Educating Psyche: Tâm thần học

 

A

Educating Psyche by Bernie Neville is a book which looks at radical new approaches to learning, describing the effects of emotion, imagination and the unconscious on learning.
Educating Psyche của Bernie Neville là một cuốn sách xem xét các cách tiếp cận hoàn toàn mới cho việc học, mô tả những ảnh hưởng của cảm xúc, trí tưởng tượng và tiềm thức đối với việc học.

One theory discussed in the book is that proposed by George Lozanov, which focuses on the power of suggestion.
Một lý thuyết được thảo luận trong cuốn sách này được đề xuất bởi George Lozanov là việc tập trung vào sức mạnh của ám thị.

B

Lozanov's instructional technique is based on the evidence that the connections made in the brain through unconscious processing (which he calls non-specific mental reactivity) are more durable than those made through conscious processing.
Kỹ thuật giảng dạy của Lozanov dựa trên bằng chứng cho thấy các kết nối được thực hiện trong não bộ thông qua quá trình xử lý vô thức (mà ông gọi là phản ứng tinh thần không cụ thể) bền bỉ hơn so với những gì được thực hiện thông qua xử lý có ý thức.

Besides the laboratory evidence for this, we know from our experience that we often remember what we have perceived peripherally, long after we have forgotten what we set out to learn.
Bên cạnh các bằng chứng trong phòng thí nghiệm cho điều này, chúng ta biết từ kinh nghiệm rằng chúng ta thường ghi nhớ những gì chúng ta lĩnh hội thứ yếu, một thời gian dài sau khi quên mất những gì chúng ta cố ý học.

If we think of a book we studied months or years ago, we will find it easier to recall peripheral details - the colour, the binding, the typeface, the table at the library where we sat while studying it - than the content on which we were concentrating.
Nếu chúng ta nghĩ về một cuốn sách mà chúng ta đã học nhiều tháng hay nhiều năm trước, chúng ta sẽ dễ dàng nhớ lại các chi tiết bên ngoài - màu sắc, bìa sách, kiểu chữ, bảng trong thư viện nơi chúng ta ngồi trong khi đang học - hơn là nội dung mà chúng ta đã tập trung vào.

If we think of a lecture we listened to with great concentration, we will recall the lecturer's appearance and mannerisms, our place in the auditorium, the failure of the air-conditioning, much more easily than the ideas we went to learn.
Nếu chúng ta nghĩ đến một bài giảng mà chúng ta đã nghe với sự tập trung cao độ, chúng ta sẽ nhớ lại diện mạo và phong cách riêng của giảng viên, vị trí ngồi của chúng ta tại giảng đường, máy lạnh bị mất điện, dễ dàng hơn rất nhiều so với những ý mà chúng ta đã học.

Even if these peripheral details are a bit elusive, they come back readily in hypnosis or when we relive the event imaginatively, as in psychodrama.
Thậm chí nếu những chi tiết thứ yếu này có chút khó nắm bắt, chúng quay lại một cách dễ dàng trong thuật thôi miên hoặc khi chúng ta hồi tưởng lại sự kiện theo trí tưởng tượng, tương tự như trong liệu pháp tâm kịch (liệu pháp tâm thần kịch-Psychodrama Therapy).

The details of the content of the lecture, on the other hand, seem to have gone forever.
Mặt khác, các chi tiết của nội dung bài giảng dường như đã biến mất mãi mãi.

C

This phenomenon can be partly attributed to the common counterproductive approach to study (making extreme efforts to memorise, tensing muscles, inducing fatigue), but it also simply reflects the way the brain functions.
Hiện tượng này một phần có thể được cho là do phương thức phản tác dụng phổ biến đối với việc học (cố gắng hết sức để ghi nhớ, làm căng cơ, gây ra mệt mỏi), nhưng nó cũng chỉ đơn giản là phản ánh cách não hoạt động.

Lozanov therefore made indirect instruction (suggestion) central to his teaching system.
Lozanov vì thế đã đưa ra hướng dẫn gián tiếp (gợi ý) trung tâm cho hệ thống giảng dạy của mình.

In suggestopedia, as he called his method, consciousness is shifted away from the curriculum to focus on something peripheral.
Trong phương pháp Suggestopedia, như cách ông gọi phương pháp của mình, ý thức được chuyển khỏi chương trình giảng dạy để tập trung vào một cái gì đó thứ yếu.

The curriculum then becomes peripheral and is dealt with by the reserve capacity of the brain.
Chương trình giảng dạy sau đó trở nên thứ yếu và được giải quyết bởi năng lực dự trữ của não.

D

The suggestopedic approach to foreign language learning provides a good illustration.
Phương pháp tiếp cận suggestopedic để học ngoại ngữ cung cấp một sự minh họa tốt.

In its most recent variant (1980), it consists of the reading of vocabulary and text while the class is listening to music.
Trong biến thể gần đây nhất (1980), nó bao gồm việc đọc từ vựng và văn bản trong khi lớp học đang nghe nhạc.

The first session is in two parts.
Phiên đầu tiên có hai phần.

In the first part, the music is classical (Mozart, Beethoven, Brahms) and the teacher reads the text slowly and solemnly, with attention to the dynamics of the music.
Trong phần đầu tiên, loại âm nhạc cổ điển (Mozart, Beethoven, Brahms) và giáo viên đọc văn bản một cách chậm rãi và khoan thai, với việc chú tâm đến sự sôi nổi của âm nhạc.

The students follow the text in their books.
Các sinh viên theo dõi bài đọc trong sách của họ.

This is followed by several minutes of silence.
Theo sau đó là vài phút im lặng.

In the second part, they listen to baroque music (Bach, Corelli, Handel) while the teacher reads the text in a normal speaking voice.
Trong phần hai, họ nghe nhạc “barốc” (Bach, Corelli, Handel) trong khi giáo viên đọc văn bản bằng giọng nói bình thường.

During this time they have their books closed.
Trong suốt thời gian này sách của họ được đóng lại.

During the whole of this session, their attention is passive; they listen to the music but make no attempt to learn the material.
Trong suốt buổi của phiên này, sự chú tâm của họ là thụ động; Họ lắng nghe âm nhạc nhưng không cố gắng để học các tài liệu.

E

Beforehand, the students have been carefully prepared for the language learning experience.
Trước đó, sinh viên đã được chuẩn bị cẩn thận cho các kinh nghiệm học ngôn ngữ.

Through meeting with the staff and satisfied students they develop the expectation that learning will be easy and pleasant and that they will successfully learn several hundred words of the foreign language during the class.
Thông qua cuộc gặp gỡ với nhân viên và các sinh viên đã hài lòng với phương pháp, họ đã kỳ vọng rằng việc học sẽ dễ dàng và dễ chịu hơn và họ sẽ thành công trong việc học hàng trăm từ vựng ngoại ngữ trong suốt buổi học.


In a preliminary talk, the teacher introduces them to the material to be covered, but does not 'teach' it.
Trong một cuộc nói chuyện sơ bộ, giáo viên giới thiệu cho họ tài liệu được che lại, nhưng không "giảng dạy" nó.

Likewise, the students are instructed not to try to learn it during this introduction.
Tương tự như vậy, học sinh được hướng dẫn không cố gắng để học nó trong phần giới thiệu này.

F

Some hours after the two-part session, there is a follow-up class at which the students are stimulated to recall the material presented.
Một vài giờ sau buổi học hai phần, có một lớp học tiếp theo nơi mà các học sinh được khuyến khích để nhớ lại các tài liệu đã được trình bày.

Once again the approach is indirect.
Một lần nữa cách tiếp cận này là gián tiếp.

The students do not focus their attention on trying to remember the vocabulary, but focus on using the language to communicate (example: through games or improvised dramatisations).
Sinh viên không tập trung chú ý vào việc cố gắng nhớ từ vựng, mà chỉ tập trung vào việc sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp (ví dụ: thông qua các trò chơi hoặc diễn kịch ứng biến).

Such methods are not unusual in language teaching.
Những phương pháp kiểu như thế không phải là bất thường trong việc giảng dạy ngôn ngữ.

What is distinctive in the suggestopedic method is that they are devoted entirely to assisting recall.
Những điểm đặc biệt trong phương pháp suggestopedic là chúng dành hoàn toàn thời gian để hỗ trợ cho việc nhắc nhớ lại.

The learning of the material is assumed to be automatic and effortless, accomplished while listening to music.
Việc tiếp thu tài liệu được cho là tự động và không cần nỗ lực, được thực hiện trong khi lắng nghe âm nhạc.

The teacher's task is to assist the students to apply what they have learned paraconsciously, and in doing so to make it easily accessible to consciousness.
Nhiệm vụ của giáo viên là hộ trợ sinh viên áp dụng những gì họ đã được học một cách vô thức, và việc thực hiện như vậy sẽ làm cho nó dễ dàng tiếp cận gần hơn với ý thức.

Another difference from conventional teaching is the evidence that students can regularly learn 1000 new words of a foreign language during a suggestopedic session, as well as grammar and idiom.
Một khác biệt so với việc giảng dạy thông thường là bằng chứng cho thấy các sinh viên có thể đều đặn học 1000 từ mới của một ngoại ngữ trong một phiên học theo phương pháp suggestopedic, cũng như ngữ pháp và thành ngữ.

G

Lozanov experimented with teaching by direct suggestion during sleep, hypnosis and trance states, but found such procedures unnecessary.
Lozanov đã thử nghiệm truyền đạt ám thị trực tiếp trong giấc ngủ, thôi miên và các trạng thái hôn mê, nhưng lại nhận thấy các quy trình như vậy là không cần thiết.

Hypnosis, yoga, Silva mind-control, religious ceremonies and faith healing are all associated with successful suggestion, but none of their techniques seem to be essential to it.
Thôi miên, yoga, phương pháp kiểm soát tâm trí Silva, các nghi lễ tôn giáo và hàn gắn niềm tin tất cả đều liên kết với sự ám thị thành công, nhưng không có kỹ thuật nào của họ có vẻ là thiết yếu cho nó.

Such rituals may be seen as placebos.
Những nghi thức như vậy có thể được xem như là trấn an.

Lozanov acknowledges that the ritual surrounding suggestion in his own system is also a placebo, but maintains that without such a placebo people are unable or afraid to tap the reserve capacity of their brains.
Lozanov thừa nhận rằng các trình tự xung quanh việc ám thị trong hệ thống của mình cũng là một loại giả dược, nhưng xác nhận rằng nếu không có một loại giả dược như vậy mọi người sẽ không thể hoặc là lo sợ để khai thác năng lực dự trữ trong bộ não của họ.

Like any placebo, it must be dispensed with authority to be effective.
Giống như bất kỳ giả dược nào, nó phải được thực thi với người có thẩm quyền để có thể có hiệu lực.

Just as a doctor calls on the full power of autocratic suggestion by insisting that the patient take precisely this white capsule precisely three times a day before meals, Lozanov is categoric in insisting that the suggestopedic session be conducted exactly in the manner designated, by trained and accredited suggestopedic teachers.
Giống như khi một bác sĩ kêu gọi toàn quyền của các đề xuất tự trị bằng cách nhấn mạnh bệnh nhân uống đúng viên nang trắng này một cách chính xác ba lần một ngày trước bữa ăn, Lozanov thẳng thừng nhấn mạnh rằng các buổi thảo luận suggestopedic được thực hiện chính xác theo cách được chỉ định, bởi các giáo sư suggestopedic và đã được đào tạo và được chứng nhận.

H

While suggestopedia has gained some notoriety through success in the teaching of modern languages, few teachers are able to emulate the spectacular results of Lozanov and his associates.
Trong khi phương pháp suggestopedia đã đạt được một số tiếng tăm thông qua thành công trong việc giảng dạy các ngôn ngữ hiện đại, rất ít giáo viên có thể mô phỏng những kết quả ngoạn mục của Lozanov và cộng sự của ông ấy.

We can, perhaps, attribute mediocre results to an inadequate placebo effect.
Vì thế chúng ta có thể quy cho những kết quả tầm thường do hiệu quả giả dược không đầy đủ.

The students have not developed the appropriate mind set.
Các sinh viên đã không phát triển tư duy thích hợp.

They are often not motivated to learn through this method.
Họ thường không có động lực để học thông qua phương pháp này.

They do not have enough 'faith'.
Họ không có đủ 'lòng tin”.

They do not see it as 'real teaching', especially as it does not seem to involve the 'work' they have learned to believe is essential to learning.
Họ không coi đó là "giảng dạy thực sự", đặc biệt là khi nó dường như không có liên quan đến 'công việc'  họ từng nghiên cứu để nghĩ rằng điều đó là cốt yếu cho sự học.

Educating Psyche by Bernie Neville is a book which looks at radical new approaches to learning, describing the effects of emotion, imagination and the unconscious on learning.
Educating Psyche của Bernie Neville là một cuốn sách xem xét các cách tiếp cận hoàn toàn mới cho việc học, mô tả những ảnh hưởng của cảm xúc, trí tưởng tượng và tiềm thức đối với việc học.

One theory discussed in the book is that proposed by George Lozanov, which focuses on the power of suggestion.
Một lý thuyết được thảo luận trong cuốn sách này được đề xuất bởi George Lozanov là việc tập trung vào sức mạnh của ám thị.

Lozanov's instructional technique is based on the evidence that the connections made in the brain through unconscious processing (which he calls non-specific mental reactivity) are more durable than those made through conscious processing.
Kỹ thuật giảng dạy của Lozanov dựa trên bằng chứng cho thấy các kết nối được thực hiện trong não bộ thông qua quá trình xử lý vô thức (mà ông gọi là phản ứng tinh thần không cụ thể) bền bỉ hơn so với những gì được thực hiện thông qua xử lý có ý thức.

Besides the laboratory evidence for this, we know from our experience that we often remember what we have perceived peripherally, long after we have forgotten what we set out to learn.
Bên cạnh các bằng chứng trong phòng thí nghiệm cho điều này, chúng ta biết từ kinh nghiệm rằng chúng ta thường ghi nhớ những gì chúng ta lĩnh hội thứ yếu, một thời gian dài sau khi quên mất những gì chúng ta cố ý học.

If we think of a book we studied months or years ago, we will find it easier to recall peripheral details - the colour, the binding, the typeface, the table at the library where we sat while studying it - than the content on which we were concentrating.
Nếu chúng ta nghĩ về một cuốn sách mà chúng ta đã học nhiều tháng hay nhiều năm trước, chúng ta sẽ dễ dàng nhớ lại các chi tiết bên ngoài - màu sắc, bìa sách, kiểu chữ, bảng trong thư viện nơi chúng ta ngồi trong khi đang học - hơn là nội dung mà chúng ta đã tập trung vào.

If we think of a lecture we listened to with great concentration, we will recall the lecturer's appearance and mannerisms, our place in the auditorium, the failure of the air-conditioning, much more easily than the ideas we went to learn.
Nếu chúng ta nghĩ đến một bài giảng mà chúng ta đã nghe với sự tập trung cao độ, chúng ta sẽ nhớ lại diện mạo và phong cách riêng của giảng viên, vị trí ngồi của chúng ta tại giảng đường, máy lạnh bị mất điện, dễ dàng hơn rất nhiều so với những ý mà chúng ta đã học.

Even if these peripheral details are a bit elusive, they come back readily in hypnosis or when we relive the event imaginatively, as in psychodrama.
Thậm chí nếu những chi tiết thứ yếu này có chút khó nắm bắt, chúng quay lại một cách dễ dàng trong thuật thôi miên hoặc khi chúng ta hồi tưởng lại sự kiện theo trí tưởng tượng, tương tự như trong liệu pháp tâm kịch (liệu pháp tâm thần kịch-Psychodrama Therapy).

The details of the content of the lecture, on the other hand, seem to have gone forever.
Mặt khác, các chi tiết của nội dung bài giảng dường như đã biến mất mãi mãi.

This phenomenon can be partly attributed to the common counterproductive approach to study (making extreme efforts to memorise, tensing muscles, inducing fatigue), but it also simply reflects the way the brain functions.
Hiện tượng này một phần có thể được cho là do phương thức phản tác dụng phổ biến đối với việc học (cố gắng hết sức để ghi nhớ, làm căng cơ, gây ra mệt mỏi), nhưng nó cũng chỉ đơn giản là phản ánh cách não hoạt động.

Lozanov therefore made indirect instruction (suggestion) central to his teaching system.
Lozanov vì thế đã đưa ra hướng dẫn gián tiếp (gợi ý) trung tâm cho hệ thống giảng dạy của mình.

In suggestopedia, as he called his method, consciousness is shifted away from the curriculum to focus on something peripheral.
Trong phương pháp Suggestopedia, như cách ông gọi phương pháp của mình, ý thức được chuyển khỏi chương trình giảng dạy để tập trung vào một cái gì đó thứ yếu.

The curriculum then becomes peripheral and is dealt with by the reserve capacity of the brain.
Chương trình giảng dạy sau đó trở nên thứ yếu và được giải quyết bởi năng lực dự trữ của não.

The suggestopedic approach to foreign language learning provides a good illustration.
Phương pháp tiếp cận suggestopedic để học ngoại ngữ cung cấp một sự minh họa tốt.

In its most recent variant (1980), it consists of the reading of vocabulary and text while the class is listening to music.
Trong biến thể gần đây nhất (1980), nó bao gồm việc đọc từ vựng và văn bản trong khi lớp học đang nghe nhạc.

The first session is in two parts.
Phiên đầu tiên có hai phần.

In the first part, the music is classical (Mozart, Beethoven, Brahms) and the teacher reads the text slowly and solemnly, with attention to the dynamics of the music.
Trong phần đầu tiên, loại âm nhạc cổ điển (Mozart, Beethoven, Brahms) và giáo viên đọc văn bản một cách chậm rãi và khoan thai, với việc chú tâm đến sự sôi nổi của âm nhạc.

The students follow the text in their books.
Các sinh viên theo dõi bài đọc trong sách của họ.

This is followed by several minutes of silence.
Theo sau đó là vài phút im lặng.

In the second part, they listen to bar

The true cost of food: Giá trị thực sự của thức ăn

 


A

For more than forty years the cost of food has been rising.
Trong hơn bốn mươi năm, chi phí thức ăn đã không ngừng tăng lên.

It has now reached a point where a growing number of people believe that it is far too high, and that bringing it down will be one of the great challenges of the twenty first century.
Nó đã đạt một mức mà ngày càng nhiều người dân tin rằng nó là quá cao, và việc giảm giá thực phẩm sẽ là một trong những thách thức lớn của thế kỷ 21.

That cost, however, is not in immediate cash.
Tuy nhiên chi phí đó không phải là tiền mặt tức thời.

In the West at least, most food is now far cheaper to buy in relative terms than it was in 1960.
Ít nhất ở phương Tây, hầu hết thực phẩm hiện nay rẻ hơn nhiều so với khi mua vào năm 1960.

The cost is in the collateral damage of the very methods of food production that have made the food cheaper: in the pollution of water, the enervation of soil, the destruction of wildlife, the harm to animal welfare and the threat to human health caused by modern industrial agriculture.
Chi phí là thiệt hại về tài sản của các phương pháp sản xuất lương thực thực phẩm đã làm cho thực phẩm rẻ hơn: ô nhiễm nước, phá hoại đất đai, phá hủy môi trường hoang dã, làm hại đến phúc lợi động vật và đe dọa đến sức khoẻ con người của nền nông nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.

B

First mechanisation, then mass use of chemical fertilisers and pesticides, then monocultures, then battery rearing of livestock, and now genetic engineering - the onward march of intensive farming has seemed unstoppable in the last half-century, as the yields of produce have soared.
Đầu tiên là sự cơ giới hóa, sau đó là việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, kế tiếp là nuôi trồng độc canh, tiếp theo là chăn nuôi gia súc, và bây giờ là kỹ thuật di truyền - bước đi đầu tiên của canh tác thâm canh dường như không thể bị ngăn cản trong nửa thế kỷ vừa qua, khi năng suất của sản phẩm tăng vọt.

But the damage it has caused has been colossal.
Nhưng thiệt hại nó đã gây ra là khổng lồ.

In Britain, for example, many of our best-loved farmland birds, such as the skylark, the grey partridge, the lapwing and the corn bunting, have vanished from huge stretches of countryside, as have even more wild flowers and insects.
Chẳng hạn như ở Anh, nhiều loài chim nông nghiệp được yêu thích nhất như chim hoàng yến, chim chích xám, lõm và ngô, đã biến mất khỏi vùng nông thôn rộng lớn, vì có nhiều hoa và côn trùng hoang dã.

This is a direct result of the way we have produced our food in the last four decades.
Đây là kết quả trực tiếp của cách chúng ta sản xuất thức ăn trong bốn thập kỷ qua.

Thousands of miles of hedgerows, thousands of ponds, have disappeared from the landscape.
Hàng ngàn dặm của hàng rào, hàng ngàn cái ao, đã biến mất khỏi các cảnh quan.

The faecal filth of salmon farming has driven wild salmon from many of the sea lochs and rivers of Scotland.
Sự ô nhiễm phân của nghề nuôi cá hồi đã xua đuổi loài cá hồi hoang dã từ nhiều bãi biển và sông ở Scotland.

Natural soil fertility is dropping in many areas because of continuous industrial fertiliser and pesticide use, while the growth of algae is increasing in lakes because of the fertiliser run-off.
Độ màu mỡ của đất tự nhiên đang giảm ở nhiều vùng do phân bón công nghiệp và sử dụng thuốc trừ sâu liên tục, trong khi sự tăng trưởng của tảo đang tăng lên do hồ chứa bị bón phân.

C

Put it all together and it looks like a battlefield, but consumers rarely make the connection at the dinner table.
Đặt tất cả lại với nhau và có vẻ như là một chiến trường, nhưng người tiêu dùng hiếm khi liên kết chúng lại với nhau tại bàn ăn tối.

That is mainly because the costs of all this damage are what economists refer to as externalities: they are outside the main transaction, which is for example producing and selling a field of wheat, and are borne directly by neither producers nor consumers.
Đó là bởi vì chi phí của tất cả những thiệt hại này là những gì mà các nhà kinh tế gọi là ngoại tác: chúng nằm ngoài giao dịch chính, ví dụ như sản xuất và bán một cánh đồng lúa mì, và không phải do người sản xuất hoặc người tiêu dùng chịu trực tiếp.

To many, the costs may not even appear to be financial at all, but merely aesthetic - a terrible shame, but nothing to do with money.
Đối với nhiều người, những chi phí đó có thể thậm chí không phải là vấn đề tài chính chút nào, mà chỉ là thẩm mỹ - một sự xấu hổ khủng khiếp, nhưng không liên quan gì tới tiền.

And anyway they, as consumers of food, certainly aren’t paying for it, are they?

Và dù sao họ, cũng như người tiêu dùng thực phẩm, chắc chắn không phải trả tiền cho nó, đúng không?

D

But the costs to society can actually be quantified and, when added up, can amount to staggering sums.
Tuy nhiên, chi phí cho xã hội có thể được định lượng và, khi được bổ sung, có thể là số tiền đáng kinh ngạc.

A remarkable exercise in doing this has been carried out by one of the world’s leading thinkers on the future of agriculture, Professor Jules Pretty, Director of the Centre for Environment and Society at the University of Essex.
Một bài học đáng chú ý trong việc này đã được một trong những nhà tư tưởng hàng đầu thế giới về tương lai nông nghiệp thực hiện, Giáo sư Jules Pretty, Giám đốc Trung tâm Môi trường và Xã hội thuộc Đại học Essex.

Professor Pretty and his colleagues calculated the externalities of British agriculture for one particular year.
Giáo sư Pretty và các đồng nghiệp của ông tính toán các ngoại tác của ngành nông nghiệp Anh trong một năm cụ thể.

They added up the costs of repairing the damage it caused, and came up with a total figure of £2,343m.
Họ cộng thêm chi phí sửa chữa thiệt hại mà nó gây ra, và đạt được tổng số tiền là 2,343 triệu bảng.

This is equivalent to £208 for every hectare of arable land and permanent pasture, almost as much again as the total government and EU spend on British farming in that year.
Khoản này tương đương 208 bảng Anh cho mỗi ha đất canh tác và đồng cỏ lâu dài, gần như là tổng chi của chính phủ và của EU đối với nông nghiệp của Anh trong năm đó.

And according to Professor Pretty, it was a conservative estimate.
Và theo Giáo sư Pretty, đó là một ước tính bảo thủ.

E


The costs included: £120m for removal of pesticides; £16m for removal of nitrates; £55m for removal of phosphates and soil; £23m for the removal of the bug Cryptosporidium from drinking water by water companies; £125m for damage to wildlife habitats, hedgerows and dry stone walls; £1,113m from emissions of gases likely to contribute to climate change; £106m from soil erosion and organic carbon losses; £169m from food poisoning; and £607m from cattle disease.
Các chi phí bao gồm: 120 triệu bảng để loại bỏ thuốc trừ sâu; 16 triệu bảng để loại bỏ nitrat; 55 triệu bảng để loại bỏ phosphate và đất; 23 triệu bảng để loại bỏ Cryptosporidium khỏi nước uống của các công ty nước; 125 triệu bảng cho thiệt hại đến môi trường sống của động vật hoang dã, hàng rào và tường đá khô; 1,113 triệu bảng từ khí thải có thể góp phần làm thay đổi khí hậu; 106 triệu bảng do xói mòn đất và tổn thất cacbon hữu cơ; 169 triệu bảng từ ngộ độc thực phẩm; và 607 triệu bảng từ bệnh gia súc.

Professor Pretty draws a simple but memorable conclusion from all this: our food bills are actually threefold.
Giáo sư Pretty đưa ra một kết luận đơn giản nhưng đáng ghi nhớ từ tất cả những điều này: các hóa đơn thực phẩm của chúng tôi thực sự là ba lần.

We are paying for our supposedly cheaper food in three separate ways: once over the counter, secondly through our taxes, which provide the enormous subsidies propping up modern intensive farming, and thirdly to clean up the mess that modern farming leaves behind.
Chúng ta đang trả tiền cho thức ăn được cho là rẻ hơn của chúng ta theo ba cách riêng biệt: một lần qua quầy, thứ hai thông qua thuế, cung cấp các khoản trợ cấp khổng lồ hỗ trợ canh tác thâm canh hiện đại và thứ ba để dọn sạch những mớ hỗn độn mà nông trại hiện đại bỏ lại phía sau.

F

So can the true cost of food be brought down? Breaking away from industrial agriculture as the solution to hunger may be very hard for some countries, but in Britain, where the immediate need to supply food is less urgent, and the costs and the damage of intensive farming have been clearly seen, it may be more feasible.
ì vậy, chi phí thực sự của thực phẩm có thể được hạ xuống hay không? Việc tách khỏi nền nông nghiệp công nghiệp hóa như một giải pháp cho nạn đói có thể rất khó khăn đối với một số quốc gia, nhưng ở Anh, nơi mà nhu cầu cung cấp thực phẩm là ít cấp bách hơn, và chi phí và thiệt hại của thâm canh đã được nhìn thấy rõ ràng, điều đó có thể khả thi hơn.

The government needs to create sustainable, competitive and diverse farming and food sectors, which will contribute to a thriving and sustainable rural economy, and advance environmental, economic, health, and animal welfare goals.
Chính phủ cần tạo ra nền nông nghiệp và thực phẩm bền vững, cạnh tranh và đa dạng, góp phần vào nền kinh tế nông thôn phát triển và bền vững, và thúc đẩy các mục tiêu về môi trường, kinh tế, sức khoẻ và động vật.

G

But if industrial agriculture is to be replaced, what is a viablealternative? Professor Pretty feels that organic farming would be too big a jump in thinking and in practices for many farmers.
Nhưng nếu nông nghiệp công nghiệp hóa được thay thế, một giải pháp thay thế khả thi là gì? Giáo sư Pretty cảm thấy rằng canh tác hữu cơ sẽ là quá lớn cho một bước cải tiến trong việc tư duy và thực tiễn cho nhiều nông dân.

Furthermore, the price premium would put the produce out of reach of many poorer consumers.
Hơn nữa, mức giá cao sẽ làm cho sản phẩm ngoài tầm với của nhiều người tiêu dùng không có điều kiện.

He is recommending the immediate introduction of a'Greener Food Standard’, which would push the market towards more sustainable environmental practices than the current norm, while not requiring the full commitment to organic production.
Ông đang đề xuất việc đưa ra ngay tiêu chuẩn "Tiêu chuẩn Thực phẩm", nhằm đẩy thị trường tiến tới các hoạt động môi trường bền vững hơn định mức hiện tại, nhưng không đòi hỏi cam kết đầy đủ cho sản xuất hữu cơ.

Such a standard would comprise agreed practices for different kinds of farming, covering agrochemical use, soil health, land management, water and energy use, food safety and animal health.
Tiêu chuẩn này bao gồm các thực tiễn đã được thống nhất đối với các loại hình canh tác, bao gồm sử dụng hóa chất nông nghiệp, y tế đất đai, quản lý đất đai, sử dụng nước và năng lượng, an toàn thực phẩm và sức khoẻ động vật.

It could go a long way, he says, to shifting consumers as well as farmers towards a more sustainable system of agriculture.
Ông nói, có thể sẽ mất một thời gian dài để chuyển đổi người tiêu dùng cũng như nông dân sang một hệ thống nông nghiệp bền vững hơn.
For more than forty years the cost of food has been rising.
Trong hơn bốn mươi năm, chi phí thức ăn đã không ngừng tăng lên.

It has now reached a point where a growing number of people believe that it is far too high, and that bringing it down will be one of the great challenges of the twenty first century.
Nó đã đạt một mức mà ngày càng nhiều người dân tin rằng nó là quá cao, và việc giảm giá thực phẩm sẽ là một trong những thách thức lớn của thế kỷ 21.

That cost, however, is not in immediate cash.
Tuy nhiên chi phí đó không phải là tiền mặt tức thời.

In the West at least, most food is now far cheaper to buy in relative terms than it was in 1960.
Ít nhất ở phương Tây, hầu hết thực phẩm hiện nay rẻ hơn nhiều so với khi mua vào năm 1960.

The cost is in the collateral damage of the very methods of food production that have made the food cheaper: in the pollution of water, the enervation of soil, the destruction of wildlife, the harm to animal welfare and the threat to human health caused by modern industrial agriculture.
Chi phí là thiệt hại về tài sản của các phương pháp sản xuất lương thực thực phẩm đã làm cho thực phẩm rẻ hơn: ô nhiễm nước, phá hoại đất đai, phá hủy môi trường hoang dã, làm hại đến phúc lợi động vật và đe dọa đến sức khoẻ con người của nền nông nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.

First mechanisation, then mass use of chemical fertilisers and pesticides, then monocultures, then battery rearing of livestock, and now genetic engineering - the onward march of intensive farming has seemed unstoppable in the last half-century, as the yields of produce have soared.
Đầu tiên là sự cơ giới hóa, sau đó là việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, kế tiếp là nuôi trồng độc canh, tiếp theo là chăn nuôi gia súc, và bây giờ là kỹ thuật di truyền - bước đi đầu tiên của canh tác thâm canh dường như không thể bị ngăn cản trong nửa thế kỷ vừa qua, khi năng suất của sản phẩm tăng vọt.

But the damage it has caused has been colossal.
Nhưng thiệt hại nó đã gây ra là khổng lồ.

In Britain, for example, many of our best-loved farmland birds, such as the skylark, the grey partridge, the lapwing and the corn bunting, have vanished from huge stretches of countryside, as have even more wild flowers and insects.
Chẳng hạn như ở Anh, nhiều loài chim nông nghiệp được yêu thích nhất như chim hoàng yến, chim chích xám, lõm và ngô, đã biến mất khỏi vùng nông thôn rộng lớn, vì có nhiều hoa và côn trùng hoang dã.

This is a direct result of the way we have produced our food in the last four decades.
Đây là kết quả trực tiếp của cách chúng ta sản xuất thức ăn trong bốn thập kỷ qua.

Thousands of miles of hedgerows, thousands of ponds, have disappeared from the landscape.
Hàng ngàn dặm của hàng rào, hàng ngàn cái ao, đã biến mất khỏi các cảnh quan.

The faecal filth of salmon farming has driven wild salmon from many of the sea lochs and rivers of Scotland.
Sự ô nhiễm phân của nghề nuôi cá hồi đã xua đuổi loài cá hồi hoang dã từ nhiều bãi biển và sông ở Scotland.

Natural soil fertility is dropping in many areas because of continuous industrial fertiliser and pesticide use, while the growth of algae is increasing in lakes because of the fertiliser run-off.
Độ màu mỡ của đất tự nhiên đang giảm ở nhiều vùng do phân bón công nghiệp và sử dụng thuốc trừ sâu liên tục, trong khi sự tăng trưởng của tảo đang tăng lên do hồ chứa bị bón phân.

Put it all together and it looks like a battlefield, but consumers rarely make the connection at the dinner table.
Đặt tất cả lại với nhau và có vẻ như là một chiến trường, nhưng người tiêu dùng hiếm khi liên kết chúng lại với nhau tại bàn ăn tối.

That is mainly because the costs of all this damage are what economists refer to as externalities: they are outside the main transaction, which is for example producing and selling a field of wheat, and are borne directly by neither producers nor consumers.
Đó là bởi vì chi phí của tất cả những thiệt hại này là những gì mà các nhà kinh tế gọi là ngoại tác: chúng nằm ngoài giao dịch chính, ví dụ như sản xuất và bán một cánh đồng lúa mì, và không phải do người sản xuất hoặc người tiêu dùng chịu trực tiếp.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...