The birth of scientific English: Sự ra đời của tiếng Anh khoa học


A

World science is dominated today by a small number of languages, including Japanese, German and French, but it is English which is probably the most popular global language of science.

Ngày nay khoa học thế giới bị thống trị bởi một số lượng nhỏ các ngôn ngữ, bao gồm cả tiếng Nhật Bản, Đức và Pháp, nhưng Tiếng Anh có lẽ là ngôn ngữ khoa học toàn cầu phổ biến nhất.


This is not just because of the importance of English- speaking countries such as the USA in scientific research; the scientists of many non-English-speaking countries find that they need to write their research papers in English to reach a wide international audience.
Đây không chỉ là vì tầm quan trọng của các nước nói tiếng Anh như Mỹ trong nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học của nhiều quốc gia không nói tiếng Anh thấy rằng họ cần phải viết những tài liệu nghiên cứu bằng tiếng Anh để đạt được nhiều khán giả quốc tế.


Given the prominence of scientific English today, it may seem surprising that no one really knew how to write science in English before the 17th century.
Với sự xuất chúng của khoa học tiếng Anh ngày hôm nay, không có ai thực sự biết làm thế nào để viết khoa học bằng tiếng Anh trước thế kỷ 17 là một điều có thể trông có vẻ như rất đáng ngạc nhiên .


Before that, Latin was regarded as the lingua franca(1)( a language which is used for communication between groups of people who speak different languages)for European intellectuals.
Trước đó, La tinh được coi là lingua franca(1) (một ngôn ngữ được sử dụng để giao tiếp giữa một nhóm người nói với những ngôn ngữ khác nhau)-ngôn ngữ chung cho những lao động trí thức châu Âu.

B

The European Renaissance (14th-16th century) is sometimes called the 'revival of learning', a time of renewed interest in the 'lost knowledge' of classical times.
Thời kỳ Phục Hưng châu Âu (từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16) đôi khi được gọi là "sự phục hưng của việc học", một khoảng thời gian của những quan tâm được làm mới trong việc "kiến thức bị mất" của thời cổ đại.

At the same time, however, scholars also began to test and extend this knowledge.

Tuy nhiên, cùng lúc đó, các học giả cũng bắt đầu thử nghiệm và mở rộng kiến ​​thức này.

The emergent nation states of Europe developed competitive interests in world exploration and the development of trade.
Các quốc gia nổi bật ở châu Âu đã phát triển những lợi ích mang tính cạnh tranh trong việc khám phá thế giới và sự phát triển của thương mại.

Such expansion, which was to take the English language west to America and east to India, was supported by scientific developments such as the discovery of magnetism (and hence the invention of the compass), improvements in cartography and - perhaps the most important scientific revolution of them all - the new theories of astronomy and the movement of the Earth in relation to the planets and stars, developed by Copernicus (1473-1543).
Với sự mở rộng như vậy, để đưa Tiếng Anh ở phía tây sang Mỹ và phía đông sang Ấn Độ, đã được hỗ trợ bởi những phát triển khoa học ví dụ như sự phát hiện của nam châm (và từ đó dẫn đến việc phát minh của la bàn), những cải tiến trong thuật vẽ bản đồ và - có lẽ là cuộc cách mạng khoa học quan trọng nhất trong số đó - những lý thuyết mới về thiên văn học và sự chuyển động của Trái đất trong mối tương quan đến các hành tinh và các ngôi sao, được phát triển bởi Copernicus (1473-1543).

C

England was one of the first countries where scientists adopted and publicised Copernican ideas with enthusiasm.
Nước Anh đã là một trong những nước đầu tiên nơi mà các nhà khoa học đã thông qua và công bố công khai ý tưởng Copernicus một cách nhiệt tình.

Some of these scholars, including two with interests in language - John Wallis and John Wilkins - helped found the Royal Society in 1660 in order to promote empirical scientific research.
Một số các học giả, bao gồm cả hai người với những quan tâm đến ngôn ngữ - John Wallis và John Wilkins - đã giúp thành lập Hội Hoàng gia vào năm 1660 để thúc đẩy nghiên cứu khoa học thực nghiệm.

D

Across Europe similar academies and societies arose, creating new national traditions of science.
Trên khắp châu Âu những học viện và các xã hội tương tự phát triển mạnh, tạo ra truyền thống dân tộc mới của khoa học.

In the initial stages of the scientific revolution, most publications in the national languages were popular works, encyclopaedias, educational textbooks and translations.
Trong những giai đoạn đầu của cuộc cách mạng khoa học, hầu hết các ấn phẩm trong các ngôn ngữ quốc gia là các công trình, từ điển bách khoa, sách giáo khoa và các bản dịch giáo dục phổ biến.


E

Original science was not done in English until the second half of the 17th century.
Khoa học gốc đã không được viết bằng tiếng Anh cho đến nửa sau của thế kỷ 17.

For example, Newton published his mathematical treatise, known as the Principia, in Latin, but published his later work on the properties of light - Opticks - in English.
Ví dụ, Newton đã xuất bản chuyên luận toán học của mình, còn được biết đến là Principia (những nguyên lý cơ bản), trong tiếng Latin, nhưng sau đó còn xuất bản tác phẩm về các tính chất của ánh sáng - Opticks – bằng tiếng Anh.

F

There were several reasons why original science continued to be written in Latin.
Có một vài lý do tại sao khoa học gốc tiếp tục được viết bằng tiếng Latin.

The first was simply a matter of audience.
Việc đầu tiên chỉ đơn giản là một vấn đề của thính giả.

Latin was suitable for an international audience of scholars, whereas English reached a socially wider, but more local, audience.
Latin phù hợp cho thính giả quốc tế của các học giả, trong khi tiếng Anh đạt đến với mọi người về mặt xã hội rộng lớn hơn, nhưng hướng đến thính giả trong khu vực.

Hence, popular science was written in English.
Do đó, khoa học phổ biến được viết bằng tiếng Anh.

G

A second reason for writing in Latin' may, perversely, have been a concern for secrecy.
Lý do thứ hai chọn viết bằng tiếng Latinh 'có thể, một cách sai lầm, đã là một mối quan tâm cho việc giữ bí mật.

Open publication had dangers in putting into the public domain preliminary ideas which had not yet been fully exploited by their 'author'.

Việc công bố rộng mở đã mang những nguy hiểm vào việc đưa vào những ý tưởng phạm vi sơ bộ công cộng mà vẫn chưa được khám phá đầy đủ bởi 'tác giả' của họ.

This growing concern about intellectual property rights was a feature of the period - it reflected both the humanist notion of the individual, rational scientist who invents and discovers through private intellectual labour, and the growing connection between original science and commercial exploitation.
Cái mối quan tâm này ngày càng gia tăng về những quyền sở hữu trí tuệ đã là một đặc điểm của thời kỳ này - nó phản ánh cả hai khái niệm nhân văn của từng cá nhân, và nhà khoa học có lý trí, người mà đã phát minh và khám phá thông qua việc một mình lao động trí tuệ, và sự gia tăng kết nối  giữa khoa học gốc và khai thác thương mại.

There was something of a social distinction between 'scholars and gentlemen' who understood Latin, and men of trade who lacked a classical education.
Có một cái gì đó của một sự phân biệt xã hội giữa "học giả và quý ông 'người mà hiểu được tiếng Latin, và người thiếu một nền giáo dục cổ điển là những người đàn ông của thương mại.

And in the mid-17fh century it was common practice for mathematicians to keep their discoveries and proofs secret, by writing them in cipher, in obscure languages, or in private messages deposited in a sealed box with the Royal Society.
Và ở giữa thế kỷ 17, đó là thực tế phổ biến về việc các nhà toán học giữ bí mật những khám phá và những bằng chứng của họ, bằng cách viết chúng dưới dạng thuật toán mã hóa, theo ngôn ngữ hiếm dùng, hoặc viết tin nhắn riêng tư đặt trong một hộp kín với sự đánh dấu của Hội Hoàng Gia.

Some scientists might have felt more comfortable with Latin precisely because its audience, though international, was socially restricted.
Một số nhà khoa học có thể đã cảm thấy thoải mái hơn với việc viết bằng tiếng Latin một cách chính xác vì thính giả của tiếng Latin, mặc dù trên phạm vi  quốc tế, vẫn bị hạn chế về mặt xã hội.

Doctors clung the most keenly to Latin as an 'insider language'.
Các bác sĩ trung thành nhất với tiếng Latin như một "ngôn ngữ nội bộ ' (ngôn ngữ của người trong nghề).

H

A third reason why the writing of original science in English was delayed may have been to do with the linguistic inadequacy of English in the early modern period.
Lý do thứ ba là lý do tại sao việc viết khoa học gốc bằng tiếng Anh đã bị trì hoãn có thể liên quan đến với không đủ về ngôn ngữ của tiếng Anh trong thời cận đại.

English was not well equipped to deal with scientific argument.
Tiếng Anh đã không được trang bị tốt để đối phó với lập luận khoa học.

First, it lacked the necessary technical vocabulary.
Đầu tiên, nó thiếu từ vựng kỹ thuật cần thiết.

Second, it lacked the grammatical resources required to represent the world in an objective and impersonal way, and to discuss the relations, such as cause and effect, that might hold between complex and hypothetical entities.
Thứ hai, nó thiếu tài nguyên ngữ pháp cần thiết để đại diện cho thế giới một cách khách quan và không mang tính cá nhân, và để thảo luận về các mối quan hệ, chẳng hạn như nhân quả, mà có thể nằm giữa các thực thể phức tạp và giả thuyết.

I

Fortunately, several members of the Royal Society possessed an interest in language and became engaged in various linguistic projects.
May mắn thay, một số thành viên của Hội Hoàng gia có một hứng thú đối với ngôn ngữ và đã tham gia vào các dự án ngôn ngữ khác nhau.

Although a proposal in 1664 to establish a committee for improving the English language came to little, the society's members did a great deal to foster the publication of science in English and to encourage the development of a suitable writing style.
Mặc dù có một đề xuất vào năm 1664 về việc thành lập một ủy ban để cải thiện tiếng Anh có xác xuất rất nhỏ, các thành viên của xã hội đã làm một thỏa thuận tuyệt vời để thúc đẩy việc xuất bản khoa học viết bằng tiếng Anh và để khuyến khích sự phát triển của một phong cách viết phù hợp.

Many members of the Royal Society also published monographs in English.
Nhiều thành viên của Hội Hoàng gia cũng được xuất bản chuyên khảo bằng tiếng Anh.

One of the first was by Robert Hooke, the society's first curator of experiments, who described his experiments with microscopes in Micrographia (1665).
Một trong những đầu tiên là Robert Hooke, người phụ trách đầu tiên của xã hội của các thí nghiệm, người đã mô tả thí nghiệm của ông với kính hiển vi trong Micrographia (1665).


This work is largely narrative in style, based on a transcript of oral demonstrations and lectures.
Công việc này chủ yếu là tường thuật trong phong cách, dựa trên một bản ghi âm của các cuộc biểu tình và các bài giảng bằng lời nói.

J

In 1665 a new scientific journal. Philosophical Transactions, was inaugurated.
Vào năm 1665, một tạp chí khoa học mới, Giao dịch triết học, đã được khai trương.

Perhaps the first international English-language scientific journal, it encouraged a new genre of scientific writing, that of short, focused accounts of particular experiments.
Có lẽ tiếng Anh trên tạp chí khoa học quốc tế đầu tiên, đã khuyến khích một thể loại mới của văn bản khoa học, ngắn, tập trung vào các tài khoản của các thí nghiệm cụ thể.

K

The 17th century was thus a formative period in the establishment of scientific English.
Thế kỷ thứ 17 đã là một giai đoạn hình thành trong việc thành lập của tiếng Anh khoa học.

In the following century much of this momentum was lost as German established itself as the leading European language of science.
Trong thế kỷ sau, rất nhiều động lực này đã bị mất vì tiếng Đức thiết lập chính nó như là ngôn ngữ dẫn đầu châu Âu của khoa học.

It is estimated that by the end of the 18th century 401 German scientific journals had been established as opposed to 96 in France and 50 in England.
Người ta ước tính rằng vào cuối thế kỷ thứ 18, 401 tạp chí khoa học bằng tiếng Đức đã được thành lập so với 96 tạp chí ở Pháp và 50 tạp chí ở Anh.

However, in the 19th century scientific English again enjoyed substantial lexical growth as the industrial revolution created the need for new technical vocabulary, and new, specialised, professional societies were instituted to promote and publish in the new disciplines.
Tuy nhiên, trong thế kỷ 19 khoa học Tiếng Anh một lần nữa đã tăng trưởng đáng kể về từ vựng vì cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo ra nhu cầu về từ vựng kỹ thuật mới, và, hội nghề nghiệp chuyên ngành mới đã được thiết lập để thúc đẩy và xuất bản trong các lĩnh vực mới.

World science is dominated today by a small number of languages, including Japanese, German and French, but it is English which is probably the most popular global language of science.

Ngày nay khoa học thế giới bị thống trị bởi một số lượng nhỏ các ngôn ngữ, bao gồm cả tiếng Nhật Bản, Đức và Pháp, nhưng Tiếng Anh có lẽ là ngôn ngữ khoa học toàn cầu phổ biến nhất.


This is not just because of the importance of English- speaking countries such as the USA in scientific research; the scientists of many non-English-speaking countries find that they need to write their research papers in English to reach a wide international audience.
Đây không chỉ là vì tầm quan trọng của các nước nói tiếng Anh như Mỹ trong nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học của nhiều quốc gia không nói tiếng Anh thấy rằng họ cần phải viết những tài liệu nghiên cứu bằng tiếng Anh để đạt được nhiều khán giả quốc tế.


Given the prominence of scientific English today, it may seem surprising that no one really knew how to write science in English before the 17th century.
Với sự xuất chúng của khoa học tiếng Anh ngày hôm nay, không có ai thực sự biết làm thế nào để viết khoa học bằng tiếng Anh trước thế kỷ 17 là một điều có thể trông có vẻ như rất đáng ngạc nhiên .


Before that, Latin was regarded as the lingua franca(1)( a language which is used for communication between groups of people who speak different languages)for European intellectuals.
Trước đó, La tinh được coi là lingua franca(1) (một ngôn ngữ được sử dụng để giao tiếp giữa một nhóm người nói với những ngôn ngữ khác nhau)-ngôn ngữ chung cho những lao động trí thức châu Âu.

The European Renaissance (14th-16th century) is sometimes called the 'revival of learning', a time of renewed interest in the 'lost knowledge' of classical times.
Thời kỳ Phục Hưng châu Âu (từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16) đôi khi được gọi là "sự phục hưng của việc học", một khoảng thời gian của những quan tâm được làm mới trong việc "kiến thức bị mất" của thời cổ đại.

At the same time, however, scholars also began to test and extend this knowledge.

Tuy nhiên, cùng lúc đó, các học giả cũng bắt đầu thử nghiệm và mở rộng kiến ​​thức này.

The emergent nation states of Europe developed competitive interests in world exploration and the development of trade.
Các quốc gia nổi bật ở châu Âu đã phát triển những lợi ích mang tính cạnh tranh trong việc khám phá thế giới và sự phát triển của thương mại.

Such expansion, which was to take the English language west to America and east to India, was supported by scientific developments such as the discovery of magnetism (and hence the invention of the compass), improvements in cartography and - perhaps the most important scientific revolution of them all - the new theories of astronomy and the movement of the Earth in relation to the planets and stars, developed by Copernicus (1473-1543).
Với sự mở rộng như vậy, để đưa Tiếng Anh ở phía tây sang Mỹ và phía đông sang Ấn Độ, đã được hỗ trợ bởi những phát triển khoa học ví dụ như sự phát hiện của nam châm (và từ đó dẫn đến việc phát minh của la bàn), những cải tiến trong thuật vẽ bản đồ và - có lẽ là cuộc cách mạng khoa học quan trọng nhất trong số đó - những lý thuyết mới về thiên văn học và sự chuyển động của Trái đất trong mối tương quan đến các hành tinh và các ngôi sao, được phát triển bởi Copernicus (1473-1543).

England was one of the first countries where scientists adopted and publicised Copernican ideas with enthusiasm.
Nước Anh đã là một trong những nước đầu tiên nơi mà các nhà khoa học đã thông qua và công bố công khai ý tưởng Copernicus một cách nhiệt tình.

Some of these scholars, including two with interests in language - John Wallis and John Wilkins - helped found the Royal Society in 1660 in order to promote empirical scientific research.


The truth about the environment: Sự thật về môi trường

 


A

For many environmentalists, the world seems to be getting worse.
Đối với nhiều nhà môi trường học, thế giới dường như trở nên tồi tệ hơn.

They have developed a hit-list of our main fears: that natural resources are running out; that the population is ever growing, leaving less and less to eat; that species are becoming extinct in vast numbers, and that the planet's air and water are becoming ever more polluted.
Họ đã phát triển một danh sách những nỗi sợ hãi chính của chúng ta: các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt; dân số tăng hơn bao giờ hết, khiến ngày càng ít thứ để ăn; các giống loài đang dần bị tuyệt chủng với số lượng lớn, và không khí và nước trên hành tinh ngày càng trở nên ô nhiễm.

B

But a quick look at the facts shows a different picture.
Nhưng một cái nhìn nhanh vào thực tế cho thấy một hình ảnh khác.

First, energy and other natural resources have become more abundant, not less so, since the book The Limits to Growth' was published in 1972 by a group of scientists.
Thứ nhất, năng lượng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đã trở nên phong phú hơn, không phải giảm đi, từ khi cuốn sách “Những giới hạn của tăng trưởng "được xuất bản năm 1972 bởi một nhóm các nhà khoa học.

Second, more food is now produced per head of the world's population than at any time in history.
Thứ hai, ngày càng có nhiều thực phẩm được sản xuất tính theo bình quân đầu người của dân số trên thế giới, hơn so với bất kỳ thời điểm nào trong lịch sử.

Fewer people are starving.
Số người đang đói ít hơn.

Third, although species are indeed becoming extinct, only about 0,7% of them are expected to disappear in the next 50 years, not 25-50%, as has so often been predicted.
Thứ ba, mặc dù sự thật rằng các loài đang bị tuyệt chủng, chỉ có khoảng 0,7% trong số chúng được dự kiến ​​sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới, không phải 25-50% như đã được dự đoán trước.

And finally, most forms of environmental pollution either appear to have been exaggerated, or are transient - associated with the early phases of industrialisation and therefore best cured not by restricting economic growth, but by accelerating it.
Và cuối cùng, hầu hết các hình thức ô nhiễm môi trường xuất hiện dường như đã được phóng đại, hoặc chỉ là tình trạng tạm thời – có liên quan đến giai đoạn đầu của công nghiệp hóa và do đó cách tốt nhất để giải quyết không phải bằng cách hạn chế tăng trưởng kinh tế mà bằng cách đẩy nhanh nó.

One form of pollution - the release of greenhouse gases that causes global warming - does appear to be a phenomenon that is going to extend well into our future, but its total impact is unlikely to pose a devastating problem.
Một hình thức ô nhiễm là việc giải phóng các khí thải nhà kính gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu - dường như là một hiện tượng đang lan rộng trong tương lai của chúng ta, nhưng tác động tổng thể của nó sẽ không gây ra vấn đề tàn phá nghiêm trọng.

A bigger problem may well turn out to be an inappropriate response to it.
Một vấn đề lớn hơn có thể tạo ra phản ứng không phù hợp với nó.

C

Yet opinion polls suggest that many people nurture the belief that environmental standards are declining and four factors seem to cause this disjunction between perception and reality.
Tuy nhiên các cuộc thăm dò ý kiến ​​cho thấy nhiều người nuôi dưỡng niềm tin rằng các tiêu chuẩn môi trường đang giảm và có bốn nhân tố dường như gây ra sự khác biệt giữa nhận thức và thực tế.

D

One is the lopsidedness built into scientific research.
Một là sự lười biếng được hình thành từ nghiên cứu khoa học.

Scientific funding goes mainly to areas with many problems.
Nguồn tài trợ cho khoa học chủ yếu dành cho các lĩnh vực có nhiều vấn đề.

That may be wise policy, but it will also create an impression that many more potential problems exist than is the case.
Đó có thể là chính sách khôn ngoan, nhưng nó cũng tạo ra một ấn tượng rằng có nhiều vấn đề tiềm ẩn tồn tại hơn trong trường hợp này.

E

Secondly, environmental groups need to be noticed by the mass media.
Thứ hai, các tổ chức môi trường cần giữ được sự chú ý của truyền thông.

They also need to keep the money rolling in.
Họ cũng cần phải kiếm tiền.

Understandably, perhaps, they sometimes overstate their arguments.
Có thể hiểu rằng, họ đôi khi phóng đại các luận cứ của họ.

In 1997, for example, the World Wide Fund for Nature issued a press release entitled: 'Two thirds of the world's forests lost forever'.
Ví dụ, vào năm 1997, Quỹ Thiên nhiên Thế giới đã ban hành một thông cáo báo chí có tựa đề: "Hai phần ba rừng trên thế giới mất mãi mãi".

The truth turns out to be nearer 20%.
Sự thật hóa ra là chỉ gần 20%.

F

Though these groups are run overwhelmingly by selfless folk, they nevertheless share many of the characteristics of other lobby groups.
Mặc dù các tổ chức này chủ yếu hoạt động bởi những người không màng tư lợi, họ vẫn chia sẻ nhiều đặc điểm của các tổ chức vận động khác.

That would matter less if people applied the same degree of scepticism to environmental lobbying as they do to lobby groups In other fields.
Điều đó sẽ ít hơn nếu người ta áp dụng mức độ hoài nghi tương đương đối với các cuộc vận động môi trường như đối với các cuộc vận động trong các lĩnh vực khác.

A trade organisation arguing for, say, weaker pollution controls is instantly seen as self-interested.
Khi một tổ chức thương mại phải đối việc kiểm soát ô nhiễm ở mức thấp ngay lập tức được xem là việc chỉ quan tâm đến bản thân.

Yet a green organisation opposing such a weakening is seen as altruistic, even if an impartial view of the controls in question might suggest they are doing more harm than good.
Tuy nhiên, một tổ chức môi trường phản đối việc kiểm soát ở mức thấp lại được xem là nhân đạo, ngay cả khi quan điểm công bằng của việc kiểm soát được đề cập này cho thấy họ đang làm hại nhiều hơn lợi.

G

A third source of confusion is the attitude of the media.
Nguyên nhân thứ ba gây ra sự nhầm lẫn là thái độ của giới truyền thông.

People are clearly more curious about bad news than good.
Mọi người rõ ràng là tò mò về những tin xấu hơn là tốt.

Newspapers and broadcasters are there to provide what the public wants.
Báo chí và đài phát thanh đang cung cấp những gì công chúng muốn.

That, however, can lead to significant distortions of perception.
Tuy nhiên, điều đó có thể dẫn tới sự méo mó về nhận thức.

An example was America's encounter with El Nino in 1997 and 1998.
Một ví dụ điển hình là hiện tượng El Nino xảy ra ở Mỹ vào năm 1997 và 1998.

This climatic phenomenon was accused of wrecking tourism, causing allergies, melting the ski-slopes and causing 22 deaths.
Hiện tượng khí hậu này đã bị cáo buộc là tàn phá du lịch, gây ra dị ứng, làm tan băng trượt tuyết và gây tử vong cho 22 người.

However, according to an article in the Bulletin of the American Meteorological Society, the damage it did was estimated at US$4 billion but the benefits amounted to some US$19 billion.
Tuy nhiên, theo một bài báo trong Bản tin của Hiệp hội Khí tượng Hoa Kỳ, thiệt hại nó đã làm được ước tính là 4 tỷ USD nhưng những lợi ích nó đem lại lên tới 19 tỷ USD.

These came from higher winter temperatures (which saved an estimated 850 lives, reduced heating costs and diminished spring floods caused by meltwaters).

Điều này là từ nhiệt độ mùa đông cao hơn (cứu sống được khoảng 850 sinh mạng, giảm chi phí sưởi ấm và giảm lũ lụt mùa xuân do hiện tượng tan băng gây ra).

H

The fourth factor is poor individual perception.
Yếu tố thứ tư là sự nhận thức nghèo nàn của các cá nhân.

People worry that the endless rise in the amount of stuff everyone throws away will cause the world to run out of places to dispose of waste.
Mọi người lo lắng rằng sự gia tăng không có điểm dừng trong số lượng đồ đạc mà mọi người vứt đi sẽ khiến cho thế giới hết chỗ trống để xử lý rác thải.

Yet, even if America's trash output continues to rise as it has done in the past, and even if the American population doubles by 2100, all the rubbish America produces through the entire 21st century will still take up only one-12,000th of the area of the entire United States.
Tuy nhiên, ngay cả khi sản lượng rác của Mỹ tiếp tục tăng như trong quá khứ và thậm chí nếu dân số Mỹ tăng gấp đôi vào năm 2100, tất cả rác thải của Mĩ sản xuất trong toàn bộ thế kỷ 21 sẽ chỉ chiếm một phần trong 12,000 khu vực của toàn bộ Hoa Kỳ.

I

So what of global warming? As we know, carbon dioxide emissions are causing the planet to warm.
Vì vậy, sự nóng lên toàn cầu là gì? Như chúng ta biết, khí thải carbon dioxide đang gây ra sự nóng lên của hành tinh.

The best estimates are that the temperatures will rise by 2-3°C in this century, causing considerable problems, at a total cost of US$5,000 billion.
Ước tính chính xác nhất là nhiệt độ sẽ tăng 2-3 ° C trong thế kỷ này, gây ra những vấn đề đáng kể với tổng chi phí là 5,000 tỷ USD.

J

Despite the intuition that something drastic needs to be done about such a costly problem, economic analyses clearly show it will be far more expensive to cut carbon dioxide emissions radically than to pay the costs of adaptation to the increased temperatures.
Mặc dù trực giác cho rằng cần phải làm những hành động quyết liệt về vấn đề tốn kém như vậy, nhưng những phân tích kinh tế rõ ràng là cho thấy chi phí của việc cắt giảm khí thải carbon dioxide một cách triệt để cao hơn nhiều so với việc trả chi phí cho sự thích ứng với mức nhiệt độ tăng.

A model by one of the main authors of the United Nations Climate Change Panel shows how an expected temperature increase of 2,1 degrees in 2100 would only be diminished to an increase of 1,9 degrees.
Một mô hình được tạo bởi một trong những tác giả chính của Ủy ban Khí hậu của Liên Hợp Quốc cho thấy rằng nhiệt độ dự kiến ​​tăng 2,1 độ vào năm 2100 sẽ giảm xuống còn, chỉ còn tăng 1,9 độ.

Or to put in another way, the temperature increase that the planet would have experienced in 2094 would be postponed to 2100.
Hoặc nói theo một cách khác, mức gia tăng nhiệt độ mà hành tinh này phải trải qua vào năm 2094 sẽ được hoãn lại đến năm 2100.

K

So this does not prevent global warming, but merely buys the world six years.
Vì vậy, điều này không ngăn ngừa được sự ấm lên toàn cầu, nhưng đơn thuần có được cứu thế giới được 6 năm.

Yet the cost of reducing carbon dioxide emissions, for the United States alone, will be higher than the cost of solving the world's single, most pressing health problem: providing universal access to clean drinking water and sanitation.
Tuy nhiên, chi phí để giảm khí thải carbon dioxide, chỉ đối với Hoa Kỳ, sẽ cao hơn chi phí giải quyết vấn đề sức khoẻ duy nhất và nghiêm trọng nhất của thế giới: cung cấp nước sạch cho việc uống và vệ sinh cho toàn thế giới.

Such measures would avoid 2 million deaths every year, and prevent half a billion people from becoming seriously ill.
Những biện pháp này sẽ tránh được 2 triệu người chết mỗi năm, và ngăn chặn được một nửa tỷ người khỏi bị ốm nặng.

L

It is crucial that we look at the facts if we want to make the best possible decisions for the future.
Điều quan trọng là chúng ta phải nhìn vào thực tế nếu chúng ta muốn đưa ra những quyết định tốt nhất có thể cho tương lai.

It may be costly to be overly optimistic - but more costly still to be too pessimistic.
Có thể rất tốn kém khi quá lạc quan - nhưng còn tốn kém hơn khi chúng ta vẫn còn quá bi quan.

The return of artificial intelligence: Sự trở lại của Trí tuệ nhân tạo


It is becoming acceptable again to talk of computers performing human tasks such as problem-solving and pattern-recognition.
Các công việc của con người được thực hiện bằng máy tính đang được lật lại như giải quyết vấn đề và nhận dạng vật thể mẫu.

A

After years in the wilderness, the term ‘artificial intelligence' (Al) seems poised to make a comeback.
Sau nhiều năm vắng bóng, thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo” (AI) dường như sẵn sàng để trở lại.

Al was big in the 1980s but vanished in the 1990s.
AI đã phát triển mạnh trong những năm 1980 nhưng đã biến mất trong những năm 1990.

It re-entered public consciousness with the release of Al, a movie about a robot boy.
Nó một lần nữa đi vào ý thức cộng đồng với các phát hành của AI như bộ phim về cậu bé Robot.

This has ignited public debate about Al, but the term is also being used once more within the computer industry.
Điều này kích thích các cuộc tranh luận công khai về AI, nhưng thuật ngữ này một lần nữa đang được sử dụng trong ngành công nghiệp máy tính.

Researchers, executives and marketing people are now using the expression without irony or inverted commas.
Các nhà nghiên cứu, người điều hành và người tiếp thị hiện tại đang sử dụng cách diễn tả không có ý châm biếm hoặc đảo ngược.

And it is not always hype.
Và nó đôi lúc thì cường điệu.

The term is being applied, with some justification, to products that depend on technology that was originally developed by Al researchers.
Thuật ngữ này đang được áp dụng với một số giải thích tới các sản phẩm mà phụ thuộc vào công nghệ ban đầu được phát triển bởi các nhà nghiên cứu AI.

Admittedly, the rehabilitation of the term has a long way to go, and some firms still prefer to avoid using it.
Phải thừa nhận, việc khôi phục thuật ngữ này xem là một con đường dài để đi, và một số công ty vẫn muốn tránh sử dụng nó.

But the fact that others are starting to use it again suggests that Al has moved on from being seen as an over ambitious and underachieving field of research.
Nhưng thực thế là các công ty khác đang bắt đầu sử dụng lại nó, cái AI mà đã được coi như một lĩnh vực quá tham vọng và không đạt được của nghiên cứu.

B

The field was launched, and the term ‘artificial intelligence’ coined, at a conference in 1956,by a group of researchers that included Marvin Minsky, John McCarthy, Herbert Simon and Alan Newell, all of whom went on to become leading figures in the field.
Lĩnh vực đã được giới thiệu, thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo” đã được tạo ra tại một hội nghị năm 1956, bởi một nhóm các nhà nghiên cứu bao gồm Marvin Minsky, John McCarthy, Herbert Simon và Alan Newell, tất cả họ đã trở thành các nhân vật có ảnh hưởng trong lĩnh vực này.

The expression provided an attractive but informative name for a research programme that encompassed such previously disparate fields as operations research, cybernetics, logic and computer science.
Cách diễn đạt này cho thấy sự hấp dẫn mà không mang tính thông tin cho một chương trình nghiên cứu bao gồm nhiều lĩnh vực khác biệt như nghiên cứu về hoạt động, điều khiển học, khoa học logic và máy tính.

The goal they shared was an attempt to capture or mimic human abilities using machines.
Mục tiêu họ hướng tới là nỗ lực để đạt được hoặc bắt chước các khả năng của con người bằng cách sử dụng máy móc.

That said, different groups of researchers attacked different problems, from speech recognition to chess playing, in different ways; Al unified the field in name only.
Điều đó cho thấy, các nhóm nghiên cứu khác nhau đã đối mặt với các vấn đề phức tạp, từ nhận dạng tiếng nói đến chơi cờ, theo những cách khác nhau; nhưng AI chỉ là một tên thống nhất của lĩnh vực.

But it was a term that captured the public imagination.
Nhưng nó là một thuật ngữ thu hút trí tưởng tượng của công chúng.

C

Most researchers agree that Al peaked around 1985.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đồng ý rằng AI đã đạt đỉnh vào năm 1985.

A public reared on science-fiction movies and excited by the growing power of computers had high expectations.
Công chúng đã biết đến AI dựa trên các bộ phim khoa học viễn tưởng và kích thích bằng khả năng phát triển của máy tính mà cho phép họ kỳ vọng.

For years, Al researchers had implied that a breakthrough was just around the corner.
Trong nhiều năm, tất cả các nhà nghiên cứu đã ám chỉ rằng bước đột phát chỉ ở một nơi kín đáo.

Marvin Minsky said in 1967 that within a generation the problem of creating ‘artificial intelligence' would be substantially solved.
Marvin Minsky nói vào năm 1967 rằng các vấn đề nảy sinh bên trong của việc tạo ra “trí tuệ nhân tạo” sẽ được giải quyết một cách cơ bản.

Prototypes of medical-diagnosis programs and speech recognition software appeared to be making progress.
Các nguyên mẫu của chương trình chuẩn đoán y tế và phần mềm nhận dạng giọng nói tỏ ra tiến bộ.

It proved to be a false dawn.
Nó chứng tỏ là một giai đoạn thành công đang mở ra.

Thinking computers and household robots failed to materialise, and a backlash ensued.
Máy tính biết suy nghĩ và robots gia đình đã không thành hiện thực và tạo ra một khoảng trống.

'There was undue optimism in the early 1980s,’ says David Leake, a researcher at Indiana University.
“Đã có sự lạc quan quá mức vào đầu những năm 1980” - David Leake, một nhà nghiên cứu tại đại học Indiana nói.

Then when people realised these were hard problems, there was retrenchment.
Sau đó, đã có sự giảm bớt khi mọi người nhận ra đây là những vấn đề khó khăn.

By the late 1980s, the term Al was being avoided by many researchers, who opted instead to align themselves with specific subdisciplines such asneural networks, agent technology, casebased reasoning, and so on.
Vào cuối những năm 1980, thuật ngữ AI đã được tránh bởi nhiều nhà nghiên cứu, những người mà đã chọn để thay thế phù hợp với tiểu ngành cụ thể như mạng nơ ron, công nghệ agent, lý luận cơ sở.

D

Ironically, in some ways Al was a victim of its own success.
Trớ trêu thay, một số phương pháp AI đã là nạn nhân của chính thành công của nó.

Whenever an apparently mundane problem was solved, such as building a system that could land an aircraft unattended, the problem was deemed not to have been Al in the first place.
Bất cứ khi nào, một vấn đề bình thường nào đã được giải quyết, như là xây dụng một hệ thống có thể hạ cánh phục vụ máy bay, vấn đề đã được coi là không tồn trong AI đầu tiên.

‘If it works, it can’t be Al,' as Dr Leake characterises it.
“Nếu nó làm việc, nó không thể là AI” như Dr Leake đã mô tả.

The effect of repeatedly moving the goalposts in this way was that Al came to refer to 'blue-sky' research that was still years away from commercialisation, Researchers joked that Al stood for 'almost implemented’.
Tác động của thay đổi liên tục các mục tiêu trong phương pháp này AI đã đề cập đến nghiên cứu “bầu trời xanh” mà vẫn còn nhiều năm để thương mại hóa, các nhà nghiên cứu đã đùa rằng AI “gần thực hiện được”.

Meanwhile, the technologies that made it once the market, such as speech recognition, language translation and decisionsupport software, were no longer regarded as Al.
Trong đó, các công nghệ đã làm cho một phần thị phần không được coi là AI, chẳng hạn như phần mềm nhận dạng giọng nói, phần mềm chuyển đổi ngôn ngữ và phần mềm hỗ trợ quyết định.

Yet all three once fell well within the umbrella of Al research.
Tuy nhiên cả ba rơi vào trong cái ô của nghiên cứu AI.

E

But the tide may now be turning, according to Dr Leake.
Nhưng theo tiến sĩ Leake, xu hướng hiện nay có thể được thay đổi.

HNC Software of San Diego, backed by a government agency, reckon chat their new approach to artificial intelligence is the most powerful and promising approach ever discovered.
Phần mềm HNC của San Diego mà được hỗ trở bởi một cơ quan chính phủ, cho rằng cách tiếp cận mới của họ đối với trí tuệ nhân tạo là cách tiếp cận mạnh mẽ nhất và hứa hẹn nhất từng được khám phá.

HNC claim that their system, based on a duster of 30 processors, could be used to spot camouflaged vehicles on a battlefield or extract a voice signal from a noisy background - tasks humans can do well, but computers cannot.
HNC cho rằng hệ thống của họ, dựa trên 30 bộ vi xử lý, có thể được sử dụng để phát hiện những chiếc xe đã ngụy trang trên chiến trường hoặc trích xuất một tín thoại từ một nền nhiễu – nhiệm vụ con người có thể làm tốt nhưng máy tính thì không thể.

‘Whether or not their technology lives up to the claims made for it, the fact that HNC are emphasising the use of Al is itself an interesting development,' says Dr Leake.
Tiến sĩ Leake nói “dù công nghệ của họ phù hợp với các yêu cầu được đưa ra hay không, thì thực tế rằng HNC được nhấn mạnh việc sử dụng AI là một sự phát triển thú vị”.

F

Another factor that may boost the prospects for Al in the near future is that investors are now looking for firms using clever technology, rather than just a clever business model, to differentiate themselves.
Một yếu tố khác có thể thúc đẩy triển vọng của AI trong tương lai là các nhà đầu tư đang tìm kiếm các công ty sử dụng công nghệ thông minh chứ không phải là một mô hình kinh doanh thông minh, để họ tự phân biệt.

In particular, the problem of information overload, exacerbated by the growth of email and the explosion in the number of web pages, means there are plenty of opportunities for new technologies to help filter and categorise information classic Al problems.
Đặc biệt, vấn đề quá tải thông tin, trầm trọng hơn do sự tăng trưởng của e-mail và sự bùng nổ của lượng lớn các trang web, có nghĩa là có rất nhiều cơ hội cho các công nghệ mới để giúp lọc và phân loại thông tin – các vấn đề AI cổ điển.

That may mean that more artificial intelligence companies will start to emerge to meet this challenge.
Điều đó có nghĩa rằng nhiều công ty trí tuệ nhân tạo sẽ bắt đầu nổi lên để đương đầu với thách thức này.

G

The 1969 film, 2001:A Space Odyssey, featured an intelligent computer called HAL 9000.
Bộ phim 2001: chuyến du hành không gian năm 1969 đã đề cao một máy tính thông minh gọi là HAL 9000.

As well as understanding and speaking English, HAL could play chess and even learned to lipread.
Cũng như hiểu và nói được tiếng anh, HAL có thể chơi cờ và thậm chí đã học được điều đó.

HAL thus encapsulated the optimism of the 1960s that intelligent computers would be widespread by 2001.
HAL vì thế đã mang theo sự lạc quan của năm những 1960 để mà các máy tính thông minh được phổ biến rộng vào năm 2001.

But 2001 has been and gone, and there is still no sign of a HAL like computer.
Nhưng năm 2001 đã và đang đi qua, và vẫn chưa có dấu hiệu của một máy tính giống HAL.

Individual systems can play chess or transcribe speech, but a general theory of machine intelligence still remains elusive.
Các hệ thống riêng biệt có thể chơi cờ hoặc dịch lời nói nhưng một lý thuyết chung về thiết bị thông minh vẫn còn khó nắm bắt.

It may be, however, that the comparison with HAL no longer seems quite so Important, and Al can now be judged by what it can do, rather than by how well it matches up to a 30 yearold science-fiction film.
Tuy nhiên, so với HAL dường như không còn quan trọng, AI bây giờ có thể được đánh giá bởi những gì nó có thể làm chứ không phải bằng cách nó phù hợp với một bộ phim khoa học viễn tưởng 30 tuổi thế nào.

‘People are beginning to realise that there are impressive things that these systems can do,’ says Dr Leake hopefully.
‘Mọi người bắt đầu nhận ra rằng có những điều ấn tượng mà các hệ thống này có thể làm” - tiến sĩ Leake hy vọng.

Johnson's dictionary: Từ điển Johnson

 


A

For the century before Johnson's Dictionary was published in 1775, there had been concern about the state of the English language.
Đối với thế kỷ trước khi cuốn từ điển của Johnson đã được xuất bản năm 1775, đã có mối quan ngại về tình trạng của ngôn ngữ tiếng Anh.

There was no standard way of speaking or writing and no agreement as to the best way of bringing some order to the chaos' of English spelling.
Không có cách chuẩn mực nào về nói hay bằng văn bản và không có thỏa thuận như là cách tốt nhất để mang một số thứ tự tới sự hỗn loạn của chính tả tiếng Anh .

Dr Johnson provided the solution.
Tiến sĩ Johnson đã đưa ra các giải pháp.

B

There had, of course, been dictionaries in the past, the first of these being a little book of some 120 pages, compiled by a certain Robert Cawdray, published in 1604 under the title A Table Alphabetical! ‘of hard usuall English wordes'.
Tất nhiên, có những từ điển trong quá khứ, cái đầu tiên trong số này là một cuốn sách nhỏ 120 trang, được biên soạn bởi một Robert Cawdray nào đó, được xuất bản năm 1604 dưới tựa đề Bảng chữ cái về những từ Tiếng Anh thông thường.

Like the various dictionaries that came after it during the seventeenth century, Cawdray's tended to concentrate on 'scholarly' words; one function of the dictionary was to enable its student to convey an impression of fine learning.
Giống như nhiều từ điển mà đến sau nó trong thế kỷ XVII, Cawdray có khuynh hướng tập trung vào các từ 'học thuật'; một chức năng của từ điển là để cho phép sinh viên của mình để truyền đạt một ấn tượng của học tập tốt.

C

Beyond the practical need to make order out of chaos, the rise of dictionaries is associated with the rise of the English middle class, who were anxious to define and circumscribe the various worlds to conquer - lexical as well as social and commercial.
Ngoài những nhu cầu thực tế để tạo ra trật tự trong sự hỗn loạn, sự nổi lên của các cuốn từ điển liên quan với sự gia tăng của tầng lớp trung lưu nước Anh, những người đã lo lắng để xác định và định giới hạn các thế giới khác nhau để chinh phục -từ vựng cũng như xã hội và thương mại.

It is highly appropriate that Dr Samuel Johnson, the very model of an eighteenth-century literary man.
Thật thích hợp rằng tiến sĩ Samuel Johnson, một nhà văn học kiểu mẫu của thế kỷ XVIII, nổi tiếng trong thời đại riêng của ông cũng như của chúng ta, đáng lẽ ra nên xuất bản từ điển của mình ngay từ ngày đầu thời kỳ hoàng kim của các tầng lớp trung lưu.

as famous in his own time as in ours, should have published his Dictionary at the very beginning of the heyday of the middle class.
Johnson là một nhà thơ và nhà phê bình nêu cao lẽ thường tới đỉnh cao của thiên tài.

D

Johnson was a poet and critic who raised common sense to the heights of genius.
Cách tiếp cận của ông với các vấn đề làm nhà văn lo lắng suốt cuối thế kỷ XVII, đầu XVIII là hoàn toàn thực tế.

His approach to the problems that had worried writers throughout the late seventeenth and early eighteenth centuries was intensely practical.
Cho đến thời đại của ông, nhiệm vụ sản xuất một cuốn từ điển trên quy mô lớn đã dường như không thể mà không cần thành lập một hội văn chương để đưa ra quyết định về việc sử dụng đúng hay sai.

Up until his time, the task of producing a dictionary on such a large scale had seemed impossible without the establishment of an academy to make decisions about right and wrong usage Johnson decided he did not need an academy to settle arguments about language; he would write a dictionary himself; and he would do it single-handed.
Johnson đã quyết định ông không cần một hội văn chương để giải quyết tranh cãi về ngôn ngữ, ông sẽ viết một cuốn từ điển chính mình, và ông sẽ tự thân làm điều đó .

Johnson signed the contract for the Dictionary with the bookseller Robert Dosley at a breakfast held at the Golden Anchor Inn near Holbom Bar on 18 June 1764.
Johnson đã ký hợp đồng cho các từ điển với nhà bán sách Robert Dosley tại một bữa ăn sáng được tổ chức tại Golden Anchor Inn gần Holborn Bar vào ngày 18 Tháng Sáu 1764.

He was to be paid £ 1,575 in instalments, and from this he took money to rent 17 Gough Square, in which he set up his 'dictionary workshop'.
ông đã được trả góp £ 1,575, và ông dành số tiền đó để thuê 17 Gough Square, nơi ông thành lập ‘hội thảo từ điển’ của mình.

E

James Boswell, his biographer described the garret where Johnson worked as ‘fitted up like a counting house' with a long desk running down the middle at which the copying clerks would work standing up.
James Boswell, người viết tiểu sử của ông đã mô tả gác xép nơi Johnson từng làm việc như ‘được trang hoàng giống như một phòng tài vụ’ với một bàn dài dọc xuống giữa mà tại đó các nhân viên sao chép sẽ đứng lên làm việc.

Johnson himself was stationed on a rickety chair at an 'old crazy deal table' surrounded by a chaos of borrowed books.
Johnson tự mình đã đóng quân trên một chiếc ghế ọp ẹp với một cái bàn bằng gỗ tùng ngu ngốc, cũ kĩ được bao quanh bởi một sự hỗn loạn của cuốn sách được mượn.

He was also helped by six assistants, two of whom died whilst the Dictionary was still in preparation.
Ông cũng đã được giúp bới sáu trợ lý, hai trong số đó đã chết trong khi cuốn từ điển vẫn còn trong thời gian chuẩn bị.

F

The work was immense; filling about eighty large notebooks (and without a library to hand), Johnson wrote the definitions of over 40,000 words, and illustrated their many meanings with some 114,000 quotations drawn from English writing on every subject, from the Elizabethans to his own time.
Khối lượng công việc là rất lớn; chiếm khoảng tám mươi quyển sổ ghi chép lớn (và không có một thư viện có sẵn), Johnson đã viết các định nghĩa trên 40,000 từ, và minh họa nhiều ý nghĩa của chúng với một số 114,000 câu trích dẫn mà được rút ra từ văn bản tiếng Anh trong mỗi chủ đề, từ Elizabethans đến thời đại của ông.

He did not expect to achieve complete originality.
Ông đã không trục lợi để đạt được sự độc đáo hoàn toàn.

Working to a deadline, he had to draw on the best of all previous dictionaries, and to make his work one of heroic synthesis.
Làm việc dưới áp lực, ông đã phải sử dụng điều tốt nhất của tất cả các từ điển trước đó, và để làm cho công việc của ônglà một trong những tổng hợp vĩ đại.

In fact it was very much more.
Thực tế, nó nhiều hơn thế.

Unlike his predecessors, Johnson treated English very practically, as a living language, with many different shades of meaning.
Không giống những người tiền nhiệm của ông, Johnson sử dụng tiếng Anh rất thiết thực, như là một ngôn ngữ sống, với nhiều sắc thái khác nhau của nghĩa.

He adopted his definitions on the principle of English common law - according to precedent.
Ông đã thông qua định nghĩa của ông về các nguyên tắc cơ bản của hệ thống thông luật của Anh -theo tiền lệ.

After its publication, his Dictionary was not seriously rivalled for over a century.
Sau khi xuất bản, cuốn từ điển của ông đã không có đối thủ trong hơn một thế kỷ .

G

After many vicissitudes the Dictionary was finally published on 15 April 1775.
Sau nhiều thăng trầm từ điển cuối cùng đã được công bố ngày 15 tháng 4 năm 1775.

It was instantly recognised as a landmark throughout Europe.
Nó đã ngay lập tức được công nhận như một bước ngoặt khắp châu Âu.

This very noble work, ’wrote the leading Italian lexicographer;‘ will be a perpetual monument of Fame to the Author, an Honour to his own Country in particular, and a general Benefit to the republic of Letters throughout Europe'.
Nhà từ điển học hàng đầu của Ý đã viết Đây là 'công việc rất cao quý này; sẽ là một tượng đài vĩnh viễn của sự nổi tiếng cho tác giả, một danh dự tới đất nước ông ý nói riêng, và một lợi ích chung cho giới văn học trên khắp Châu Âu.'

The fact that Johnson had taken on the Academies of Europe and matched them (everyone knew that forty French academics had taken forty years to produce the first French national dictionary) was cause for much English celebration.
Thực tế là việc Johnson đã đưa vào Viện Hàn lâm của Châu u và làm phù hợp chúng (tất cả mọi người biết rằng bốn mươi học giả Pháp đã mất bốn mươi năm để tạo ra các từ điển quốc gia đầu tiên của Pháp ) là nguyên nhân cho lễ kỷ niệm tiếng Anh.

H

Johnson had worked for nine years ‘with little assistance of the learned, and without any patronage of the great; not in the soft obscurities of retirement, or under the shelter of academic bowers, but amidst inconvenience and distraction, in sickness and in sorrow'.
Johnson đã từng làm việc chín năm ‘với rất ít sự hỗ trợ của người có học vấn, và không có bất kỳ sự bảo trợ của người tài; không phải trong sự mờ mịt về bỏ cuộc, hoặc núp bóng học thuật, nhưng giữa sự bất tiện và mất tập trung, đau yếu và trong nỗi buồn’.

For all its faults and eccentricities his two-volume work is a masterpiece and a landmark, in his own words, 'setting the orthography, displaying the analogy, regulating the structures, and ascertaining the significations of English words’.
Đối với tất cả lỗi lầm của mình và sự lập dị, 2 công trình sách là một kiệt tác và một bước ngoặt, ông ý nói, 'Thiết lập các phép chính tả, hiển thị tương quan, điều chỉnh cơ cấu, và việc xác định mục lục của từ tiếng Anh ".

It is the corner-stone of Standard English, an achievement which, in James Boswell’s words,‘conferred stability on the language of his country'.
Đây là nền tảng của tiêu chuẩn tiếng Anh, một thành tích mà theo cách nói cách James Boswell, đã giải thích sự ổn định về ngôn ngữ của đất nước mình".

I

The Dictionary, together with his other writing, made Johnson famous and so well esteemed that his friends were able to prevail upon King George III to offer him a pension.
Các từ điển, cùng với văn bản khác của ông, đã làm Johnson nổi tiếng và được coi trọng bởi những người bạn của ông đã thắng thế vua George III để cung cấp cho ông một trợ cấp.

From then on, he was to become the Johnson of folklore.
Từ đó về sau, ông đã trở thành Johnson của văn hóa dân gian.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...