IELTS_LỊCH SỬ CỦA NGÀNH DU LỊCH


IELTS_LỊCH SỬ CỦA NGÀNH DU LỊCH =

The Context, Meaning and Scope of Tourism





Travel has existed since the beginning of time, when primitive man set out, often traversing great distances in search of game, which provided the food and clothing necessary for his survival.
Ngành du lịch đã tồn tại từ thuở ban sơ khi người nguyên thủy có lúc phải di chuyển rất nhiều để tìm kiếm thực phẩm và quần áo cần thiết cho sự sống còn của mình.
Throughout the course of history, people have travelled for purposes of trade, religious conviction, economic gain, war, migration and other equally compelling motivations.
Trong suốt quá trình lịch sử, loài người đã di chuyển vì nhiều mục đích khác nhau như thương mại, niềm tin về tôn giáo, lợi ích kinh tế, chiến tranh, di cư hay vì những động cơ thuyết phục khác.
In the Roman era, wealthy aristocrats and high government officials also travelled for pleasure.
Trong thời đại La Mã, giới quý tộc giàu có và quan chức chính phủ cũng hay đi du ngoạn cho vui.
Seaside resorts located at Pompeii and Herculaneum afforded citizens the opportunity to escape to their vacation villas in order to avoid the summer heat of Rome.
Khu nghỉ mát bên bờ biển tại thành phố Pompeii và Herculaneum tạo cơ hội cho các giới thượng lưu trên thoát khỏi các biệt thự nghỉ dưỡng của mình để tránh cái nóng mùa hè của Roma.
Travel, except during the Dark Ages, has continued to grow and, throughout recorded history, has played a vital role in the development of civilisations and their economies.
Ngoại trừ thời kỳ đen tối thì trong suốt quá trình lịch sử được ghi nhận lại, du lịch đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền văn minh và nền kinh tế.
The development of mass tourism.
Sự phát triển của ngành du lịch đại chúng.
Tourism in the mass form as we know it today is a distinctly twentieth-century phenomenon.
Như chúng ta đã biết, ngày nay về phương diện đại chúng thì du lịch là 1 hiện tượng rõ ràng của thế kỷ 20.
Historians suggest that the advent of mass tourism began in England during the industrial revolution with the rise of the middle class and the availability of relatively inexpensive transportation.
Các nhà sử học cho rằng sự ra đời của du lịch đại chúng bắt đầu ở Anh trong cuộc cách mạng công nghiệp với sự nổi lên của tầng lớp trung lưu và việc có sẵn của các phương tiện giao thông tương đối rẻ tiền.
The creation of the commercial airline industry following the Second World War and the subsequent development of the jet aircraft in the 1950s signalled the rapid growth and expansion of international travel.
Việc tạo ra các ngành công nghiệp hàng không thương mại sau Chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển tiếp theo của các máy bay phản lực năm 1950 báo hiệu sự tăng trưởng nhanh chóng và mở rộng của ngành du lịch quốc tế.
This growth led to the development of a major new industry: tourism.
Sự tăng trưởng này đã dẫn đến sự phát triển của một ngành công nghiệp mới lớn đó là du lịch.
In turn, international tourism became the concern of a number of world governments since it not only provided new employment opportunities but alsoproduced a means of earning foreign exchange.
Ngành du lịch quốc tế lần lượt đã trở thành mối quan tâm của một số chính phủ trên thế giới vì nó không chỉ cung cấp cơ hội việc làm mới mà còn tạo ra một phương tiện kiếm tiền ngoại hối.
Economic and social significance of tourism.
Tầm quan trọng về kinh tế và xã hội của du lịch.
Tourism today has grown significantly in both economic and social importance.
Du lịch ngày nay đã phát triển đáng kể ở cả 2 mặt về kinh tế và xã hội.
In most industrialised countries over the past few years the fastest growth has been seen in the area of services.
Ở các nước công nghiệp phát triển nhất trong vài năm qua thì tốc độ tăng trưởng nhanh nhất là ở các lĩnh vực dịch vụ.
One of the largest segments of the service industry, although largely unrecognised as an entity in some of these countries, is travel and tourism.
Một trong những phân khúc lớn nhất của ngành công nghiệp dịch vụ là đi lại và du lịch mặc dù phần lớn ngành này không được công nhận như là một thực thể ở một số các quốc gia.
According to the World Travel and Tourism Council (1992), Travel and tourism is the largest industry in the world on virtually any economic measure includingvalue-added capital investment, employment and tax contributions.
Theo Hội đồng Du hành và Du lịch Thế giới năm 1992 thì đi lại và du lịch là ngành công nghiệp lớn nhất thế giới tồn tại với hầu như bất kỳ biện pháp kinh tế nào bao gồm vốn đầu tư giá trị gia tăng, việc làm và việc đóng thuế.
In 1992’ the industry’s gross output was estimated to be $3,5 trillion, over 12 per cent of all consumer spending.
Năm 1992 sản lượng của ngành công nghiệp này được ước tính là 3,5 nghìn tỷ $, hơn 12 phần trăm của tất cả các chi tiêu của người tiêu dùng.
The travel and tourism industry is the world’s largest employer the almost 130 million jobs, or almost 7 per cent of all employees.
Ngành công nghiệp du lịch là công ty lớn nhất thế giới tạo ra gần 130 triệu việc làm, hoặc khoảng 7 phần trăm của tất cả các nhân viên.
This industry is the world’s leading industrial contributor, producing over 6 per cent of the world’s national product and accounting for capital investment in excess of $422 billion in direct, indirect and personal taxes each year.
Ngành công nghiệp này là ngành công nghiệp đóng góp hàng đầu thế giới tạo ra hơn 6 phần trăm sản phẩm quốc gia trên thế giới và chiếm vốn đầu tư vượt quá 422 triệu đô thuế trực tiếp, thuế gián tiếp và thuế cá nhân mỗi năm.
Thus, tourism has a profound impact both on the world economy and, because of the educative effect of travel and the effects on employment, on society itself.
Do đó, du lịch có tác động sâu sắc cả về kinh tế thế giới lẫn xã hội vì nó rất hiệu quả trong công tác giáo dục và việc làm.
However, the major problems of the travel and tourism industry that have hidden,or obscured, its economic impact are the diversity and fragmentation of the industry itself.
Tuy nhiên, những vấn đề lớn của ngành công nghiệp du lịch là sự đa dạng và sự phân mảnh của các ngành công nghiệp mà ở đó do tác động kinh tế nó bị che dấu hay ẩn khuất.
The travel industry includes: hotels, motels and other types of accommodation; restaurants and other food services; transportation services and facilities; amusements, attractions and other leisure facilities; gift shops and a large number of other enterprises.
Ngành công nghiệp du lịch bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ và các loại nhà ở; nhà hàng và các dịch vụ ăn uống khác; dịch vụ và các phương tiện vận tải; các trò giải trí, cửa hàng quà tặng lưu niệm và một số lượng lớn các doanh nghiệp nhỏ khác.
Since many of these businesses also serve local residents, the impact of spendingby visitors can easily be overlooked or underestimated.
Vì nhiều các doanh nghiệp này cũng phục vụ người dân địa phương nên chúng ta thường hay dễ dàng bỏ qua hay đánh giá thấp tác động việc chi tiêu do du khách mang lại.
In addition, Meis (1992) points out that the tourism industry involves concepts that have remained amorphous to both analysts and decision makers.
Ngoài ra, năm 1992 Meis đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp du lịch có liên quan đến khái niệm vô định hình cho cả nhà phân tích và các nhà ra quyết định.
Moreover, in all nations this problem has made it difficult for the industry to develop any type of reliable or credible tourism information base in order to estimate the contribution it makes to regional, national and global economies.
Hơn nữa, ở tất cả các quốc gia thì vấn đề này (vấn đề vô định hình ở trên) đã gây khó khăn cho ngành công nghiệp để phát triển bất kỳ loại hình thông tin du lịch đáng tin cậy nào nhằm ước tính sự đóng góp nó làm cho các nền kinh tế khu vực, quốc gia và toàn cầu.
Difficulty in recognising the economic effects of tourism.
Khó khăn trong việc nhận dạng ảnh hưởng kinh tế của ngành du lịch.
However, the nature of this very diversity makes travel and tourism ideal vehicles for economic development in a wide variety of countries, regions or communities.
Tuy nhiên, bản chất của sự đa dạng này là điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia, khu vực hoặc cộng đồng.
Once the exclusive province of the wealthy, travel and tourism have become an institutionalised way of life for most of the population.
Một khi một tỉnh đặc thù nào đó triển giàu nhờ du lịch thì ngành này sẽ trở nên đại chúng hơn.
Tourism has become the largest commodity in international trade for many nations and, for a significant number of other countries, it ranks second or third.
Du lịch đã trở thành mặt hàng lớn nhất trong thương mại quốc tế ở nhiều quốc gia và ở nhiều nước khác thì thì nó xếp hàng thứ hai hoặc thứ ba.
For example, tourism is the major source of income in Bermuda, Greece, Italy, Spain, Switzerland and most Caribbean countries.
Ví dụ, du lịch là nguồn thu nhập chính ở Bermuda, Hy Lạp, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và hầu hết các nước vùng Caribbean.
The travel and tourism industry is the number one ranked employer in the Bahamas, Brazil, Canada, France, (the former) West Germany, Hong Kong, Italy, Jamaica, Japan, Singapore, the United Kingdom and the United States.
Ngành công nghiệp du lịch còn được xem là công ty xếp hàng đầu ở các nước Bahamas, Brazil, Canada, Pháp, (cựu) Tây Đức, Hồng Kông, Ý, Jamaica, Nhật Bản, Singapore, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.
However, because of problems of definition, which directly affect statistical measurement, it is not possible with any degree of certainty to provide precise, valid or reliable data about the extent of world-wide tourism participation or its economic impact.
Tuy nhiên, do việc khó khăn trong định nghĩa chính xác du lịch là gì đã ảnh hưởng trực tiếp đến các phương pháp thống kê nên khó mà đưa ra một dữ liệu chính xác và đáng tin cậy về sự mở rộng và ảnh hưởng của du lịch đối với nền kinh tế toàn cầu.
In many cases, similar difficulties arise when attempts are made to measure domestic tourism.
Trong nhiều trường hợp, chúng ta cũng gặp khó khăn tương tự khi nổ lực đo lường du lịch trong nước.




CHẤT LIỆU BẦN = CORK

CHẤT LIỆU BẦN = CORK





Cork - the thick bark of the cork oak tree (Quercus suber) - is a remarkable material
Bần - vỏ dày của cây sồi bần (Quercus suber) - là một loại vật liệu đặc biệt


It is tough, elastic, buoyant, and fire-resistant, and suitable for a wide range of purposes
Nó dẻo dai, đàn hồi, nổi được trên mặt nước và chịu được nhiệt, và còn thích hợp sử dụng cho nhiều mục đích
It has also been used for millennia: the ancient Egyptians sealed then sarcophagi (stone coffins) with cork, while the ancient Greeks and Romans used it for anything from beehives to sandals
Nó cũng đã được sử dụng trong hàng thiên niên kỷ: người Ai Cập cổ đại niêm phong quách (Quan tài đá) bằng nứa, trong khi Người Hy Lạp cổ và người La Mã đã sử dụng nó cho nhiều thứ từ tổ ong đến dép xăng đan


And the cork oak itself is an extraordinary tree
Và chính cây sồi bần là một loại cây phi thường
Its bark grows up to 20 cm in thickness, insulating the tree like a coat wrapped around the trunk and branches and keeping the inside at a constant 20°C all year round
 Vỏ của nó phát triển dày đến 20 cm, bao bọc cây như một chiếc áo khoác bọc quanh thân và cành cây và giữ nhiệt độ bên trong ổn định ở mức 20 ° C cả năm
Developed most probably as a defence against forest fires, the bark of the cork oak has a particular cellular structure - with about 40 million cells per cubic centimetre - that technology has never succeeded in replicating
Phát triển chủ yếu có lẽ là để phòng chống cháy rừng, vỏ cây sồi bần có cấu trúc tế bào đặc biệt - với khoảng 40 triệu tế bào trên một cm khối – điều mà công nghệ chưa bao giờ sao chép được thành công
The cells are filled with air, which is why cork is so buoyant
Các ô được lấp đầy bởi không khí, đó là lý do tại sao vỏ cây lại nổi như vậy
It also has an elasticity that means you can squash it and watch it spring back to its original size and shape when you release the pressure
Nó cũng có độ đàn hồi, nghĩa là bạn có thể ép nó và xem nó trở về kích thước và hình dạng ban đầu khi bạn giải phóng áp lực


Cork oaks grow in a number of Mediterranean countries, including Portugal, Spain, Italy, Greece and Morocco
Cây sồi bần phát triển trong một số các nước Địa Trung Hải, bao gồm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ý, Hy Lạp và Ma-rốc
They flourish in warm, sunny climates where there is a minimum of 400 millimetres of rain per year, and no more than 800 millimetres
Chúng nở hoa tại vùng có khí hậu nóng ấm, nơi có lượng mưa tối thiểu là 400 milimét mỗi năm, và không quá 800 milimet
Like grape vines, the trees thrive in poor soil, putting down deep root in search of moisture and nutrients
Giống như nho, cây mọc ở những vùng đất khô căn, đâm sâu rễ để tìm kiếm hơi ẩm và chất dinh dưỡng
Southern Portugal’s Alentejo region meets all of these requirements, which explains why, by the early 20th century, this region had become the world’s largest producer of cork, and why today it accounts for roughly half of all cork production around the world
Phía Nam Khu vực Alentejo của Bồ Đào Nha đáp ứng tất cả những yêu cầu này, điều này giải thích tại sao, vào đầu thế kỷ 20 khu vực này đã trở thành quốc gia lớn nhất thế giới sản xuất nút chai, và tại sao hôm nay nó chiếm khoảng một nửa số bần sản xuất trên khắp thế giới
Most cork forests are family-owned
Hầu hết các rừng bần đều được sở hữu bởi hộ gia đình


Many of these family businesses, and indeed many of the trees themselves, are around 200 years old
Nhiều doanh nghiệp gia đình này, và thực ra cũng chính là những cây này, đã khoảng tầm 200 tuổi
Cork production is, above all, an exercise in patience
Hơn thế nữa, sản xuất bần là một việc làm cần sự kiên nhẫn


From the planting of a cork sapling to the first harvest takes 25 years, and a gap of approximately a decade must separate harvests from an individual tree
Từ lúc trồng một cây bần nhỏ cho đển vụ thu hoạch đầu tiên mất 25 năm, khoảng cách giữa các mùa là khoảng một thập kỉ
And for top-quality cork, it’s necessary to wait a further 15 or 20 years
Và để có được loại nứa chất lượng tốt nhất cần phải đợi thêm 15 đến 20 năm nữa


You even have to wait for the right kind of summer’s day to harvest cork
Bạn thậm chí phải chờ đúng loại ngày hè để thu hoạch nứa
If the bark is stripped on a day when it’s too cold - or when the air is damp - the tree will be damaged
Nếu vỏ cây bị bóc vỏ một ngày quá lạnh - hoặc khi không khí ẩm ướt - cây sẽ bị hư hỏng
Cork harvesting is a very specialised profession
 Thu hoạch bần là một nghề chuyên hóa

No mechanical means of stripping cork bark has been invented, so the job is done by teams of highly skilled workers
 Không có phương tiện cơ học bóc vỏ nào được phát minh ra, vì vậy công việc được thực hiện bởi các đội công nhân lành nghề
First, they make vertical cuts down the bark using small sharp axes, then lever it away in pieces as large as they can manage
Trước tiên họ cắt dọc vỏ cây bằng những chiếc rìu, sau đó nâng lên bằng đòn bẩy những miếng to nhất mà họ có thể nâng được
The most skilful cork- strippers prise away a semi-circular husk that runs the length of the trunk from just above ground level to the first branches
Người lột vỏ bần lành nghề nhất nậy ra một cái vỏ hình bán nguyệt chạy dọc theo chiều dài của thân cây từ ngay trên mặt đất đến những nhánh cây đầu tiên


It is then dried on the ground for about four months, before being taken to factories, where it is boiled to kill any insects that might remain in the cork
Sau đó nó được sấy khô trên mặt đất khoảng bốn tháng, trước khi được đưa đến các nhà máy, nơi nó được đun sôi để giết bất kỳ côn trùng nào có thể vẫn còn trong vỏ nứa
Over 60% of cork then goes on to be made into traditional bottle stoppers, with most of the remainder being used in the construction trade, Corkboard and cork tiles are ideal for thermal and acoustic insulation, while granules of cork are used in the manufacture of concrete
Trên 60% vỏ bần sau đó sẽ được làm thành những nút chai truyền thống, với hầu hết phần còn lại được sử dụng trong thương mại xây dựng, Corkboard và gạch lát là những vật liệu lý tưởng trong cách nhiệt và cách âm, trong khi các hạt của vỏ bần được sử dụng trong sản xuất bê tông
Recent years have seen the end of the virtual monopoly of cork as the material for bottle stoppers, due to concerns about the effect it may have on the contents of the bottle
Những năm gần đây đã chứng kiến ​​sự kết thúc của sự độc quyền ảo của vỏ bần trong việc làm nút chai, bởi những lo lắng về những ảnh hưởng của nó lên nước chứa trong chai
This is caused by a chemical compound called 2,4,6-trichloroanisole (TCA), which forms through the interaction of plant phenols, chlorine and mould
Điều này được gây một hợp chất hóa học gây ra Gọi là 2,4,6-trichloroanisole (TCA), hình thành qua sự tương tác Phenol thực vật, clo và nấm mốc
The tiniest concentrations - as little as three or four parts to a trillion - can spoil the taste of the product contained in the bottle
Nồng độ thấp nhất – ít đến khoảng 3 đến 4 phần tỉ tỉ - có thể làm hỏng hương vị của sản phẩm chứa trong chai
The result has been a gradual yet steady move first towards plastic stoppers and, more recently, to aluminium screw caps
Kết quả này là bước đi đầu tiên chậm rãi nhưng vẫn ổn định đối với các nút nhựa và, gần đây hơn, nắp nhôm vặn


These substitutes are cheaper to manufacture and, in the case of screw caps, more convenient for the user
Những chất thay thế này rẻ hơn để sản xuất và, nắp vặn còn tiện lợi hơn cho người sử dụng


The classic cork stopper does have several advantages, however
Tuy vậy những nắp chai loại cũ vẫn có vài lợi ích


Firstly, its traditional image is more in keeping with that of the type of high quality goods with which it has long been associated
Thứ nhất, hình ảnh truyền thống của nó phù hợp hơn với loại hàng chất lượng cao mà nó đã gắn liền với từ lâu


Secondly - and very importantly - cork is a sustainable product that can be recycled without difficulty
Thứ hai - và rất quan trọng - nút chai là một sản phẩm bền vững có thể được tái chế mà không gặp khó khăn gì
Moreover, cork forests are a resource which support local biodiversity, and prevent desertification in the regions where they are planted
Hơn thế nữa, rừng bần là một nguồn tài nguyên hỗ trợ đa dạng sinh học địa phương và ngăn ngừa sa mạc hóa vùng đất chúng được trồng


So, given the current concerns about environmental issues, the future of this ancient material once again looks promising
Vì vậy, liên quan đến các mối quan ngại hiện nay về vấn đề môi trường, tương lai của vật liệu cổ xưa này một lần nữa có vẻ đầy hứa hẹn





Translated by Lưu Thu Hằng

Collocations/Phrases:

- in search of = để tìm kiếm
- meets all of these requirements = đáp ứng tất cả những yêu cầu này

- accounts for = chiếm

- given the current concerns about environmental issues = liên quan đến các mối quan ngại hiện nay về vấn đề môi trường

- looks promising = có vẻ đầy hứa hẹn







NĂM MÓN BÁNH TUYỆT VỜI CỦA HUẾ

FIVE FANTASTIC DUMPLINGS OF HUE
NĂM MÓN BÁNH TUYỆT VỜI CỦA HUẾ


 By Hieu Tran Thi Minh

It is sometimes said that Hue cuisine is the most refined of all Vietnamese culinary traditions, a note as much about the food as it is about the elegance and courtesy of the people of Hue. Be it because of their magisterial manner or their delicious food, Hue people are proud. Similarly, we’re proud to offer our selection of the five best Hue dumplings.
Người ta thường nói rằng ẩm thực Huế là tinh hoa của nền ẩm thực truyền thống Việt Nam, nó không chỉ là thức ăn mà còn thể hiện vẻ thanh tao và nhã nhặn của người Huế. Người Huế rất tự hào về cách thức chế biến bậc thầy những món ăn tuyệt vời của họ. Tương tự, chúng tôi cũng hãnh diện khi chọn ra năm món bánh Huế ngon nhất này.






1. Bánh bèo (Water fern cake)
Water fern cake is one of the most popular snacks in Hue as well as in restaurants serving this cuisine throughout Vietnam. The fine, white steamed rice cakes topped with scallion oil and reddish shrimp floss are laid out on tiny ceramic dishes all placed on a round tray. This dish looks like water ferns floating on the surface of a lake, hence the name of the dish.
Bánh bèo là một trong những món ăn vặt phổ biến nhất ở Huế cũng như trong những nhà hàng phục vụ món ẩm thực này trên khắp Việt Nam. Mẻ bánh bèo trắng nõn, đầy đặn được rải lên trên với dầu phi và tôm chấy đỏ rực nằm trong những chén sứ nho nhỏ, tất cả đều được đặt trong một cái khay tròn. Món ăn này trông như những lá bèo trôi nổi trên mặt hồ, nên mới có tên như vậy.
To eat it, use a spoon to sprinkle the rice cake with a sweet and spicy fish saucebefore serving. Alternatively, you can use the spoon to get the rice cake out of the dish and dip it gently in the sauce, but be careful not to let the toppings float away!
Để thưởng thức, dùng muỗng rắc một chút nước mắm chua ngọt lên phần bánh trước khi dùng. Có một cách khác là, bạn có thể dùng muỗng để nạy phần bánh ra khỏi chén và từ tốn nhúng nó vào phần nước chấm, nhưng cẩn thận đừng để phần bên trên rơi ra ngoài nhé!
Feel the soft and chewy rice cake in tandem with the spicy sauce; the fatty, sweet minced shrimp; scallion oil and the crispy piece of fried pork skin. The harmonious combination of taste, aroma, color and texture makes this simple dish one you will forever remember.
Hãy cảm nhận miếng bánh mềm mềm dai dai cùng nước chấm cay cay; những miếng tôm chấy beo béo, ngầy ngậy; hay dầu phi và những miếng tóp mỡ giòn giòn. Sự hoà quyện giữa vị giác, mùi thơm, màu sắc và cách bài trí khiến cho món ăn đơn giản này là thứ mà bạn sẽ không bao giờ quên.



2. Bánh bột lọc (Tapioca dumpling)
Beside water fern cake, the tapioca dumpling is also famous to Hue’s visitors. Anyone would agree that this translucent dumpling encasing a bright red-orange shrimp inside looks very interesting and beautiful.
Bên cạnh bánh bèo, bánh bột lọc cũng rất nổi tiếng đối với du khách khi đến Huế. Bất cứ ai cũng đều đồng ý rằng miếng bánh đùng đục chứa miếng tôm đỏ đỏ cam cam bên trong này trông rất thú vị và đẹp mắt.
This dumpling has a balance of chewy and sticky. Texturally, this dish’s pleasures are feeling the crust of shrimp shell playing against the softness of pork belly.
Món bánh này có sự cân bằng giữa dẻo và dai. Một cách hình thức thì việc cảm nhận độ cứng của vỏ tôm đối nghịch với độ mềm của mỡ mang đến sự lí thú cho món ăn này.
However, not everyone knows that to make it translucent and chewy, the tapioca starch must be mixed by hand with boiling water until it becomes a soft and smooth mixture. The shrimp and pork belly portions that go in to this dumpling are stir-fried in caramelized sugar for color and taste. The dumplings are then wrapped in banana leaves and boiled.
Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng để làm cho nó đục và dai như thế, bột lọc cần phải được trộn bằng tay cùng với nước sôi cho tới khi trở thành một hỗn hợp mềm và mượt. Phần tôm thịt bên trong chiếc bánh được xào cùng với đường già để tạo màu và vị. Sau đó, những miếng bánh tiếp tục được gói trong lá chuối và được đem đi nấu.



3. Bánh nậm (Flat rice dumpling)
While this dumpling is not as famous as the others, it’s also a common street food sold in many places in Hue city. It has a white color and a flat, rectangular shape with golden shrimp and pork fillings inside, all wrapped in a banana leaf.
Có thể món bánh này không nổi tiếng như phần còn lại, nhưng nó vẫn là một món ăn đường phố được bán ở rất nhiều nơi tại thành phố Huế. Nó có dạng chữ nhật, dẹp và có màu trắng, bên trong chứa tôm vàng và thịt heo, tất cả đều được gói trong lá chuối.
The dumpling is made from a rice flour batter mixed with a bit of tapioca starch. The fillings contain minced pork and shrimp stir-fried with shallots or green onions. First, the rice batter is spread on the banana leaf, with the fillings in the middle, then it is wrapped into shape and steamed. It is served with sweet spicy fish sauce.
Món bánh này được làm từ bột gạo trộn với một ít bột lọc. Phần nhân trên chứa thịt heo cắt vụn và tôm được xào cùng hẹ và hành lá. Trước tiên, phần bột gạo được rải đều trên lá chuối, cùng với phần nhân ở giữa, rồi nó được gói thành hình và đem đi hấp. Món ăn này đi cùng với nước mắm chua ngọt.



4. Bánh ram ít (Sticky rice dumpling on a pancake)
This special dumpling was once a favorite in the royal court of Hue a long time ago, but it has remained popular since. Its name is derived from the dish’s combination of two distinct components: the steamed sticky rice dumpling (bánh ít) on top and the fried sticky rice pancake (bánh ram) at the bottom. You will find this combination of stickiness and crunchiness both novel and delicious.
Rất lâu về trước, món bánh đặc biệt này từng được hoàng cung Huế ưa thích và nó vẫn còn phổ biến cho tới nay. Tên gọi bắt nguồn từ sự kết hợp giữa hai thành phần riêng biệt của món ăn: phần bánh nếp hấp (bánh ít) nằm trên và phần bánh nếp chiên (bánh ram) ở dưới. Bạn sẽ thấy rằng sự kết hợp giữa dẻo và giòn này rất mới lạ mà lại ngon nữa.
Making this dumpling-on-a-pancake dish is a process that demands a lot of time as well as a skillful cook. First, make a smooth dough from glutinous rice flour, water and a little salt. Then, divide it into two parts. For the dumplings, wrap the dough around the filling—stir-fried minced pork and shrimp—then steam. For the pancakes, shape the dough into flat round pieces and deep fry.
Việc làm ra món ăn “ít nằm trên ram” như thế này tốn rất nhiều thời gian và đòi hỏi phải có tay nghề điêu luyện. Trước tiên, lấy bột gạo nếp, nước và một ít muối nhào thành bột nhẵn. Sau đó, chia nó làm hai phần. Để làm phần ít, bọc phần bột quanh nhân -là phần thịt heo cắt nhỏ cùng với tôm được xào qua- rồi đem đi hấp. Để làm phần ram, nặn bột thành miếng tròn, dẹp rồi chiên ngập dầu.



5. Bánh ướt (Steamed rice sheets)
These are the same paper-thin, steamed rice sheets that go with Vietnamese sausages in other parts of Vietnam, but in Hue they get creative. Hue people fancy the dish with grilled or roasted pork instead.
Chúng là những miếng giống nhau mỏng như tờ giấy, được hấp từ gạo và đi kèm với nhân xuất hiện ở nhiều nơi khác nhau trên khắp Việt Nam, nhưng ở Huế, chúng được làm khá sáng tạo. Người Huế lại thích ăn món này cùng với thịt nướng.
The steamed rice sheets are made from a rice flour and tapioca batter, thinly spread out and steamed on the spot. The grilled pork is then put on the sheet together with fresh herbs to make a roll. It can be served with sweet and spicy fish sauce (nước chấm) or a bean dip made of fermented soybean sauce (tương), ground meat and peanuts.
Bánh ướt được làm từ bột gạo và bột lọc, chúng được trải mỏng ra và hấp trên rá. Sau đó phần thịt nướng được đặt trong miếng bánh cùng với hành tươi để làm thành cuốn. Nó có thể ăn kèm với nước chấm chua ngọt hay tương chấm làm từ nước tương đậu nành, thịt xay và đậu phộng.
Served with roasted pork, the steamed rice sheets are to be eaten as a type of noodle together with fresh herbs and pickles. To serve, put all the ingredients together in a bowl with spicy fish sauce sprinkled on top and experience a symphony of tastes.
Khi ăn cùng với thịt nướng, bánh ướt được xem như là một loại bún ăn kèm với hành tươi và dưa chua. Để ăn, hãy đặt tất cả thành phần vào tô cùng với nước chấm được rải lên trên và đắm chìm trong sự hoà quyện của mùi vị.


Translated by Trương Nhật Minh


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...