xác định bởi mặt di truyền thì sẽ cần thiết và hợp lý khi đề xuất sự tồn tại của một đồng hồ bên trong cơ thể mà ở đó có một số cách để đo lường và kiểm soát quá trình lão hóa và cuối cùng xác định cái chết như một bước cuối cùng trong một chương trình cố định.
If a life span is a genetically determined biological characteristic, it is logically necessary to propose the existence of an internal clock , which in some way measures and controls the ageing process and which finally determines death as the last step in a fixed programme.

Giống như tuổi thọ, tỷ lệ trao đổi chất cho các sinh vật khác nhau có một mối quan hệ toán học cố định với khối lượng cơ thể.
Like the life span, the metabolic rate has for different organisms a fixed mathematical relationship to the body mass.

So với tuổi thọ thì mối quan hệ này là 'đảo ngược' nghĩa là các sinh vật lớn hơn thì tỷ lệ trao đổi chất của nó sẽ thấp hơn.
In comparison to the life span this relationship is ‘inverted’: the larger the organism the lower its metabolic rate.

Một lần nữa mối quan hệ này có giá trị không chỉ cho các loài chim mà còn cho tất cả các sinh vật khác (thực vật, động vật, sinh vật đơn bào), tương tự trong một đơn vị hệ thống hoá trung bình.
Again this relationship is valid not only for birds, but also, similarly on average within the systematic unit, for all other organisms (plants, animals, unicellular organisms).

F - Tiêu thụ năng lượng.
F - Energy consumption.

Các động vật sử dụng ít năng lượng như cá sấu và rùa thì đặc biệt già (sống lâu).
Animals which behave ‘frugally’ with energy become particularly old, for example, crocodiles and tortoises .

Vẹt và chim săn mồi thường bị cột lại.
Parrots and birds of prey are often held chained up.

Do đó, chúng không thể "trải nghiệm cuộc sống” và do đó chúng đạt được tuổi thọ cao trong điều kiện nuôi nhốt.
Thus they are not able to ‘experience life’ and so they attain a high life span in captivity.

Loài vật mà tiết kiệm năng lượng bằng cách ngủ đông hoặc ngủ lờ phờ (ví dụ như dơi hay nhím) thì sống lâu hơn nhiều so với những con luôn luôn hoạt động.
Animals which save energy by hibernation or lethargy (example: bats or hedgehogs) live much longer than those which are always active.

Tỷ lệ trao đổi chất của những con chuột có thể được giảm ở mức tiêu thụ thực phẩm rất thấp (chế độ ăn óm đói).
The metabolic rate of mice can be reduced by a very low consumption of food (hunger diet).

Sau đó, chúng có thể sống lâu gấp đôi các đồng loại háo ăn của chúng.
They then may live twice as long as their well fed comrades.

Phụ nữ rõ ràng là sống thọ hơn nam giới (khoảng 10 phần trăm).
Women become distinctly (about 10 per cent) older than men.

Nếu bạn kiểm tra tỷ lệ trao đổi chất của hai giới tính, bạn đồng ý rằng tỷ lệ trao đổi chất cao hơn gần như là lý do giải thích tuổi thọ nam giới thấp hơn nữ giới.
If you examine the metabolic rates of the two sexes you establish that the higher male metabolic rate roughly accounts for the lower male life span.

Điều đó có nghĩa là nam giới sống 'hăng hái' - mạnh mẽ hơn, nhưng không dài hơn.
That means that they live life ‘energetically’ - more intensively, but not for as long.

G - Kéo dài cuộc sống của bạn.
G - Prolonging your life.

Nếu bạn làm theo các hướng dẫn ở trên để tiết kiệm việc sử dụng năng lượng dự trữ thì bạn có thể sẽ kéo dài được tuổi thọ.
It follows from the above that sparing use of energy reserves should tend to extend life .

Các thể thao có hiệu suất cực cao có thể giúp tăng hiệu suất tim mạch đến mức tối ưu, nhưng chắc chắn là chúng không kéo dài cuộc sống.
Extreme high performance sports may lead to optimal cardiovascular performance, but they quite certainly do not prolong life.

Nhìn chung thư giãn sẽ giúp chúng ta giảm tỷ lệ trao đổi chất, cũng như có giấc ngủ đủ giấc và có một tính cách điềm đạm và cân bằng.
Relaxation lowers metabolic rate, as does adequate sleep and in general an equable and balanced personality.

Mỗi người chúng ta có thể phát triển "chương trình tiết kiệm năng lượng” cho riêng mình với một chút tự quan sát, tự kiểm soát có chừng mực, và trên hết là nhất quán hợp lý.
Each of us can develop his or her own ‘energy saving programme’ with a little self-observation, critical self-control and, above all, logical consistency.

Kinh nghiệm sẽ cho thấy rằng để sống theo cách này không chỉ làm tăng tuổi thọ mà còn rất khỏe mạnh.
Experience will show that to live in this way not only increases the life span but is also very healthy.

Phải luôn nhớ khía cạnh cuối cùng này.
This final aspect should not be forgotten.

Các nước Châu Á hành động để ngăn chặn sự trỗi dậy của virus Corona

 


Several countries around Asia and the Pacific Ocean have moved quickly to stop a new increase in coronavirus cases.

Một số quốc gia xung quanh Châu Á và Thái Bình Dương đã nhanh chóng hành động để ngăn chặn sự gia tăng các ca nhiễm virus corona mới.
The number of infections has risen quickly in recent months in several countries. Officials in Thailand, South Korea and Vietnam announced new measures Friday to slow the spread of the virus.
Số lượng các ca nhiễm trùng đã tăng nhanh chóng trong những tháng gần đây ở một số quốc gia. Các quan chức ở Thái Lan, Hàn Quốc và Việt Nam đã công bố các biện pháp mới vào hôm thứ Sáu để làm chậm sự lây lan của virus.
At the beginning of the pandemic, many Asian countries appeared to have fought the virus successfully after announcing travel restrictions and national shutdowns.
Vào giai đoạn đầu của đại dịch, nhiều quốc gia châu Á dường như đã chiến đấu thành công với loại virus này sau khi thông báo về việc hạn chế đi lại và ngừng hoạt động quốc gia.
Now, however, the highly contagious delta variant has hit these countries hard. They are setting records for new cases and deaths. The variant, combined with low vaccination rates and a rush to reopen economies, has led to new problems.
Vào giai đoạn đầu của đại dịch, nhiều quốc gia châu Á dường như đã chiến đấu thành công với loại virus này sau khi thông báo về việc hạn chế đi lại và ngừng hoạt động quốc gia.
While the numbers are high, they are not close to the numbers seen in Europe and the United States last year. But low vaccination rates in many Asian nations may signal problems to come.
Mặc dù những con số này cao, nhưng chúng không gần bằng những con số được thấy ở châu Âu và Hoa Kỳ vào năm ngoái. Nhưng tỷ lệ tiêm chủng thấp ở nhiều quốc gia châu Á có thể báo hiệu những vấn đề sắp xảy ra.
Thailand reported a record 75 deaths on Thursday and 72 on Friday. South Korea set a record for the number of new cases on Thursday, only to break it on Friday with 1,316 infections. Those numbers were reported by the Korea Disease Control and Prevention Agency. Indonesia also has had an increase in infections that has hospitals turning patients away and oxygen supplies running low.
Thái Lan báo cáo kỷ lục 75 người chết vào thứ Năm và 72 người vào thứ Sáu. Hàn Quốc đã lập kỷ lục về số ca mắc mới vào thứ Năm, chỉ để phá vỡ vào thứ Sáu với 1.316 ca nhiễm. Những con số đó đã được báo cáo bởi Cơ quan Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hàn Quốc. Indonesia cũng gia tăng các ca nhiễm trùng khiến các bệnh viện phải chuyển bệnh nhân đi và nguồn cung cấp oxy cạn kiệt.
Of Thailand’s confirmed cases and deaths since the pandemic started, more than 90 percent have come since April. Prime Minister Prayuth Chan-ocha’s handling of the crisis has been criticized, including the decision to permit travel for a major holiday in April.
Trong số các trường hợp và trường hợp tử vong được xác nhận của Thái Lan kể từ khi đại dịch bắt đầu, hơn 90% đến từ tháng 4. Việc xử lý cuộc khủng hoảng của Thủ tướng Prayuth Chan-ocha đã bị chỉ trích, bao gồm cả quyết định cho phép đi du lịch vào một kỳ nghỉ lớn vào tháng Tư.
In addition to requiring face coverings and other measures, the government on Friday reduced working hours for public transportation and markets.
Ngoài việc yêu cầu che mặt và các biện pháp khác, chính phủ hôm thứ Sáu đã giảm giờ làm việc cho các phương tiện giao thông công cộng và chợ.
“There is something wrong with the government policies, our vaccinations are too slow, and we should get better vaccines,” said Cherkarn Rachasevet, a 60-year-old technology worker. She was in a store to buy additional face coverings before the new restrictions took effect. She said she would not get her first vaccination until the end of July.
Cherkarn Rachasevet – một nhân viên công nghệ 60 tuổi, cho biết: “Có điều gì đó không ổn trong chính sách của chính phủ, việc tiêm chủng của chúng tôi quá chậm và chúng tôi nên tiêm vắc xin tốt hơn”. Cô ấy đã đến một cửa hàng để mua thêm khẩu trang trước khi các quy định hạn chế mới có hiệu lực. Cô ấy nói rằng cô ấy sẽ không tiêm vắc xin đầu tiên cho đến cuối tháng Bảy.
Across the Asia-Pacific area, the feeling of having successfully fought the pandemic last year led to low vaccination rates. There was little sense of urgency, so production and vaccination efforts fell behind.
Trên toàn khu vực châu Á – Thái Bình Dương, cảm giác đã chiến đấu thành công với đại dịch năm ngoái dẫn đến tỷ lệ tiêm chủng thấp. Có rất ít cảm giác khẩn cấp, vì vậy các nỗ lực sản xuất và tiêm chủng đã bị tụt lại phía sau.


Nguồn VOA


Contagious /kəˈmjuː.nə.ti/ – adj : dễ lây lan
Ex: The infection is highly contagious, so don’t let anyone else use your towel. – Nhiễm trùng rất dễ lây lan, vì vậy đừng để bất kỳ ai khác sử dụng khăn tắm của bạn.
Variant /ˈveə.ri.ənt/ – n : biến thể
Ex: There are many colas on the market now, all variants on the original drink. – Có rất nhiều cola trên thị trường bây giờ, tất cả các biến thể của thức uống ban đầu.
Vaccination /ˌvæk.sɪˈneɪ.ʃən/ – n : sự tiêm chủng
Ex: All the children were given two vaccinations against measles. – Tất cả trẻ em đều được tiêm hai mũi vắc xin phòng bệnh sởi.

Makete integrated rural transport project: Dự án giao thông nông thôn tích hợp

 



Section A

The disappointing results of many conventional road transport projects in Africa led some experts to rethink the strategy by which rural transport problems were to be tackled at the beginning of the 1980s.
Kết quả đáng thất vọng của nhiều dự án giao thông đường bộ thông thường ở Châu Phi đã dẫn đến việc một số chuyên gia để suy nghĩ lại chiến lược để giải quyết vấn đề giao thông nông thôn vào đầu những năm 1980.

A request for help in improving the availability of transport within the remote Makete District of southwestern Tanzania presented the opportunity to try a new approach.
Yêu cầu hỗ trợ trong việc cải thiện sự hiện hữu của giao thông trong vùng Makete ở phía tây nam của Tanzania đã cho thấy cơ hội để thử một cách tiếp cận mới.

The concept of 'integrated rural transport' was adopted in the task of examining the transport needs of the rural households in the district.
Khái niệm 'giao thông nông thôn tổng hợp' đã được thông qua trong nhiệm vụ kiểm tra nhu cầu vận chuyển của các hộ gia đình nông thôn trong huyện.

The objective was to reduce the time and effort needed to obtain access to essential goods and services through an improved rural transport system.
Mục tiêu là giảm thời gian và nỗ lực để đạt được các hàng hoá và dịch vụ thiết yếu thông qua hệ thống giao thông nông thôn được cải thiện.

The underlying assumption was that the time saved would be used instead for activities that would improve the social and economic development of the communities.
Giả thuyết cơ bản là tiết kiệm thời gian được sử dụng thay cho các hoạt động có thể cải thiện sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng.

The Makete Integrated Rural Transport Project (MIRTP) started in 1985 with financial support from the Swiss Development Corporation and was co-ordinated with the help of the Tanzanian government.
Dự án The Makete Integrated Rural Transport (MIRTP) bắt đầu năm 1985 với sự hỗ trợ tài chính của Tổng công ty Phát triển Thụy Sỹ và được phối hợp với sự giúp đỡ của chính phủ Tanzania.

Section B

When the project began, Makete District was virtually totally isolated during the rainy season.
Khi dự án bắt đầu, Huyện Makete gần như bị cô lập hoàn toàn vào mùa mưa.

The regional road was in such bad shape that access to the main towns was impossible for about three months of the year.

Những con đường địa phương có hình dạng xấu đến nỗi việc đi đến các thị trấn chính là không thể trong khoảng ba tháng trong năm.


Road traffic was extremely rare within the district, and alternative means of transport were restricted to donkeys in the north of the district.
Giao thông đường bộ rất hiếm trong khu vực và các phương tiện vận chuyển thay thế bị hạn chế bởi các con lừa ở phía bắc của huyện.


People relied primarily on the paths, which were slippery and dangerous during the rains.
Người dân chủ yếu dựa vào các con đường, mà bị trơn trượt và nguy hiểm trong những cơn mưa.


Before solutions could be proposed, the problems had to be understood.
Trước khi các giải pháp có thể được đề xuất, các vấn đề đã được hiểu rõ.

Little was known about the transport demands of the rural households, so Phase I, between December 1985 and December 1987, focused on research.
Ít người biết về nhu cầu vận chuyển của các hộ gia đình nông thôn, do đó Giai đoạn I, giữa tháng 12 năm 1985 và tháng 12 năm 1987, tập trung vào nghiên cứu.


The socio-economic survey of more than 400 households in the district indicated that a household in Makete spent, on average, seven hours a day on transporting themselves and their goods, a figure which seemed extreme but which has also been obtained in surveys in other rural areas in Africa.
Khảo sát kinh tế xã hội của hơn 400 hộ gia đình trong huyện chỉ ra rằng một gia đình ở Makete đã dành trung bình bảy giờ một ngày để vận chuyển và hàng hoá của họ, một con số có vẻ cực đoan nhưng cũng đã thu được trong các cuộc khảo sát ở các vùng nông thôn khác ở châu Phi.

Interesting facts regarding transport were found: 95% was on foot; 80% was within the locality; and 70% was related to the collection of water and firewood and travelling to grinding mills.
Những sự kiện thú vị về vận tải đã được tìm thấy: 95% đi bộ; 80% là trong địa phương; Và 70% liên quan đến việc lấy nước và củi và đi đến các nhà máy nghiền.

Section C

Having determined the main transport needs, possible solutions were identified which might reduce the time and burden.

Sau khi xác định nhu cầu vận chuyển chính, các giải pháp khả thi đã được xác định có thể làm giảm thời gian và gánh nặng.


During Phase II, from January to February 1991, a number of approaches were implemented in an effort to improve mobility and access to transport.

Trong giai đoạn II, từ tháng 1 đến tháng 2 năm 1991, một số phương pháp tiếp cận đã được thực hiện nhằm nâng cao tính lưu động và tiếp cận với giao thông.

An improvement of the road network was considered necessary to ensure the import and export of goods to the district.

Cải thiện mạng lưới đường bộ được coi là cần thiết để đảm bảo việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hoá đến huyện.


These improvements were carried out using methods that were heavily dependent on labour.

Những cải tiến này được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp phụ thuộc nặng nề vào nhân công.


In addition to the improvement of roads, these methods provided training in the operation of a mechanical workshop and bus and truck services.

Ngoài việc cải tiến đường bộ, các phương pháp này đã cung cấp huấn luyện cho hoạt động  xưởng cơ khí và các dịch vụ xe buýt và xe tải.


However the difference from the conventional approach was that this time consideration was given to local transport needs outside the road network.

Tuy nhiên, sự khác sự khác biệt so với phương pháp truyền thống là lần này, sự cân nhắc được dành cho như cầu vận chuyển của giao thông địa phương ra bên ngoài mạng lưới đường bộ.


Most goods were transported along the paths that provide short-cuts up and down the hillsides, but the paths were a real safety risk and made the journey on foot even more arduous.

Hầu hết hàng hoá được vận chuyển dọc theo các con đường cung cấp các đường tắt lên và xuống ở các sườn đồi, nhưng nhưng những lối đi này thực sự nguy hiểm và làm cho cuộc hành trình đi bộ thậm chí vất vả hơn.


It made sense to improve the paths by building steps, handrails and footbridges.

Việc cải thiện những lối đi này bằng cách xây bậc thang, lan can và cầu đi bộ là hợp lí.


It was uncommon to find means of transport that were more efficient than walking but less technologically advanced than motor vehicles.

Việc tìm các phương tiện giao thông hiệu quả hơn đi bộ nhưng ít công nghệ tiên tiến hơn so với phương tiện cơ giới là điều hiếm khi xảy ra.

The use of bicycles was constrained by their high cost and the lack of available spare parts.

Việc sử dụng xe đạp bị hạn chế bởi chi phí cao và thiếu phụ tùng sẵn có.


Oxen were not used at all but donkeys were used by a few households in the northern part of the district.

Oxen không được sử dụng ở tất cả con lừa đã được sử dụng bởi một số hộ gia đình ở phía bắc của huyện.


MIRTP focused on what would be most appropriate for the inhabitants of Makete in terms of what was available, how much they could afford and what they were willing to accept.

MIRTP tập trung vào những gì phù hợp nhất cho cư dân Makete về những gì sẵn có, họ có thể đủ khả năng và họ chấp nhận những gì.


After careful consideration, the project chose the promotion of donkeys - a donkey costs less than a bicycle - and the introduction of a locally manufacturable wheelbarrow.

Sau khi xem xét cẩn thận, dự án đã chọn việc quảng cáo về lừa - 1 con lừa có chi phí ít hơn một chiếc xe đạp - và đưa ra một xe cút kít có thể chế tạo tại địa phương.

 Section D

At the end of Phase II, it was clear that the selected approaches to Makete’s transport problems had had different degrees of success.

Vào cuối giai đoạn II, rõ ràng là các phương pháp tiếp cận được lựa chọn đối với các vấn đề giao thông của Makete đã có những mức độ thành công khác nhau.


Phase III, from March 1991 to March 1993, focused on the refinement and institutionalisation of these activities.

Giai đoạn III, từ tháng 3/1991 đến tháng 3/1993, tập trung vào việc sàng lọc và thể chế hoá các hoạt động này.


The road improvements and accompanying maintenance system had helped make the district centre accessible throughout the year.

Các cải tiến đường bộ và hệ thống bảo trì đi kèm đã giúp giúp trung tâm huyện tiếp cận được trong suốt năm.


Essential goods from outside the district had become more readily available at the market, and prices did not fluctuate as much as they had done before.

Các mặt hàng thiết yếu từ bên ngoài huyện đã trở nên sẵn có trên thị trường, và giá cả không dao động nhiều như trước đây.

Paths and secondary roads were improved only at the request of communities who were willing to participate in construction and maintenance.

Các lối đi và đường hai làn xe đã được cải thiện theo yêu cầu của các cộng đồng những người sẵn sàng tham gia vào việc thi công và bảo trì.

However the improved paths impressed the inhabitants, and requests for assistance greatly increased soon after only a few improvements had been completed.

Tuy nhiên, những con đường cải tiến đã gây ấn tượng cho cư dân, và yêu cầu trợ giúp tăng lên rất nhanh ngay sau khi chỉ có một vài cải tiến đã được hoàn thành.

The efforts to improve the efficiency of the existing transport services were not very successful because most of the motorised vehicles in the district broke down and there were no resources to repair them.

Những nỗ lực để cải thiện hiệu quả của các dịch vụ vận tải hiện có đã không thành công vì hầu hết các phương tiện cơ giới trong huyện đã bị hỏng hóc và không có nguồn lực để sửa chữa chúng.

Even the introduction of low-cost means of transport was difficult because of the general poverty of the district.

Ngay cả việc giới thiệu chi phí thấp của các hương tiện vận chuyển rất khó khăn vì sự nghèo đói chung của huyện.

The locally manufactured wheelbarrows were still too expensive for all but a few of the households.

Xe cút kít được sản xuất địa phương vẫn còn quá đắt đối với tất cả nhưng một vài hộ gia đình.


Modifications to the original design by local carpenters cut production time and costs.

Sửa đổi thiết kế ban đầu bởi các thợ mộc địa phương cắt giảm thời gian và chi phí sản xuất.


Other local carpenters have been trained in the new design so that they can respond to requests.

Các thợ mộc địa phương khác đã được đào tạo về thiết kế mới để họ có thể đáp ứng các yêu cầu.

Nevertheless, a locally produced wooden wheelbarrow which costs around 5000 Tanzanian shillings (less than US$20) in Makete, and is about one quarter the cost of a metal wheelbarrow, is still too expensive for most people.

Tuy nhiên, xe cút kít bằng gỗ được sản xuất trong nước có chi phí khoảng 5,000 chiếc shilling của Tanzania (ít hơn 20 đô la Mỹ) ở Makete và khoảng một phần tư chi phí của một xe cút kít kim loại, vẫn còn quá đắt đối với hầu hết mọi người.

Donkeys, which were imported to the district, have become more common and contribute, in particular, to the transportation of crops and goods to market.

Những con lừa được nhập khẩu vào huyện đã trở nên phổ biến hơn và đóng góp đặc biệt vào việc vận chuyển cây trồng và hàng hoá ra thị trường.

Those who have bought donkeys are mainly from richer households but, with an increased supply through local breeding, donkeys should become more affordable.
Những người mua lừa thì chủ yếu là từ các hộ gia đình giàu có hơn, nhưng với nguồn cung tăng lên thông qua chăn nuôi địa phương, lừa sẽ trở nên giá cả phải chăng hơn.

Meanwhile, local initiatives are promoting the renting out of the existing donkeys.

Trong khi đó, các sáng kiến ​​địa phương đang thúc đẩy việc cho thuê những con lừa hiện có.

It should be noted, however, that a donkey, which at 20,000 Tanzanian shillings costs less than a bicycle, is still an investment equal to an average household's income over half a year.

Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng một con lừa, với giá 20,000 shilling ở Tanzania, chi phí ít hơn xe đạp, vẫn là một khoản đầu tư bằng thu nhập của một hộ gia đình trung bình trong nửa năm.


This clearly illustrates the need for supplementary measures if one wants to assist the rural poor.

Điều này minh hoạ rõ ràng sự cần thiết của các biện pháp bổ sung nếu muốn hỗ trợ người nghèo ở nông thôn.

Section E

It would have been easy to criticise the MIRTP for using in the early phases a 'top-down' approach, in which decisions were made by experts and officials before being handed down to communities, but it was necessary to start the process from the level of the governmental authorities of the district.

Có thể dễ để chỉ trích MIRTP để sử dụng phương pháp quản lý cấp cao trong giai đoạn đầu trong đó các chuyên gia và quan chức đã đưa ra các quyết định trước khi chuyển lại cho cộng đồng, nhưng sự bắt đầu từ cấp quận là thực sự cần thiết.

It would have been difficult to respond to the requests of villagers and other rural inhabitants without the support and understanding of district authorities.
Khó mà đáp ứng yêu cầu của dân làng và những cư dân ở vùng nông thôn khác mà không có sự giúp đỡ và thấu hiểu của chính quyền quận.

Section F

Today, nobody in the district argues about the importance of improved paths and inexpensive means of transport.

Ngày nay, không ai trong huyện tranh luận về tầm quan trọng của cải tiến con đường và các phương tiện giao thông không đắt tiền.


But this is the result of dedicated work over a long period, particularly from the officers in charge of community development.
Nhưng đây là kết quả của làm việc tận tụy trong một thời gian dài, đặc biệt là từ các nhân viên phụ trách phát triển cộng đồng.

They played an essential role in raising awareness and interest among the rural communities.
Họ đã đóng một vai trò thiết yếu trong việc nâng cao nhận thức và quan tâm của cộng đồng nông thôn.

The concept of integrated rural transport is now well established in Tanzania, where a major program of rural transport is just about to start.
Khái niệm về giao thông nông thôn hội nhập đã được thiết lập tốt ở Tanzania, nơi mà một chương trình giao thông nông thôn chính mới bắt đầu.

The experiences from Makete will help in this initiative, and Makete District will act as a reference for future work.
Những kinh nghiệm từ Makete sẽ giúp ích cho chương trình khởi đầu, và huyện Makete sẽ là hoạt độnh tham khảo cho những hoạt động trong tương lai.


The disappointing results of many conventional road transport projects in Africa led some experts to rethink the strategy by which rural transport problems were to be tackled at the beginning of the 1980s.

Kết quả đáng thất vọng của nhiều dự án giao thông đường bộ thông thường ở Châu Phi đã dẫn đến việc một số chuyên gia để suy nghĩ lại chiến lược để giải quyết vấn đề giao thông nông thôn vào đầu những năm 1980.

A request for help in improving the availability of transport within the remote Makete District of southwestern Tanzania presented the opportunity to try a new approach.
Yêu cầu hỗ trợ trong việc cải thiện sự hiện hữu của giao thông trong vùng Makete ở phía tây nam của Tanzania đã cho thấy cơ hội để thử một cách tiếp cận mới.

The concept of 'integrated rural transport' was adopted in the task of examining the transport needs of the rural households in the district.
Khái niệm 'giao thông nông thôn tổng hợp' đã được thông qua trong nhiệm vụ kiểm tra nhu cầu vận chuyển của các hộ gia đình nông thôn trong huyện.

The objective was to reduce the time and effort needed to obtain access to essential goods and services through an improved rural transport system.
Mục tiêu là giảm thời gian và nỗ lực để đạt được các hàng hoá và dịch vụ thiết yếu thông qua hệ thống giao thông nông thôn được cải thiện.

The underlying assumption was that the time saved would be used instead for activities that would improve the social and economic development of the communities.
Giả thuyết cơ bản là tiết kiệm thời gian được sử dụng thay cho các hoạt động có thể cải thiện sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng.

The Makete Integrated Rural Transport Project (MIRTP) started in 1985 with financial support from the Swiss Development Corporation and was co-ordinated with the help of the Tanzanian government.
Dự án The Makete Integrated Rural Transport (MIRTP) bắt đầu năm 1985 với sự hỗ trợ tài chính của Tổng công ty Phát triển Thụy Sỹ và được phối hợp với sự giúp đỡ của chính phủ Tanzania.

When the project began, Makete District was virtually totally isolated during the rainy season.
Khi dự án bắt đầu, Huyện Makete gần như bị cô lập hoàn toàn vào mùa mưa.

The regional road was in such bad shape that access to the main towns was impossible for about three months of the year.

Những con đường địa phương có hình dạng xấu đến nỗi việc đi đến các thị trấn chính là không thể trong khoảng ba tháng trong năm.


Road traffic was extremely rare within the district, and alternative means of transport were restricted to donkeys in the north of the district.
Giao thông đường bộ rất hiếm trong khu vực và các phương tiện vận chuyển thay thế bị hạn chế bởi các con lừa ở phía bắc của huyện.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...