Hiển thị các bài đăng có nhãn IELTS READING. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn IELTS READING. Hiển thị tất cả bài đăng

The benefits of being bilingual: Những lợi ích của song ngữ

 


A

According to the latest figures, the majority of the world’s population is now bilingual or multilingual, having grown up speaking two or more languages.     

Theo những số liệu mới nhất, phần lớn dân số thế giới hiện nay dùng song ngữ hoặc đa ngôn ngữ, việc nói hai hoặc nhiều ngôn ngữ đang tăng lên.


In the past, such children were considered to be at a disadvantage compared with their monolingual peers.    

Trong quá khứ, những đứa trẻ như vậy được coi là bất lợi so với bạn bè cùng trang lứa nói đơn ngữ của chúng.


Over the past few decades, however, technological advances have allowed researchers to look more deeply at how bilingualism interacts with and changes the cognitive and neurological systems, thereby identifying several clear benefits of being bilingual.         

Tuy nhiên, trong vài thập kỷ qua, những tiến bộ kỹ thuật đã cho phép các nhà nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc hơn về cách thức song ngữ học tương tác và thay đổi các hệ thống nhận thức và thần kinh, do đó xác định được một số lợi ích rõ ràng của song ngữ.

B

Research shows that when a bilingual person uses one language, the other is active at the same time.           

Nghiên cứu cho thấy rằng khi một người song ngữ sử dụng một thứ tiếng, ngôn ngữ còn lại cũng hoạt động cùng một lúc.


When we hear a word, we don’t hear the entire word all at once: the sounds arrive in sequential order.        

Khi chúng ta nghe một từ, chúng ta không nghe toàn bộ từ cùng một lần: các âm thanh đến theo trật tự tuần tự.


Long before the word is finished, the brain’s language system begins to guess what that word might be.    

Trước đó một hồi lâu trước khi một từ kết thúc, hệ thống ngôn ngữ của não bắt đầu đoán từ đó có thể là gì.


If you hear ‘can’, you will likely activate words like ‘candy’ and ‘candle’ as well, at least during the earlier stages of word recognition.          

Nếu bạn nghe từ 'can', bạn sẽ có khả năng liên tưởng đến những từ như 'candy' (kẹo) và 'candle' (nến) , ít nhất trong suốt giai đoạn trước khi nhận biết được từ đó.


For bilingual people, this activation is not limited to a single language; auditory input activates corresponding words regardless of the language to which they belong.  

Đối với người song ngữ, sự khởi động này không giới hạn đối với một ngôn ngữ duy nhất; thinh giác đầu vào kích hoạt các từ tương ứng bất kể chúng thuộc loại ngôn ngữ nào.

Some of the most compelling evidence for this phenomenon, called ‘language co-activation’, comes from studying eye movements.   

Một số bằng chứng thuyết phục nhất đối với hiện tượng này, được gọi là ‘đồng kích hoạt ngôn ngữ’, bắt nguồn từ nghiên cứu sự di chuyển của mắt.

Russian-English bilingual asked to ‘pick up a marker’ from a set of objects would look more at a stamp than someone who doesn’t know Russian, because the Russian word for ‘stamp’, marka, sounds like the English word he or she heard, ‘marker’.           

Một người dùng song ngữ Nga-Anh đã yêu cầu 'pick up a marker' (lấy một cái ‘marker’) từ một tập hợp các vật thể sẽ nhìn nhiều hơn vào một con tem hơn những người không biết tiếng Nga, bởi vì từ ' con tem' của Nga, marka, nghe có vẻ giống như từ tiếng Anh ‘marker’(cái dùng để đánh dấu) mà cô hoặc anh ấy đã nghe thấy.

In cases like this, language co-activation occurs because what the listener hears could map onto words in either language.  

Trong những trường hợp như vậy, sự đồng kích hoạt ngôn ngữ xảy ra bởi vì người nghe có thể ánh xạ các từ bằng cả hai ngôn ngữ.

C

Having to deal with this persistent linguistic competition can result in difficulties, however.

Tuy nhiên, phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngôn ngữ liên tục này có thể dẫn đến những khó khăn.

For instance, knowing more than one language can cause speakers to name pictures more slowly, and can increase ‘tip-of-the-tongue states’, when you can almost, but not quite, bring a word to mind.   

Ví dụ, biết nhiều hơn một ngôn ngữ có thể gây ra cho người nói việc gọi tên hình ảnh chậm hơn, và có thể làm gia tăng 'tip-of-the-tougue states’(giai đoạn biết nghĩa của một từ nhưng không thể nhớ ra từ đó), khi bạn có thể gần như, nhưng không hoàn toàn, gợi nhớ ra được từ đó.

As a result, the constant juggling of two languages creates a need to control how much a person accesses a language at any given time.    

Kết quả là, việc xáo trộn không ngừng của hai ngôn ngữ tạo ra một nhu cầu kiểm soát một người liên hệ với một ngôn ngữ tại bất kỳ thời điểm bao nhiêu lần.

For this reason, bilingual people often perform better on tasks that require conflict management. 

Vì lý do này, những người song ngữ thường làm việc tốt hơn đối với những yêu cầu quản lý xung đột.

In the classic Stroop Task, people see a word and are asked to name the colour of the word’s font.    

Trong Stroop Task cổ điển ( bài kiểm tra màu sắc), mọi người nhìn thấy một từ và được yêu cầu gọi tên cho màu sắc của phông chữ.

When the colour and the word match (for example, the word ‘red’ printed in red), people correctly name the colour more quickly than when the colour and the word don’t match (for example, the word ‘red’ printed in blue).  

Khi màu sắc và từ khớp với nhau (như, chữ 'red' (màu đỏ) được in bằng màu đỏ), người ta gọi tên đúng màu nhanh hơn khi màu và từ không khớp ( ví dụ, từ 'red' được in bằng màu xanh).

This occurs because the word itself (‘red’) and its font colour (blue) conflict.          

Điều này xảy ra bởi vì chính bản thân từ đó ('màu đỏ') và màu chữ của nó (màu xanh) xung đột với nhau.

Bilingual people often excel at tasks such as this, which tap into the ability to ignore competing perceptual information and focus on the relevant aspects of the input. 

Người song ngữ thường vượt trội với các nhiệm vụ như thế này, bằng việc khai thác khả năng bỏ qua thông tin nhận thức cạnh tranh và tập trung vào các khía cạnh liên quan của đầu vào.

Bilinguals are also better at switching between two tasks; for example, when bilinguals have to switch from categorizing objects by colour (red or green) to categorizing them by shape (circle or triangle), they do so more quickly than monolingual people, reflecting better cognitive control when having to make rapid changes of strategy.

Những người song ngữ cũng tốt hơn với việc chuyển đổi giữa hai nhiệm vụ; ví dụ, khi người dùng hai ngôn ngữ phải chuyển đổi từ việc phân loại các đối tượng bằng màu sắc (màu đỏ hoặc màu xanh lá cây) sang phân loại chúng theo hình dạng (hình tròn hoặc hình tam giác), họ làm nhanh hơn nhiều so với người đơn ngữ, điều này phản ánh sự kiểm soát nhận thức tốt hơn khi phải thực hiện những sự thay đổi nhanh chóng trong chiến lược.

D

It also seems that the neurological roots of the bilingual advantage extend to brain areas more traditionally associated with sensory processing.          

Điều này cũng có vẻ như là rễ thần kinh của người song ngữ được lợi thế mở rộng hơn mức thông thường đến các khu vực não liên quan đến điều chế cảm quan.

When monolingual and bilingual adolescents listen to simple speech sounds without any intervening background noise, they show highly similar brain stem responses.           

Khi các thanh niên nói đơn ngữ và song ngữ cùng nghe những âm thanh có các câu nói đơn giản mà không bị can thiệp bởi bất cứ tiếng ồn xung quanh nào, chúng cho thấy phản ứng thân não rất giống nhau.

When researchers play the same sound to both groups in the presence of background noise, however, the bilingual listeners’ neural response is considerably larger, reflecting better encoding of the sound’s fundamental frequency, a feature of sound closely related to pitch perception.    

Tuy nhiên khi các nhà nghiên cứu mở cùng một âm thanh cho cả hai nhóm với sự hiện diện của tạp âm nền thì đáp ứng thần kinh của người nghe song ngữ là đáng kể hơn, điều này phản ánh sự mã hóa tần số âm thanh cơ bản tốt hơn, một đặc điểm của âm thanh liên quan chặt chẽ đến nhận thức cường độ.

E

Such improvements in cognitive and sensory processing may help a bilingual person to process information in the environment, and help explain why bilingual adults acquire a third language better than monolingual adults master a second language. 

Những cải tiến như vậy trong xử lý nhận thức và cảm quan có thể giúp một người nói hai ngôn ngữ xử lý thông tin trong môi trường, và giúp giải thích tại sao những người song ngữ trưởng thành có thể đạt được một ngôn ngữ thứ ba tốt hơn những người lớn đơn ngữ thành thạo một ngôn ngữ thứ hai.

This advantage may be rooted in the skill of focussing on information about the new language while reducing interference from the languages they already know.       

Lợi thế này có thể bắt nguồn từ kỹ năng tập trung vào thông tin của ngôn ngữ mới đồng thời giảm sự can thiệp từ các ngôn ngữ mà họ đã biết.

F

Research also indicates that bilingual experience may help to keep the cognitive mechanisms sharp by recruiting alternate brain networks to compensate for those that become damaged during aging.        

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kinh nghiệm của người song ngữ có thể giúp giữ cho sự định hình cơ chế nhận thức bằng cách sử dụng mạng não thay thế để bù đắp cho những thứ đã trở nên phai nhòa trong quá trình lão hóa.

Older bilinguals enjoy improved memory relative to monolingual people, which can lead to real-world health benefits. 

Những người song ngữ lớn tuổi tận hưởng bộ nhớ được cải thiện so với người đơn ngữ, điều mà có thể dẫn đến lợi ích sức khoẻ trong thế giới thực.

In a study of over 200 patients with Alzheimer’s disease, a degenerative brain disease, bilingual patients reported showing initial symptoms of the disease an average of five years later than monolingual patients.          

Trong một nghiên cứu trên 200 bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer, bệnh thoái hóa não, những bệnh nhân song ngữ cho thấy những triệu chứng ban đầu của bệnh chậm hơn trung bình năm năm so với các bệnh nhân đơn ngữ.

In a follow-up study, researchers compared the brains of bilingual and monolingual patients matched on the severity of Alzheimer’s symptoms.

Trong một nghiên cứu tiếp theo, các nhà nghiên cứu so sánh bộ não của các bệnh nhân song ngữ và đơn ngữ phù hợp với sự nghiêm trọng các triệu chứng của bệnh Alzheimer.

Surprisingly, the bilinguals’ brains had more physical signs of disease than their monolingual counterparts, even though their outward behaviour and abilities were the same. 

Đáng ngạc nhiên là bộ não của người song ngữ có nhiều dấu hiệu tự nhiên của bệnh hơn so với bên đơn ngữ tương ứng, mặc dù các khả năng và hành vi bên ngoài của họ giống nhau.

If the brain is an engine, bilingualism may help it to go farther on the same amount of fuel.

Nếu não là một động cơ, song ngữ học có thể giúp nó đi xa hơn với cùng một lượng nhiên liệu.

G

Furthermore, the benefits associated with bilingual experience seem to start very early.

Hơn nữa, những lợi ích liên quan đến kỹ năng song ngữ dường như bắt đầu rất sớm.

In one study, researchers taught seven-month-old babies growing up in monolingual or bilingual homes that when they heard a tinkling sound, a puppet appeared on one side of a screen.    

Trong một đề tài nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã dạy những em bé 7 tháng tuổi lớn lên trong những gia đình đơn ngữ hoặc song ngữ rằng khi nghe thấy một tiếng leng keng, một con rối xuất hiện ở một bên màn hình.

Halfway through the study, the puppet began appearing on the opposite side of the screen.

Ở giữa nghiên cứu, con rối xuất hiện ở phía đối diện của màn hình.

In order to get a reward, the infants had to adjust the rule they’d learned; only the bilingual babies were able to successfully learn the new rule.         

Để có được phần thưởng, những đứa trẻ sơ sinh phải áp dụng nguyên tắc mà chúng đã học; chỉ những đứa trẻ song ngữ mới có thể thành công trong việc học luật mới.

This suggests that for very young children, as well as for older people, navigating a multilingual environment imparts advantages that transfer far beyond language.   

Điều này cho thấy rằng đối với trẻ nhỏ, cũng như những người lớn tuổi, việc điều hướng một môi trường đa ngôn ngữ sẽ truyền đạt những lợi ích vượt ra khỏi ngôn ngữ.

The risks agriculture faces in developing countries: Những rủi ro về nông nghiệp mà các nước đang phát triển gặp phải



A

Two things distinguish food production from all other productive activities: first, every single person needs food each day and has a right to it; and second, it is hugely dependent on nature.

Có 2 điểm khác biệt giữa sản xuất đồ ăn và những hoạt động sản xuất khác: thứ nhất, mỗi người đều cần đồ ăn mỗi ngày và có quyền đó, thứ hai nó phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.

These two unique aspects, one political, the other natural, make food production highly vulnerable and different from any other business.
Hai khía cạnh đặc biệt, là chính trị và tự nhiên, khiến sản xuất lương thực rất dễ bị ảnh hưởng và khác với bất kỳ ngành kinh doanh nào khác.

At the same time, cultural values are highly entrenched in food and agricultural systems worldwide.
Đồng thời, các giá trị văn hoá cũng được gắn chặt với đồ ăn và hệ thống nông nghiệp trên toàn thế giới.

B

Farmers everywhere face major risks; including extreme weather, long-term climate change, and price volatility in input and product markets.
Nông dân ở mọi nơi đều phải đối mặt với những rủi ro chính, gồm thời tiết khắc nghiệt, biến đổi khí hậu lâu dài và thị trường giá cả đầu vào và giá sản phẩm biến động.

However, smallholder farmers in developing countries must in addition deal with adverse environments, both natural, in terms of soil quality, rainfall, etc, and human, in terms of infrastructure, financial systems, markets, knowledge and technology.

Tuy nhiên, các nông hộ nhỏ ở các nước đang phát triển còn phải đối phó với thêm với các môi trường bất lợi về cả tự nhiên (về chất lượng đất, lượng mưa, vv) và con người (về cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, thị trường, kiến ​​thức và công nghệ).

Counter-intuitively, hunger is prevalent among many smallholder farmers in the developing world.
Không như mong đợi, sự đói kém là phổ biến giữa nhiều nông hộ nhỏ ở các nước đang phát triển.

C

Participants in the online debate argued that our biggest challenge is to address the underlying causes of the agricultural system’s inability to ensure sufficient food for all, and they identified as drivers of this problem our dependency on fossil fuels and unsupportive government policies.
Những người tham gia vào cuộc tranh luận trực tuyến chỉ rõ rằng thách thức lớn nhất của chúng ta là giải quyết những nguyên nhân căn bản của hệ thống nông nghiệp bất lực này để đảm bảo đủ thực phẩm cho tất cả mọi người và họ đã xác định được động lực của vấn đề này là sự phụ thuộc của chúng ta vào nhiên liệu hóa thạch và các chính thiếu hỗ trợ của chính phủ.

D

On the question of mitigating the risks farmers face, most essayists called for greater state intervention.
Về vấn đề giảm thiểu những rủi ro mà nông dân phải đối mặt, phần lớn các nhà phê bình kêu gọi sự can thiệp nhiều hơn của nhà nước.

In his essay, Kanayo F.Nwanze, President of the International Fund for Agricultural Development, argued that governments can significantly reduce risks for farmers by providing basic services like roads to get produce more efficiently to markets, or water and food storage facilities to reduce losses.
Trong bài tiểu luận của mình, Kanayo F.Nwanze, Chủ tịch Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế, chỉ ra rằng các chính phủ có thể làm giảm đáng kể những rủi ro cho nông dân bằng cách cung cấp các dịch vụ cơ bản như đường xá để có được sản xuất hiệu quả hơn cho thị trường, hay là các phương tiện dự trữ nước và thực phẩm để giảm thiểu những mất mát.

Sophia Murphy, senior advisor to the Institute for Agriculture and Trade Policy, suggested that the procurement and holding of stocks by governments can also help mitigate wild swings in food prices by alleviating uncertainties about market supply.
Sophia Murphy, cố vấn cao cấp của Viện Chính sách Nông nghiệp và Thương mại, cho rằng việc mua và nắm giữ cổ phiếu bởi các chính phủ cũng có thể giúp giảm nhẹ sự biến động của giá lương thực bằng cách giảm bớt sự biến đổi về nguồn cung thị trường.

E

Shenggen Fan, Director General of the International Food Policy Research Institute, held up social safety nets and public welfare programmes in Ethiopia, Brazil and Mexico as valuable ways to address poverty among farming families and reduce their vulnerability to agriculture shocks.
Shenggen Fan, Tổng giám đốc của Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế đã tổ chức các chương trình phúc lợi xã hội ở Ethiopia, Brazil và Mêhico như là những biện pháp có giá trị để giải quyết nạn nghèo đói trong các gia đình nông nghiệp và giảm đi sự bị dễ bị tác động của họ trước các cú sốc nông nghiệp.

However, some commentators responded that cash transfers to poor families do not necessarily translate into increased food security, as these programmes do not always strengthen food production or raise incomes.
Tuy nhiên, một số nhà bình luận đã đáp lại rằng việc chuyển tiền cho các gia đình nghèo không hẳn làm tăng sự đảm bảo về lương thực, khi mà các chương trình này không phải lúc nào cũng tăng cường sản xuất lương thực hay tăng thu nhập.

Regarding state subsidies for agriculture, Rokeya Kabir, Executive Director of Bangladesh Nari Progati Sangha, commented in her essay that these ‘have not compensated for the stranglehold exercised by private traders.
Về trợ cấp của chính phủ cho nông nghiệp, Rokeya Kabir, Giám đốc Điều hành của Bangladesh Nari Progati Sangha, đã bình luận trong bài luận của mình rằng "những điều này không bù đắp cho việc các doanh nghiệp tư nhân bị mắc kẹt”.

In fact, studies show that sixty percent of beneficiaries of subsidies are not poor, but rich landowners and non-farmer traders.
Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy sáu mươi phần trăm người hưởng lợi từ trợ cấp không phải là người nghèo, mà là chủ sở hữu đất đai giàu có và những thương nhân không phải là nông dân.

F

Nwanze, Murphy and Fan argued that private risk management tools, like private insurance, commodity futures markets, and rural finance can help small-scale producers mitigate risk and allow for investment in improvements.
Nwanze, Murphy và Fan cho rằng các công cụ quản lý rủi ro tư nhân, như bảo hiểm cá nhân, các thị trường hàng hóa tương lai, và tài chính địa phương có thể giúp các nhà sản xuất quy mô nhỏ giảm thiểu rủi ro và cho phép sự cái tiến đầu tư.

Kabir warned that financial support schemes often encourage the adoption of high-input agricultural practices, which in the medium term may raise production costs beyond the value of their harvests.
Kabir cảnh báo rằng các chương trình hỗ trợ tài chính thường khuyến khích áp dụng canh tác nông nghiệp với đầu vào cao, điều này có thể làm tăng chi phí sản xuất vượt quá giá trị thu hoạch trong một khoảng thời giant rung hạn.

Murphy noted that when futures markets become excessively financialised they can contribute to short-term price volatility, which increases farmers’ food insecurity.
Murphy lưu ý rằng khi thị trường kỳ hạn trở nên tài chính hóa quá mức, chúng có thể góp phần làm biến động giá ngắn hạn,điều này làm gia tăng sự mất an ninh lương thực của nông dân.

Many participants and commentators emphasised that greater transparency in markets is needed to mitigate the impact of volatility, and make evident whether adequate stocks and supplies are available.
Nhiều người tham gia và người bình luận nhấn mạnh rằng sự minh bạch hơn trong thị trường là cần thiết để giảm thiểu tác động của sự biến động và làm rõ liệu các cổ phiếu và vật tư thích hợp là có sẵn hay không.

Others contended that agribusiness companies should be held responsible for paying for negative side effects.
Những người khác cho rằng các công ty kinh doanh nông nghiệp phải chịu trách nhiệm chi trả cho những tình huống không mong đợi.

G

Many essayists mentioned climate change and its consequences for small-scale agriculture.
Nhiều nhà phê bình đã đề cập đến thay đổi khí hậu và hậu quả của nó đối với nông nghiệp quy mô nhỏ.


Fan explained that in addition to reducing crop yields, climate change increases the magnitude and the frequency of extreme weather events, which increase smallholder vulnerability.
Fan giải thích rằng ngoài việc giảm năng suất cây trồng, thay đổi khí hậu làm tăng cường độ và tần suất của các trường hợp thời tiết cực đoan, làm tăng khả năng dễ bị tác động của các hộ chăn nuôi nhỏ.

The growing unpredictability of weather patterns increases farmers’ difficulty in managing weather-related risks.
Sự phát triển không lường trước được của các kiểu thời tiết làm gia tăng sự khó khăn của nông dân trong việc kiểm soát những rủi ro liên quan đến thời tiết.

According to this author, one solution would be to develop crop varieties that are more resilient to new climate trends and extreme weather patterns.

Theo tác giả này, một giải pháp sẽ là phát triển các giống cây trồng linh hoạt hơn với xu hướng khí hậu mới và thời tiết khắc nghiệt.

Accordingly, Pat Mooney, co-founder and executive director of the ETC Group, suggested that ‘if we are to survive climate change, we must adopt policies that let peasants diversify the plant and animal species and varieties/breeds that make up our menus.
Theo Pat Mooney, đồng sáng lập và giám đốc điều hành Tập đoàn ETC, "nếu chúng ta muốn tồn tại trong biến đổi khí hậu, chúng ta phải thông qua các chính sách cho phép nông dân đa dạng hóa các loại cây trồng và các giống vật nuôi có trong thực đơn của chúng ta.

H

Some participating authors and commentators argued in favour of community-based and autonomous risk management strategies through collective action groups, co-operatives or producers’ groups.
Một số tác giả và nhà bình luận tham gia tranh luận ủng hộ chiến lược quản lý rủi ro dựa vào cộng đồng và tự trị thông qua các nhóm hoạt động chung, hợp tác xã hoặc các nhóm nhà sản xuất.

Such groups enhance market opportunities for small-scale producers, reduce marketing costs and synchronise buying and selling with seasonal price conditions.
Các nhóm này tăng cường cơ hội thị trường cho các nhà sản xuất quy mô nhỏ, giảm chi phí tiếp thị và đồng bộ hóa mua bán với điều kiện giá theo mùa.

According to Murphy, ‘collective action offers an important way for farmers to strengthen their political and economic bargaining power, and to reduce their business risks.
Theo Murphy, "hành động tập thể đề ra một giải pháp để người nông dân tăng cường sức mạnh đàm phán chính trị và kinh tế của mình và giảm rủi ro kinh doanh.

One commentator, Giel Ton, warned that collective action does not come as a free good.
Một Nhà bình luận, Giel Ton, đã cảnh báo rằng hành động tập thể không xuất hiện như một thứ sẵn có.

It takes time, effort and money to organise, build trust and to experiment.
Phải mất thời gian, công sức và tiền bạc để tổ chức, xây dựng niềm tin và thử nghiệm.

Others, like Marcel Vernooij and Marcel Beukeboom, suggested that in order to ‘apply what we already know’, all stakeholders, including business, government, scientists and civil society, must work together, starting at the beginning of the value chain.
Những người khác, như Marcel Vernooij và Marcel Beukeboom, gợi ý rằng để "áp dụng những gì chúng ta đã biết", tất cả các bên liên quan, bao gồm cả doanh nghiệp, chính phủ, các nhà khoa học và xã hội dân sự phải cùng nhau làm việc, bắt đầu từ khi bắt đầu chuỗi giá trị.

I

Some participants explained that market price volatility is often worsened by the presence of intermediary purchasers who, taking advantage of farmers’ vulnerability, dictate prices.
Những người tham gia giải thích rằng sự biến động về giá cả thị trường thường trở nên tồi tệ hơn bởi sự có mặt của những người mua trung gian, những người này lợi dụng sự dễ bị tác động của nông dân, quyết định giá cả.

One commentator suggested farmers can gain greater control over prices and minimise price volatility by selling directly to consumers.
Một nhà bình luận cho rằng nông dân có thể kiểm soát được nhiều hơn về giá cả và giảm thiểu sự biến động của giá cả bằng cách bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

Similarly, Sonali Bisht, founder and advisor to the Institute of Himalayan Environmental Research and Education (INHERE), India, wrote that copipunity-supported agriculture, where consumers invest in local farmers by subscription and guarantee producers a fair price, is a risk-sharing model worth more attention.
Tương tự, Sonali Bisht, người sáng lập và cố vấn Viện Nghiên cứu và Giáo dục Môi trường Himalayan (INHERE), Ấn Độ đã viết rằng nông nghiệp hỗ trợ phi lợi nhuận, nơi mà người tiêu thụ đầu tư vào nông dân địa phương bằng sự đóng góp góp và đảm bảo của nhà sản xuất với giá cả công bằng là một mô hình chia sẻ rủi gio đáng chú ý hơn.


Direct food distribution systems not only encourage small-scale agriculture but also give consumers more control over the food they consume, she wrote.
Các hệ thống phân phối thực phẩm trực tiếp không chỉ khuyến khích nông nghiệp quy mô nhỏ mà còn cho người tiêu dùng quyền kiểm soát thực phẩm mà họ tiêu thụ nhiều hơn.

The intersection of health sciences and geography Sự giao nhau giữa Khoa học sức khỏe và Địa lý

 



A

While many diseases that affect humans have been eradicated due to improvements in vaccinations and the availability of healthcare, there are still areas around the world where certain health issues are more prevalent.      

Trong khi nhiều bệnh tật ảnh hưởng đến con người đã được loại trừ nhờ những cải tiến trong tiêm chủng và sự sẵn có của việc chăm sóc sức khỏe thì vẫn còn có những khu vực trên thế giới mà một số vấn đề sức khoẻ nhất định phổ biến hơn.


In a world that is far more globalised than ever before, people come into contact with one another through travel and living closer and closer to each other.   
     

Trong một thế giới toàn cầu hóa hơn bao giờ hết, người ta tiếp xúc với nhau thông qua du lịch và sống ngày càng gần nhau hơn.


As a result, super-viruses and other infections resistant to antibiotics are becoming more and more common.  
    

Kết quả là, các siêu virus và các bệnh nhiễm trùng kháng kháng sinh khác ngày càng trở nên phổ biến.

B

Geography can often play a very large role in the health concerns of certain populations.    

Địa lý thường có thể đóng một vai trò rất lớn trong những mối quan tâm về sức khoẻ của một số dân số nhất định.


For instance, depending on where you live, you will not have the same health concerns as someone who lives in a different geographical region.    

Ví dụ, tùy thuộc vào nơi bạn sống, bạn sẽ không có cùng mối quan tâm về sức khỏe như những người sống ở một khu vực địa lý khác.

Perhaps one of the most obvious examples of this idea is malaria-prone areas, which are usually tropical regions that foster a warm and damp environment in which the mosquitos that can give people this disease can grew.       

Có lẽ một trong những ví dụ rõ ràng nhất của quan điểm này là các khu vực dễ bị sốt rét, thường là các vùng nhiệt đới thúc đẩy một môi trường ấm áp và ẩm ướt nơi mà muỗi gây bệnh cho người có thể phát triển.


Malaria is much less of a problem in high-altitude deserts, for instance.     

Chẳng hạn sốt rét ít là vấn đề hơn ở các sa mạc có độ cao lớn.

C

In some countries, geographical factors influence the health and well-being of the population in very obvious ways.      

Tại một số quốc gia, các yếu tố địa lý ảnh hưởng đến sức khoẻ và phúc lợi của dân số theo một số cách rất rõ ràng.


In many large cities, the wind is not strong enough to clear the air of the massive amounts of smog and pollution that cause asthma, lung problems, eyesight issues and more in the people who live there.    

Ở nhiều thành phố lớn, gió không đủ mạnh để làm sạch không khí với một lượng lớn sương khói và ô nhiễm, gây ra hen suyễn, các vấn đề về phổi, các vấn đề về mắt và nhiều các vấn đề khác cho những người sống ở đó.


Part of the problem is, of course, the massive number of cars being driven, in addition to factories that run on coal power.   

Tất nhiên, một phần của vấn đề là số lượng lớn các xe hơi đang chạy, bên cạnh các nhà máy chạy bằng năng lượng than đá.


The rapid industrialisation of some countries in recent years has also led to the cutting down of forests to allow for the expansion of big cities,which makes it even harder to fight the pollution with the fresh air that is produced by plants.
        

Sự công nghiệp hoá nhanh chóng của một số quốc gia trong những năm gần đây cũng đã dẫn đến việc chặt phá rừng cho sự mở rộng của những thành phố lớn, khiến việc chống lại ô nhiễm với không khí trong lành được sinh ra bởi thực vật trở nên khó khăn hơn.

D

It is in situations like these that the field of health geography comes into its own.  

Trong những tình huống giống như vậy, lĩnh vực địa lý y tế đóng vai trò quan trọng.


It is an increasingly important area of study in a world where diseases like polio are re-emerging, respiratory diseases continue to spread, and malaria-prone areas are still fighting to find a better cure.  

Đó là một lĩnh vực nghiên cứu ngày càng quan trọng trong một thế giới mà các bệnh như bại liệt đang tái xuất hiện, các bệnh về đường hô hấp tiếp tục lan rộng và các khu vực dễ bị sốt rét vẫn đang chiến đấu để tìm ra phương pháp chữa bệnh tốt hơn.


Health geography is the combination of, on the one hand, knowledge regarding geography and methods used to analyse and interpret geographical information, and on the other, the study of health, diseases and healthcare practices around the world.           

Một mặt, địa lý y tế là sự kết hợp của kiến ​​thức về địa lý và các phương pháp được sử dụng để phân tích và giải thích thông tin địa lý, mặt khác, là nghiên cứu về sức khoẻ, bệnh tật và thực hành chăm sóc sức khỏe trên khắp thế giới.


The aim of this hybrid science is to create solutions for common geography-based health problems.        

Mục đích của khoa học kết hợp này là tạo ra các giải pháp cho các vấn đề sức khoẻ dựa trên địa lý phổ biến.

While people will always be prone to illness, the study of how geography affects our health could lead to the eradication of certain illnesses, and the prevention of others in the future.

Trong khi con người sẽ luôn luôn dễ bị bệnh, nghiên cứu về ảnh hưởng của địa lý đến sức khoẻ của chúng ta có thể dẫn tới việc loại trừ một số căn bệnh và phòng ngừa những bệnh khác trong tương lai.

By understanding why and how we get sick, we can change the way we treat illness and disease specific to certain geographical locations.        

Bằng cách hiểu tại sao và như thế nào chúng ta bị bệnh, chúng ta có thể thay đổi cách chúng ta điều trị ốm đau và bệnh tật cụ thể cho một số vị trí địa lý nhất định.

E

The geography of disease and ill health analyses the frequency withwhich certain diseases appear in different parts of the world, and overlays the data with the geography of the region, to see if there could be a correlation between the two.    

Địa lý của bệnh và sức khoẻ kém phân tích tần số mà một số bệnh nhất định xuất hiện ở những nơi khác nhau trên thế giới và áp lên dữ liệu với địa lý của khu vực, để xem liệu có thể có một mối tương quan giữa chúng không.

Health geographers also study factors that could make certain individuals or a population more likely to be taken ill with a specific health concern or disease, as compared with the population of another area.        

Các nhà địa lý về sức khoẻ cũng nghiên cứu các yếu tố có thể làm cho một số cá nhân hoặc một dân số có nhiều khả năng bị bệnh với một mối quan tâm về sức khỏe hoặc bệnh tật cụ thể, cũng như so sánh với dân số của một khu vực khác.

Health geographers in this field are usually trained as healthcare workers, and have an understanding of basic epidemiology as it relates to the spread of diseases among the population.     

Các nhà địa lý về sức khoẻ trong lĩnh vực này thường được đào tạo là nhân viên chăm sóc sức khoẻ, và có hiểu biết về dịch tễ học cơ bản liên quan đến sự lây lan của dịch bệnh trong dân chúng.

F

Researchers study the interactions between humans and their environment that could lead to illness (such as asthma in places with high levels of pollution) and work to create a clear way of categorising illnesses, diseases and epidemics into local and global scales.

Các nhà nghiên cứu nghiên cứu sự tương tác giữa con người và môi trường có thể dẫn đến bệnh tật (như hen ở những nơi có mức độ ô nhiễm cao) và làm việc để tạo ra một cách phân loại rõ ràng ốm đau, bệnh tật và dịch bệnh vào quy mô địa phương và toàn cầu.

Health geographers can map the spread of illnesses and attempt to identify the reasons behind an increase or decrease in illnesses, as they work to find a way to halt the further spread or re-emergence of diseases in vulnerable populations.

Các nhà địa lý về sức khoẻ có thể lập bản đồ sự lây lan của bệnh tật và cố gắng để xác định các nguyên nhân đằng sau sự gia tăng hoặc suy giảm của bệnh tật, họ cũng làm việc để tìm cách ngăn chặn sự lây lan rộng hơn hoặc tái xuất hiện của một số bệnh trong dân cư dễ bị tổn thương.

G

The second subcategory of health geography is the geography of healthcare provision.

Tiểu ngành chăm sóc sức khoẻ thứ hai là địa lý về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

This group studies the availability (of lack thereof) of healthcare resources to individuals and populations around the world.

Nhóm này nghiên cứu sự sẵn có (hoặc thiếu hụt) của các nguồn chăm sóc sức khỏe cho các cá nhân và dân số trên toàn thế giới.

In both developed and developing nations there is often a very large discrepancy between the options available to people in different social classes, income brackets, and levels of education.

Trong cả các quốc gia phát triển và đang phát triển thường có một sự khác biệt rất lớn giữa các lựa chọn sẵn có cho những người thuộc các tầng lớp xã hội, các khung thu nhập và mức độ giáo dục khác nhau.

Individuals working in the area of the geography of healthcare provision attempt to assess the levels of healthcare in the area (for instance, it may be very difficult for people to get medical attention because there is a mountain between their village and the nearest hospital).

Các cá nhân làm việc trong lĩnh vực địa lý về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cố gắng đánh giá mức độ chăm sóc sức khoẻ trong khu vực (ví dụ, có thể rất khó khăn cho người dân được chăm sóc y tế vì có một ngọn núi giữa làng của họ và bệnh viện gần nhất).

These researchers are on the frontline of making recommendations regarding policy to international organisations, local government bodies and others.

Những nhà nghiên cứu này đang ở điểm đầu của việc đưa ra các kiến nghị về chính sách đối với các tổ chức quốc tế, chính quyền địa phương và những cơ quan khác.

H

The field of health geography is often overlooked, but it constitutes a huge area of need in the fields of geography and healthcare.

Lĩnh vực y tế địa lý thường bị bỏ qua, nhưng nó tạo thành một nhu cầu rộng lớn trong lĩnh vực địa lý và chăm sóc sức khoẻ.

If we can understand how geography affects our health no matter where in the world we are located, we can better treat disease, prevent illness, and keep people safe and well.

Nếu chúng ta có thể hiểu làm thế nào địa lý ảnh hưởng đến sức khoẻ của chúng ta bất kể nơi nào trên thế giới chúng ta đang ở, chúng ta có thể điều trị bệnh tốt hơn, ngăn ngừa bệnh tật, và giữ cho con người an toàn và khỏe mạnh.

The lost city Thành phố mất tích




An explorer’s encounter with the ruined city of Machu Picchu, the most famous icon of the Inca civilisation.    

Cuộc gặp gỡ của một nhà thám hiểm với thành phố đổ nát Machu Picchu, biểu tượng nổi tiếng nhất của nền văn minh Inca.

A

When the US explorer and academic Hiram Bingham arrived in South America in 1911, he was ready for what was to be the greatest achievement of his life: the exploration of the remote hinterland to the west of Cusco, the old capital of the Inca empire in the Andes mountains of Peru.     

Khi nhà thám hiểm Hoa Kỳ và học giả Hiram Bingham đến Nam Mỹ năm 1911, ông đã sẵn sàng cho những thành công lớn nhất của cuộc đời mình: thăm dò vùng nội địa xa xôi ở phía tây của Cusco, thủ đô cũ của đế chế Inca ở dãy núi Andes của Peru.


His goal was to locate the remains of a city called Vitcos, the last capital of the Inca civilisation.      

Mục tiêu của ông là xác định vị trí của phần còn lại của thành phố được gọi là Vitcos, thủ đô cuối cùng của nền văn minh Inca.


Cusco lies on a high plateau at an elevation of more than 3,000 metres, and Bingham’s plan was to descend from this plateau along the valley of the Urubamba river, which takes a circuitous route down to the Amazon and passes through an area of dramatic canyons and mountain ranges.         

Cusco nằm trên một cao nguyên cao ở độ cao hơn 3,000 mét, và kế hoạch của Bingham là đi xuống từ cao nguyên này dọc theo thung lũng sông Urubamba, đi vòng quanh xuống vùng Amazon và đi qua khu vực hẻm núi tráng lệ và các dãy núi.

B

When Bingham and his team set off down the Urubamba in late July, they had an advantage over travellers who had preceded them: a track had recently been blasted down the valley canyon to enable rubber to be brought up bymules from the jungle.           

Khi Bingham và nhóm của ông bắt đầu đến Urubamba vào cuối tháng 7, họ đã có một lợi thế so với những lữ khách trước đây: một con đường gần đây đã được phá hủy xuống phía thung lũng của hẻm núi để cao su được mang ra ngoài bằng những con la từ khu rừng.


Almost all previous travellers had left the river at Ollantaytambo and taken a high pass across the mountains to rejoin the river lower down, thereby cutting a substantial corner, but also therefore never passing through the area around Machu Picchu. 

Hầu như tất cả lữ khách trước đây đã rời con sông tại Ollantaytambo và vượt con đèo cao cắt ngang qua các ngọn núi để tái hợp với hạ lưu sông, qua đó cắt một góc đáng kể, nhưng cũng không bao giờ đi qua khu vực quanh Machu Picchu.

C

On 24 July they were a few days into their descent of the valley.    

Vào ngày 24 tháng 7, họ đã mất vài ngày để đi xuống thung lũng.


The day began slowly, with Bingham trying to arrange sufficient mules for the next stage of the trek.        

Ngày bắt đầu một cách chậm rãi, Bingham cố gắng sắp xếp các con la đủ cho giai đoạn tiếp theo của hành trình.


His companions showed no interest in accompanying him up the nearby hill to see some ruins that a local farmer, Melchor Arteaga, had told them about the night before.           

Những người bạn của ông ấy cho thấy sự không thích thú trong việc cùng ông đi lên ngọn đồi gần đó để xem một số tàn tích mà một nông dân địa phương tên là Melchor Arteaga, đã nói với họ về đêm trước.


The morning was dull and damp, and Bingham also seems to have been less than keen on the prospect of climbing the hill.      

Buổi sáng thật ảm đạm và ẩm ướt, và Bingham dường như cũng không mấy thích thú với triển vọng leo lên đồi.


In his book Lost City of the Incas, he relates that he made the ascent without having the least expectation that he would find anything at the top.

Trong cuốn sách Lost City of the Incas (Incas-thành phố mất tích), ông thuật lại rằng ông đã tiến lên mà không có mong đợi tối thiểu nào rằng sẽ tìm thấy bất cứ điều gì ở trên đỉnh đồi.


Bingham writes about the approach in vivid style in his book.         

Bingham viết về việc tiếp cận khu vực này theo phong cách sống động trong cuốn sách của mình.


First, as he climbs up the hill, he describes the ever-present possibility of deadly snakes, ‘capable of making considerable springs when in pursuit of their prey’; not that he sees any.

Thứ nhất, trong khi leo lên ngọn đồi, ông mô tả khả năng tồn tại của những con rắn chết người, 'chúng có khả năng tạo nên dòng chảy đáng gờm khi đuổi theo con mồi'; tất nhiên không phải ông ấy nhìn thấy tất cả.


Then there’s a sense of mounting discovery as he comes across great sweeps of terraces, then a mausoleum, followed by monumental staircases and, finally, the grand ceremonial buildings of Machu Picchu.         

Sau đó, có một cảm giác về sự khám phá không ngừng tăng lên khi ông đi qua quang cảnh tuyệt vời của các bậc thềm, sau đó là một lăng mộ, tiếp theo là các cầu thang hoành tráng và cuối cùng, các tòa nhà nghi lễ lớn của Machu Picchu.


‘It seemed like an unbelievable dream, the sight held me spellbound’ he wrote.    

‘Nó có vẻ như một giấc mơ không tưởng, khung cảnh đã làm tôi say mê’ ông viết.

E

We should remember, however, that Lost City of the Incas is a work of hindsight, not written until 1948, many years after his journey.       

Tuy nhiên, chúng ta nên nhớ rằng thành phố bị lãng quên của người Inca là một công việc của sự nhận thức muộn màng, nơi này đã không được tiết lộ cho đến năm 1948, nhiều năm sau chuyến đi của ông.


His journal entries of the time reveal a much more gradual appreciation of his achievement.

Toàn bộ ghi chép của ông về khoảng thời gian cho thấy rất nhiều về sự nhận thức dần dần đối với thành tích của mình.


He spent the afternoon at the ruins noting down the dimensions of some of the buildings, then descended and rejoined his companions, to whom he seems to have said little about his discovery.

Ông đã dành cả buổi chiều tại các tàn tích để ghi lại quy mô của một số tòa nhà, sau đó đi xuống và tái nhập với các bạn đồng hành của mình, những người mà dường như ông đã nói rất ít về khám phá của mình.


At this stage, Bingham didn’t realise the extent or the importance of the site, nor did he realise what use he could make of the discovery.    

Ở giai đoạn này, Bingham đã không nhận ra mức độ hay tầm quan trọng của địa điểm này, và cũng không nhận ra những gì ông có thể làm với việc khám phá.

F

However, soon after returning it occurred to him that he could make a name for himself from this discovery.    

Tuy nhiên, ngay sau khi trở về, một điều đã xảy ra giúp ông ta có thể vang danh từ khám phá này.


When he came to write the National Geographic magazine article that broke the story to the world in April 1913, he knew he had to produce a big idea.   

Khi ông đến để viết bài cho tạp chí National Geographic, bài viết đã truyền bá một câu chuyện với thế giới vào tháng 4 năm 1913, ông biết rằng mình đã tạo ra một ý tưởng lớn.


He wondered whether it could have been the birthplace of the very first Inca, Manco the Great, and whether it could also have been what chroniclers described as ‘the last city of the Incas’.  

Ông tự hỏi liệu đó có phải là nơi sinh của người Inca đầu tiên, Manco Đại Đế, và liệu đó có phải là những gì mà các sử gia đã miêu tả là "thành phố cuối cùng của người Inca".


This term refers to Vilcabamba the settlement where the Incas had fled from Spanish invaders in the 1530s.

Thuật ngữ này đề cập đến Vilcabamba nơi những người Inca đã trốn khỏi những kẻ xâm lược Tây Ban Nha vào những năm 1530.


Bingham made desperate attempts to prove this belief for nearly 40 years.           

Bingham đã nỗ lực tuyệt vọng để chứng minh niềm tin này trong gần 40 năm.


Sadly, his vision of the site as both the beginning and end of the Inca civilisation, while a magnificent one, is inaccurate.       

Thật đáng buồn, tầm nhìn của ông về địa điểm này như là sự khởi đầu và kết thúc của nền văn minh Inca, trong khi đó đây là một khu vực tráng lệ, là không chính xác.


We now know, that Vilcabamba actually lies 65 kilometres away in the depths of the jungle.

Bây giờ chúng ta biết, rằng Vilcabamba thực sự nằm 65 km đi vào sâu trong rừng rậm.

G

One question that has perplexed visitors, historians and archaeologists alike ever since Bingham, is why the site seems to have been abandoned before the Spanish Conquest.       

Một câu hỏi gây bối rối cho du khách, sử gia và các nhà khảo cổ kể từ sau khám phá của Bingham, là tại sao khu vực này dường như đã bị bỏ hoang trước khi người Tây Ban Nha xâm chiếm .


There are no references to it by any of the Spanish chroniclers - and if they had known of its existence so close to Cusco they would certainly have come in search of gold.           

Không có tài liệu tham khảo nào về địa điểm này được viết bởi các sử gia Tây Ban Nha - và nếu như họ biết về sự tồn tại của nó gần Cusco thì chắc chắn họ sẽ đến để tìm kiếm vàng.


An idea which has gained wide acceptance over the past few years is that Machu Picchu was a moya, a country estate built by an Inca emperor to escape the cold winters of Cusco, where the elite could enjoy monumental architecture and spectacular views. 

Một ý tưởng đã được chấp nhận rộng rãi trong vài năm qua là Machu Picchu là một moya, một đất nước được xây dựng bởi một hoàng đế Inca để thoát khỏi mùa đông lạnh giá của Cusco, nơi tầng lớp thượng lưu có thể thưởng thức kiến trúc kỳ vĩ và khung cảnh ngoạn mục.


Furthermore, the particular architecture of Machu Picchu suggests that it was constructed at the time of the greatest of all the Incas, the emperor Pachacuti (1438-71).     

Hơn nữa, kiến trúc đặc biệt của Machu Picchu đặt ra giả thuyết là nó đã được xây dựng vào thời điểm rực rỡ nhất của Incas, hoàng đế Pachacuti (khoảng 1438-71).


By custom, Pachacuti’s descendants built other similar estates for their own use, and so Machu Picchu would have been abandoned after his death, some 50 years before the Spanish Conquest.          

Theo phong tục, con cháu của Pachacuti xây dựng những khu đất tương tự khác cho mục đích sử dụng của họ, và vì thế Machu Picchu đã bị bỏ hoang sau khi ông ta chết, khoảng 50 năm trước Thực Dân Tây Ban Nha.

Collecting as a hobby Thú tiêu khiển sưu tầm

 


Collecting must be one of the most varied of human activities, and it's one that many of us psychologists find fascinating.      

Sưu tầm là một trong những hoạt động đa dạng nhất của con người, và nó là một hoạt động mà các nhà tâm lý học tìm thấy sự hấp dẫn.

A

Many forms of collecting have been dignified with a technical name: an archtophilist collects teddy bears, a philatelist collects postage stamps, and a deltiologist collects postcards.      

Nhiều hình thức thu thập đã được đánh bóng với một cái tên chuyên môn: một người theo chủ nghĩa trữ tình thu thập gấu bông, một nhà sưu tập tem thu thập tem bưu chính, và một nhà sưu tập bưu thiếp thu thập bưu thiếp.

Amassing hundreds or even thousands of postcards, chocolate wrappers or whatever, takes time, energy and money that could surely to much more productive use.     

Tích lũy hàng trăm hoặc thậm chí hàng ngàn bưu thiếp, giấy gói sô cô la hoặc bất cứ thứ gì, việc mất thời gian, năng lượng và tiền bạc này chắc chắn có thể được sử dụng cho những thứ khác hiệu quả hơn nhiều.

And yet there are millions of collectors around the world.    

Và vẫn có hàng triệu nhà sưu tập trên khắp thế giới.

B

Why do they do it? There are the people who collect because they want to make money - this could be called an instrumental reason for collecting; that is, collecting as a means to an end.    

Tại sao họ làm điều đó? Có những người sưu tầm vì họ muốn kiếm tiền - điều này có thể được gọi là công cụ lý trí của việc sưu tầm; đó là, sưu tập như là một phương tiện cho một mục đích nào đó.

They'll look for, say, antiques that they can buy cheaply and expect to be able to sell at a profit.           
Họ sẽ tìm kiếm, đồn thổi nói rằng đồ cổ mà họ có thể mua rẻ hơn và mong muốn có thể bán với lợi nhuận cao hơn.

But there may well be a psychological element, too - buying cheap and selling dear can give the collector a sense of triumph.

Nhưng cũng có thể có một yếu tố tâm lý - mua rẻ và bán đắt có thể mang lại cho nhà sưu tập một cảm giác chiến thắng.

And as selling online is so easy, more and more people are joining in.       

Và khi bán hàng trực tuyến thật dễ dàng, ngày càng có nhiều người tham gia.

C

Many collectors collect to develop their social life, attending meetings of a group of collectors and exchanging information on items.      

Nhiều nhà sưu tập thu thập để phát triển đời sống xã hội của họ, tham dự các cuộc họp của một nhóm các nhà sưu tầm và trao đổi thông tin về các mặt hàng.

D

This is a variant on joining a bridge club or a gym, and similarly brings them into contact with like-minded people.       

Đây là một biến thể của việc tham gia một câu lạc bộ bài bridge hoặc một phòng tập thể dục, và tương tự như vậy sẽ giúp họ tiếp xúc với những người có cùng chí hướng.

Another motive for collecting is the desire to find something special, or a particular example of the collected item, such as a rare early recording by a particular singer.           

Động lực khác để thu thập là mong muốn tìm thấy một cái gì đó đặc biệt, hoặc một ví dụ cụ thể của một vật đã sưu tập, chẳng hạn như một đoạn ghi âm sớm hiếm có của một ca sĩ nào đó.

E

Some may spend their whole lives in a hunt for this.

Một số người có thể dành cả cuộc đời của họ để săn đuổi điều này.

Psychologically, this can give a purpose to a life that otherwise feels aimless.       

Về mặt tâm lý, điều này có thể mang lại một mục đích sống nếu cảm thấy không có mục đích.

There is a danger, though, that if the individual is ever lucky enough to find what they're looking for, rather than celebrating their success, they may feel empty, now that the goal that drove them on has gone.    

Tuy nhiên, có một nguy cơ là nếu cá nhân đủ may mắn để tìm thấy những gì họ đang tìm kiếm, chứ không phải là ăn mừng cho sự thành công của họ, họ có thể cảm thấy trống rỗng, vì bây giờ mục tiêu đã thúc đẩy họ đã biến mất.

F

If you think about collecting postage stamps another potential reason for it - Or, perhaps, a result of collecting is its educational value.         

Nếu bạn nghĩ về việc thu thập tem bưu chính là một lý do tiềm năng khác cho điều này- hoặc, có lẽ, kết quả của việc sưu tập chính là giá trị giáo dục của nó.

Stamp collecting opens a window to other countries, and to the plants, animals, or famous people shown on their stamps.         

Sưu tầm tem mở toang cánh cửa đến các quốc gia khác, và các loài thực vật, động vật hoặc những người nổi tiếng xuất hiện trên những con tem của họ.

G

Similarly, in the 19th century, many collectors amassed fossils, animals and plants from around the globe, and their collections provided a vast amount of information about the natural world. 

Tương tự, vào thế kỷ 19, nhiều nhà sưu tầm đã sưu tập hóa thạch, động vật và thực vật từ khắp nơi trên thế giới, và các bộ sưu tập của họ đã cung cấp một lượng lớn thông tin về thế giới tự nhiên.

Without those collections, our understanding would be greatly inferior to what it is.           

Nếu không có những bộ sưu tập này, sự hiểu biết của chúng ta sẽ hạn hẹp hơn rất nhiều so với những kiến thức vốn có.

H

In the past - and nowadays, too, though to a lesser extent - a popular form of collecting, particularly among boys and men, was trainspotting.           

Trong quá khứ - và hiện nay cũng vậy, mặc dù ở mức độ thấp hơn - một hình thức thu thập phổ biến, đặc biệt là giữa các cậu bé và những người đàn ông, là bộ sưu tập các con số của các đầu máy xe lửa.

This might involve trying to see every locomotive of a particular type, using published data that identifies each one, and ticking off each engine as it is seen.      

Điều này có thể liên quan đến việc cố gắng để xem tất cả các đầu máy của một loại nhất định, sử dụng dữ liệu đã được xuất bản để xác định từng loại và đối chiếu mỗi động cơ khi nó được nhìn thấy.

Trainspotters exchange information, these days often by mobile phone, so they can work out where to go to, to see a particular engine. 

Nhà sưu tầm con số của đầu máy xe lửa (trainspotter) trao đổi thông tin, ngày nay thường bằng điện thoại di động, do đó, họ có thể xác định ra nơi để đi đến, để xem một động cơ cụ thể.

As a by-product, many practitioners of the hobby become very knowledgeable about railway operations, or the technical specificationsof different engine types.

Là một sản phẩm phụ, nhiều người chơi của thú tiêu khiển này trở nên rất am hiểu về hoạt động đường sắt, hoặc các thông số kỹ thuật của các loại động cơ khác nhau.

I

Similarly, people who collect dolls may go beyond simply enlarging their collection, and develop an interest in the way that dolls are made, or the materials that are used.

Tương tự như vậy, những người thu thập búp bê có thể vượt ra ngoài việc chỉ đơn giản mở rộng bộ sưu tập của họ, và phát triển mối quan tâm đến cách mà búp bê được tạo ra, hoặc các vật liệu được sử dụng.

These have changed over the centuries from the wood that was standard in 16th century Europe, through the wax and porcelain of later centuries, to the plastics of today's dolls.  

Những điều này đã thay đổi qua nhiều thế kỷ từ gỗ đã được tiêu chuẩn hóa trong thế kỷ 16 ở châu Âu, đến sáp ong và đồ sứ của những thế kỷ sau đó, cho đến chất dẻo của những con búp bê ngày nay.

Or collectors might be inspired to study how dolls reflect notions of what children like, or ought to like.          

Hoặc người sưu tầm có thể được truyền cảm hứng để nghiên cứu xem búp bê phản ánh ý nghĩ về những gì trẻ em thích, hoặc nên thích.

J

Not all collectors are interested in learning from their hobby, though, so what we might call a psychological reason for collecting is the need for a sense of control, perhaps as a way of dealing with insecurity.        

Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà sưu tập đều quan tâm đến việc học tập từ sở thích của mình, vì vậy điều mà chúng ta có thể gọi là lý do tâm lý để thu thập là nhu cầu về cảm giác kiểm soát, có lẽ là một cách để đối phó với sự mất an toàn.

Stamp collectors, for instance, arrange their stamps in albums, usually very neatly, organising their collection according to certain commonplace principles-perhaps by country in alphabetical order, or grouping stamps bywhat they depict -people, birds, maps, and so on.       

Ví dụ, các nhà sưu tập tem sắp xếp tem trong album, thường rất gọn gàng, tổ chức bộ sưu tập theo nguyên tắc phổ biến nhất định - có thể theo quốc gia theo thứ tự chữ cái, hoặc nhóm các con tem theo những gì họ miêu tả-người, chim, bản đồ, vân vân.

K

One reason, conscious or not, for what someone chooses to collect is to show the collector's individualism.        

Một lý do, vô tình hay hữu ý, những gì người ta chọn thu thập là để thể hiện chủ nghĩa cá nhân của nhà sưu tập.

Someone who decides to collect something as unexpected as dog collars, for instance, may be conveying their belief that they must be interesting themselves.    

Ví dụ, một người nào đó quyết định thu thập thứ gì đó bất ngờ như những chiếc vòng cổ cho chó, có thể truyền đạt niềm tin của họ rằng những thứ này phải rất thú vị.

And believe it or not, there is at least one dog collar museum in existence, and it grew out of a personal collection.   

Và tin hay không, có ít nhất một viện bảo tàng vòng cổ chó tồn tại, và nó bắt nguồn từ một bộ sưu tập của cá nhân.

L

Of course, all hobbies give pleasure, but the common factor in collecting is usually passion: pleasure is putting it far too mildly. 

Tất nhiên, tất cả các sở thích đều mang đến niềm vui, nhưng yếu tố chung trong việc sưu tập thường là niềm đam mê: niềm vui có nghĩa là không quá phóng đại.

More than most other hobbies, collecting can be totally engrossing, and can give a strong sense of personal fulfilment.   

Hơn hầu hết các sở thích khác, sưu tầm có thể hoàn toàn chiếm lĩnh hết thời gian và tâm trí, và có thể mang lại cảm giác mạnh mẽ về sự hoàn thành cá nhân.

To non-collectors it may appear an eccentric, if harmless, way of spending time, but potentially, collecting has a lot going for it.   

Đối với những người không phải là nhà sưu tập điều này có thể xem như là một sự lập dị, nếu vô hại, cách sử dụng thời gian, nhưng có khả năng, của sự sưu tầm có nhiều sự chán chường.

Music and the emotions Âm nhạc và những cảm xúc



A

Neuroscientist Jonah Lehrer considers the emotional power of music. Why does music make us feel?

Nhà thần kinh học Jonah Lehrer xem xét sức mạnh cảm xúc của âm nhạc. Tại sao âm nhạc khiến chúng ta cảm thấy như thế?

On the one hand, music is a purely abstract art form, devoid of language or explicit ideas.And yet, even though music says little, it still manages to touch us deeply.
Một mặt, âm nhạc là một hình thức nghệ thuật trừu tượng tinh khiết, không có ngôn ngữ hoặc ý tưởng rõ ràng. Tuy nhiên, mặc dù âm nhạc diễn đạt ít, nhưng nó vẫn có thể chạm đến chúng ta một cách sâu sắc.


When listening to our favourite songs, our body betrays all the symptoms of emotional arousal.
Khi nghe các bài hát yêu thích của chính mình, cơ thể chúng ta để lộ ra tất cả các dấu hiệu của sự hưng phấn cảm xúc.

The pupils in our eyes dilate, our pulse and blood pressure rise, the electrical conductance of our skin is lowered, and the cerebellum, a brain region associated with bodily movement, becomes strangely active.
Đồng tử trong mắt chúng ta giãn ra, mạch và huyết áp tăng lên, sự dẫn điện của da chúng ta bị hạ xuống, và tiểu não, một vùng não kết hợp với chuyển động cơ thể trở nên năng động một cách kỳ lạ.

Blood is even re-directed to the muscles in our legs.
Máu thậm chí còn chuyển hướng đến cơ bắp ở chân chúng ta.

In other words, sound stirs us at our biological roots.
Nói cách khác, âm thanh khuấy động chúng ra ở các gốc sinh học của chúng chính chúng ta.

B

A recent paper in Neuroscience by a research team in Montreal, Canada, marks an important step in repealing the precise underpinnings of ‘the potent pleasurable stimulus’ that is music.
Một bài báo gần đây của Neuroscience bởi một nhóm nghiên cứu tại Montreal, Canada, đánh dấu một bước quan trọng trong việc bãi bỏ những nền tảng xác định của "sự kích thích thú vị đầy mạnh mẽ" đó là âm nhạc.

Although the study involves plenty of fancy technology, including functional magnetic resonance imaging (fMRI) and ligand-based positron emission tomography (PET) scanning, the experiment itself was rather straightforward.
Mặc dù nghiên cứu liên quan đến nhiều kỹ thuật tân tiến, bao gồm chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI) và chụp cắt lớp phóng xạ positron dựa trên ligand (PET), các cuộc thí nghiệm tự thân nó khá là đơn giản.

After screening 217 individuals who responded to advertisements requesting people who experience ‘chills’ to instrumental music, the scientists narrowed down the subject pool to ten.
Sau khi sàng lọc 217 cá nhân đã trả lời các mục quảng cáo yêu cầu những người trải nghiệm 'tận hưởng' các nhạc cụ âm nhạc, các nhà khoa học đã thu hẹp phạm vi đối tượng xuống còn mười người.

They then asked the subjects to bring in their playlist of favourite songs - virtually every genre was represented, from techno to tango - and played them the music while their brain activity was monitored.
Sau đó, họ yêu cầu các đối tượng đưa danh sách các bài hát ưa thích của mình - hầu như mọi thể loại đều được thể hiện, từ techno đến tango - và chơi nhạc trong khi hoạt động não của họ được theo dõi.

Because the scientists were combining methodologies (PET and fMRI), they were able to obtain an impressively exact and detailed portrait of music in the brain.
Bởi vì các nhà khoa học đã kết hợp các phương pháp (PET và fMRI), họ có thể có được một bức tranh chân dung chính xác và chi tiết về âm nhạc trong não bộ.

The first thing they discovered is that music triggers the production of dopamine - a chemical with a key role in setting people’s moods - by the neurons (nerve cells) in both the dorsal and ventral regions of the brain.
Điều đầu tiên họ khám phá ra đó là âm nhạc kích thích sự sản xuất dopamine - một chất hoá học có vai trò chính trong việc tạo ra tâm trạng của con người - bởi các tế bào thần kinh (các tế bào thần kinh) ở cả hai vùng lưng và mặt bụng của não.

As these two regions have long been linked with the experience of pleasure, this finding isn’t particularly surprising.
Vì hai khu vực này từ lâu đã được liên kết với các trải nghiệm của các ý thích, phát hiện này không phải là đặc biệt đáng ngạc nhiên.

C

What is rather more significant is the finding that the dopamine neurons in the caudate - a region of the brain involved in learning stimulus-response associations, and in anticipating food and other ‘reward’ stimuli - were at their most active around 15 seconds before the participants’ favourite moments in the music.
Điều có ý nghĩa hơn đó là việc phát hiện ra rằng các tế bào thần kinh dopamine ở đuôi - một khu vực của não liên quan trong việc tiếp thu các mối liên kết phản ứng kích thích- và trong việc dự đoán thức ăn và tác nhân kích thích “phần thưởng” khác – ở trạng thái hoạt động mạnh nhất vào khoảng 15 giây trước những khoảnh khắc yêu thích của người tham gia trong âm nhạc.

The researchers call this the ‘anticipatory phase’ and argue that the purpose of this activity is to help us predict the arrival of our favourite part.
Các nhà nghiên cứu gọi đây là 'giai đoạn dự đoán trước' và lập luận rằng mục đích của hoạt động này là để giúp chúng ta tiên đoán sự xuất hiện của phần yêu thích nhất của chúng ta.

The question, of course, is what all these dopamine neurons are up to.
Câu hỏi, tất nhiên là, tất cả các nơ-ron dopamine này có ý nghĩa gì.

Why are they so active in the period preceding the acoustic climax? After all, we typically associate surges of dopamine with pleasure, with the processing of actual rewards.
Tại sao chúng lại tích cực trong giai đoạn ngay trước cực điểm âm thanh? Rốt cuộc, chúng ta thường kết hợp sự dâng lên của dopamine với niềm vui, với việc xử lý những ghi nhận thực tế.

And yet, this cluster of cells is most active when the ‘chills’ have yet to arrive, when the melodic pattern is still unresolved.
Tuy nhiên, cụm tế bào này hoạt động tích cực nhất khi 'sự tận hưởng' vẫn chưa đến, khi mà giai điệu du dương vẫn chưa được thuận tai.

D

One way to answer the question is to look at the music and not the neurons.
Một cách để trả lời câu hỏi là nhìn vào âm nhạc chứ không phải là các nơ-ron.

While music can often seem (at least to the outsider) like a labyrinth of intricate patterns, it turns out that the most important part of every song or symphony is when the patterns break down, when the sound becomes unpredictable.
Trong khi âm nhạc có thể có vẻ như (ít nhất đối với người ngoài) giống như một mê cung các giai điệu phức tạp, hóa ra rằng phần quan trọng nhất của mỗi bài hát hoặc giao hưởng là khi các giai điệu vỡ ra, khi âm thanh trở nên không thể đoán trước.

If the music is too obvious, it is annoyingly boring, like an alarm clock.
Nếu âm nhạc quá rõ ràng, nó trở nên nhàm chán, giống như một cái đồng hồ báo thức vậy.

Numerous studies, after all, have demonstrated that dopamine neurons quickly adapt to predictable rewards.
Rất nhiều nghiên cứu, sau tất cả, đã mô tả rằng các tế bào thần kinh dopamine nhanh chóng thích ứng với những ghi nhận có thể đoán trước.

If we know what’s going to happen next, then we don’t get excited.
Nếu chúng ta biết điều gì sẽ xảy ra tiếp theo, thì chúng ta sẽ không bị kích động.

This is why composers often introduce a key note in the beginning of a song, spend most of the rest of the piece in the studious avoidance of the pattern, and then finally repeat it only at the end.
Đây là lý do tại sao các nhà soạn nhạc thường giới thiệu một nốt nhạc khóa khi bắt đầu một bài hát, dành phần lớn phần còn lại của khúc nhạc trong sự lãng tránh cẩn trọng của giai điệu, và cuối cùng lặp lại nó chỉ khi vào đoạn cuối.

The longer we are denied the pattern we expect, the greater the emotional release when the pattern returns, safe and sound.
Chúng ta càng bị trì hoãn giai điệu mà chúng ta mong đợi, thì sự giải phóng cảm xúc càng lớn khi giai điệu quay trở lại, bình an vô sự.

E

To demonstrate this psychological principle, the musicologist Leonard Meyer, in his classic book Emotion and Meaning in Music (1956), analysed the 5th movement of Beethoven’s String Quartet in C-sharp minor, Op 131, Meyer wanted to show how music is defined by its flirtation with - but not submission to - our expectations of order.

Để mô tả nguyên lý tâm lý này, nhà nghiên cứu âm nhạc Leonard Meyer, trong Cuốn sách sách cổ điển Cảm xúc và Ý nghĩa trong Âm nhạc (1956), đã phân tích chuyển động thứ 5 của dây đàn Tứ tấu của Beethoven trong đô trưởng-thăng thứ, Op 131, Meyer đã muốn bày tỏ việc âm nhạc được định nghĩa bởi sự mời gọi của nó như thế nào đối với sự trông mong của chúng ta về mệnh lệnh.

Meyer dissected 50 measures (bars) of the masterpiece, showing how Beethoven begins with the clear statement of a rhythmic and harmonic pattern and then, in an ingenious tonal dance, carefully holds off repeating it.
Meyer đã phân tích 50 phép đo (các nhịp) của kiệt tác, cho thấy Beethoven bắt đầu với một sự trình bày rõ ràng của một giai điệu nhịp nhàng và hài hòa, sau đó, trong một bài nhạc nhảy với âm điệu khéo léo, giữ cho nó lặp lại một cách cẩn thận.

What Beethoven does instead is suggest variations of the pattern.
Những gì Beethoven làm thay vào là đưa ra các biến thể của giai điệu.

Meyer wants to preserve an element of uncertainty in his music, making our brains beg for the one chord he refuses to give us.
Meyer muốn bảo tồn một yếu tố của sự bật định trong âm nhạc của ông ấy, làm cho bộ não của chúng ta khẩn xin một hợp âm mà ông từ chối đưa cho chúng ta.

Beethoven saves that chord for the end.
Beethoven giữ hợp âm đó cho đoạn cuối.

F

According to Meyer, it is the suspenseful tension of music, arising out of our unfulfilled expectations, that is the source of the music’s feeling.
Theo Meyer, đó là sự căng thẳng hồi hộp của âm nhạc, phát sinh ra từ những mong đợi không được lấp đầy, đó là nguồn gốc của cảm xúc âm nhạc.

While earlier theories of music focused on the way a sound can refer to the real world of images and experiences - its ‘connotative’ meaning - Meyer argued that the emotions we find in music come from the unfolding events of the music itself.
Trong khi các lý thuyết âm nhạc trước đó tập trung vào cách âm thanh có thể tham chiếu đến thế giới thực của hình ảnh và các trải nghiệm – ý nghĩa “có ý nghĩa” của nó  - Meyer lập luận rằng các cảm xúc chúng ta tìm thấy trong âm nhạc đến từ các sự kiện mở ra của bản thân âm nhạc.

This ‘embodied meaning’ arises from the patterns the symphony invokes and then ignores.
Ý nghĩa “hiện thân" này phát sinh từ các giai điệu mà bản giao hưởng viện dẫn và sau đó bỏ qua.

It is this uncertainty that triggers the surge of dopamine in the caudate, as we struggle to figure out what will happen next.
Chính sự không chắc chắn này khơi dậy sự gia tăng dopamine ở phần caudate, khi chúng ta cố gắng tìm ra điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.

We can predict some of the notes, but we can’t predict them all, and that is what keeps us listening, waiting expectantly for our reward, for the pattern to be completed.
Wecan dự đoán trước một số nốt nhạc, nhưng chúng ta không thể dự đoán tất cả, và đó là những gì giữ cho chúng ta tiếp tục nghe, chờ đợi một cách kỳ vọng cho phần thưởng của chúng ta, để giai điệu được trọn vẹn.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...