Land of the rising sun: Nhật Bản - đất nước mặt trời mọc

 

A

Nhật Bản có một thành tích đáng nể về thành tựu toán học so với Anh và xứ Wales.
Japan has a significantly better record in terms of average mathematical attainment than England and Wales.

So sánh ở cấp độ lớn hơn trên trường quốc tế về thành tựu các học sinh từ những năm 1960 thì không chỉ học sinh Nhật Bản ở độ tuổi 13 có điểm số trung bình tốt hơn, mà tỷ lệ học sinh có thành tích thấp ở Anh cũng cao vì tình cờ nơi đây có sự biến động về điểm số rất lớn.
Large sample international comparisons of pupils' attainments since the 1960s have established that not only did Japanese pupils at age 13 have better scores of average attainment, but there was also a larger proportion of 'low' attainers in England, where, incidentally, the variation in attainment scores was much greater.

Tỷ lệ phần trăm của tổng sản phẩm quốc gia chi cho giáo dục ở hai quốc gia trên tương đối giống nhau, do đó làm thế nào để đạt được thành tích cao hơn và nhất quán hơn trong môn toán?.
The percentage of Gross National Product spent on education is reasonably similar in the two countries, so how is this higher and more consistent attainment in maths achieved?.

B

Trường trung học cơ sở ở Nhật Bản bao gồm ba năm học, từ lớp bảy (13 tuổi) đến lớp chín (15 tuổi).
Lower secondary schools in Japan cover three school years, from the seventh grade (age 13) to the ninth grade (age 15).

Hầu như tất cả các học sinh ở giai đoạn này đều học tại các trường nhà nước: chỉ có 3 phần trăm là học ở khu vực tư nhân.
Virtually all pupils at this stage attend state schools: only 3 per cent are in the private sector.

Trường học thường có thiết kế rất hiện đại, được sắp xếp rất tốt ngay từ đường đi vào và cả bên trong rộng rãi.
Schools are usually modern in design, set well back from the road and spacious inside.

Phòng học lớn và mỗi em học sinh được ngồi một bàn theo hàng dọc.
Classrooms are large and pupils sit at single desks in rows.

Những bài học kéo dài theo tiêu chuẩn 50 phút và luôn luôn có 10 phút giải lao, cho các em học sinh cơ hội để xả hơi.
Lessons last for a standardised 50 minutes and are always followed by a 10-minute break, which gives the pupils a chance to let off steam.

Giáo viên bắt đầu với một nghi thức trang trọng là cúi chào lẫn nhau, và sau đó cả lớp tập trung vào bài giảng.
Teachers begin with a formal address and mutual bowing, and then concentrate on whole-class teaching.

Các lớp học rất rộng - thường khoảng 40 em và không phân luồng.
Classes are large - usually about 40 - and are unstreamed.

Các học sinh ngồi cùng một lớp học cho tất cả các môn trong suốt quá trình đi học để phát triển khả năng đồng nhất và lòng trung thành rất đáng nể.
Pupils stay in the same class for all lessons throughout the school and develop considerable class identity and loyalty.

Học sinh học tại trường ở gần nhà mà trên lý thuyết là không phân biệt xếp hạng giữa các trường.
Pupils attend the school in their own neighbourhood, which in theory removes ranking by school.

Trong thực tế ở Tokyo, do việc tập trung tương đối lớn các trường học ở đây nên có một sự cạnh tranh nào đó để được vào trường 'tốt hơn' trong một khu vực cụ thể.
In practice in Tokyo, because of the relative concentration of schools, there is some competition to get into the 'better' school in a particular area.

C

Các cách dạy học truyền thống hình thành nên nền tảng của bài học và các lớp học cực kỳ yên tĩnh là minh chứng cho các luận điểm về dạy học ở trên.
Traditional ways of teaching form the basis of the lesson and the remarkably quiet classes take their own notes of the points made and the examples demonstrated.

Mỗi em học sinh đều có bản sao những cuốn sách giáo khoa được cung cấp bởi các cơ quan giáo dục trung ương, gọi là Monbusho, như là một phần của khái niệm giáo dục bắt buộc miễn phí cho đến tuổi 15.
Everyone has their own copy of the textbook supplied by the central education authority, Monbusho, as part of the concept of free compulsory education up to the age of 15.

Về tổng thể thì các sách giáo khoa thường nhỏ và có lẽ khá rẻ để sản xuất nhưng cũng được sắp xếp và phát triển rất hợp lý.
These textbooks are, on the whole, small, presumably inexpensive to produce, but well set out and logically developed.

Một giáo viên được đặc biệt chỉ định để vẽ các màu sắc và hình ảnh minh hoạ cho sách giáo khoa môn toán: giáo viên cảm thấy điều này sẽ giúp các em học sinh lớn lên trên nền văn hoá phim hoạt hình dễ tiếp cận bài học hơn.
One teacher was particularly keen to introduce colour and pictures into maths textbooks: he felt this would make them more accessible to pupils brought up in a cartoon culture.

Bên cạnh việc phê duyệt sách giáo khoa, Monbusho cũng quyết định các chương trình học tập trung cho cả nước và cách thức triển khai chương trình này.
Besides approving textbooks, Monbusho also decides the highly centralised national curriculum and how it is to be delivered.

D

Các bài học đều tuân theo cùng một khuôn mẫu.
Lessons all follow the same pattern.

Lúc đầu, các em học sinh giải các bài tập trên bảng, sau đó giáo viên sẽ nhận xét, chỉnh sửa hoặc xây dựng nếu cần thiết.
At the beginning, the pupils put solutions to the homework on the board, then the teachers comment, correct or elaborate as necessary.

Học sinh sẽ tự chấm điểm bài tập về nhà của mình: đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc học ở Nhật vì nó cho phép học sinh biết được chúng đã làm sai ở đâu và vì sao sai, do đó chúng có thể được tránh sai lầm này trong tương lai.
Pupils mark their own homework: this is an important principle in Japanese schooling as it enables pupils to see where and why they made a mistake, so that these can be avoided in future.

Sẽ không để ý những sai lầm này nếu bạn đang học hỏi từ chúng.
No one minds mistakes or ignorance as long as you are prepared to learn from them.

Sau khi các bài tập đã được thảo luận, giáo viên sẽ giải thích các chủ điểm của bài học rất chậm với nhiều sự lặp lại và chỉnh sửa.
After the homework has been discussed, the teacher explains the topic of the lesson, slowly and with a lot of repetition and elaboration.

Các ví dụ được minh hoạ trên bảng; các câu hỏi từ sách giáo khoa được thảo luận trước trên lớp sau đó mỗi em trong lớp sẽ phải trả lời các câu hỏi từ sách giáo khoa này.
Examples are demonstrated on the board; questions from the textbook are worked through first with the class, and then the class is set questions from the textbook to do individually.

Các bảng tính phụ trợ hiếm khi được sử dụng trong lớp học toán.
Only rarely are supplementary worksheets distributed in a maths class.

Ấn tượng là bản chất logic của sách giáo khoa và việc bao phủ toàn diện của sách về các thể loại khác nhau của ví dụ, kết hợp với sự đồng nhất tương đối của lớp học, làm cho các bản tính trở nên không cần thiết.
The impression is that the logical nature of the textbooks and their comprehensive coverage of different types of examples, combined with the relative homogeneity of the class, renders work sheets unnecessary.

Đến lúc này, giáo viên sẽ cho lưu hành sách và đảm bảo rằng tất cả các em học sinh đều được theo kịp.
At this point, the teacher would circulate and make sure that all the pupils were coping well.

E

Đáng chú ý là các lớp học này là hỗn hợp các em có khả năng khác nhau và học môn toán bắt buột chung suốt từ 6 đến 15 tuổi.
It is remarkable that large, mixed-ability classes could be kept together for maths throughout all their compulsory schooling from 6 to 15.

Các giáo viên nói rằng họ luôn giúp đỡ mỗi em học sinh vào cuối mỗi một bài học hoặc sau giờ học hay trợ giảng thêm nếu cần thiết.
Teachers say that they give individual help at the end of a lesson or after school, setting extra work if necessary.

Trong các bài học mà chúng tôi quan sát, bất kỳ em nào gặp khó khăn sẽ được sự hỗ trợ bởi các giáo viên hoặc sự giúp đỡ lặng lẽ từ bạn bè bên cạnh.
In observed lessons, any strugglers would be assisted by the teacher or quietly seek help from their neighbour.

Bản sắc giúp đỡ được nuôi dưỡng cẩn thận này làm cho học sinh quan tâm giúp nhau nhau và dù sao, đó là vì lợi ích của các em vì cả lớp sẽ cùng phát triển chung với nhau.
Carefully fostered class identity makes pupils keen to help each other - anyway, it is in their interests since the class progresses together.

Do đó hiếm có trường hợp giúp các em học chậm để theo kịp.
This scarcely seems adequate help to enable slow learners to keep up.

Tuy nhiên, thái độ của Nhật Bản đối với giáo dục là theo chủ nghĩa đổi mới tức “nếu bạn làm việc đủ chăm chỉ thì bạn có thể làm hầu hết mọi thứ".
However, the Japanese attitude towards education runs along the lines of 'if you work hard enough, you can do almost anything'.

Phụ huynh được nắm bắt thông tin chặt chẽ về sự tiến bộ của con mình và sẽ đóng vai trò trong việc giúp con cái của họ để theo kịp với lớp như gửi chúng đến lớp 'Juku "(lớp bổ trợ buổi tối) để học thêm và được khuyến khích học tập chăm chỉ hơn.
Parents are kept closely informed of their children's progress and will play a part in helping their children to keep up with class, sending them to 'Juku' (private evening tuition) if extra help is needed and encouraging them to work harder.

Việc này có hiệu quả ít nhất là 95 phần trăm của số học sinh.
It seems to work, at least for 95 per cent of the school population.

F

Vậy các yếu tố góp phần quan trọng trong sự thành công của việc giảng dạy toán học là gì? Rõ ràng là thái độ rất quan trọng.
So what are the major contributing factors in the success of maths teaching? Clearly, attitudes are important.

Giáo dục được đánh giá rất cao trong văn hóa Nhật Bản; toán được công nhận là một môn học bắt buộc quan trọng trong suốt học kỳ; và trọng tâm là học tập chăm chỉ kết hợp với sự tập trung vào tính chính xác.
Education is valued greatly in Japanese culture; maths is recognised as an important compulsory subject throughout schooling; and the emphasis is on hard work coupled with a focus on accuracy.

Các quan điểm khác liên quan đến thái độ hổ trợ của lớp đối với các học sinh chậm, thiếu khả năng cạnh tranh trong lớp, và về điểm mạnh tích cực của việc tự học và nâng cao tiêu chuẩn của chính mình.
Other relevant points relate to the supportive attitude of a class towards slower pupils, the lack of competition within a class, and the positive emphasis on learning for oneself and improving one's own standard.

Và quan điểm về các bài học nhàm chán lặp đi lặp lại và việc học vẹt mà đôi khi được trích dẫn liên quan đến các lớp học ở Nhật, có thể được xem là bất công và phi lý.
And the view of repetitively boring lessons and learning the facts by heart, which is sometimes quoted in relation to Japanese classes, may be unfair and unjustified.

Không có bài toán nào được xem là dỡ cả.
No poor maths lessons were observed.

Mà chủ yếu là các bài này hay và được truyền cảm hứng đến học sinh như thế nào.
They were mainly good and one or two were inspirational.
 

Sheet glass manufacture: the float process


A

Glass, which has been made since the time of the Mesopotamians and Egyptians, is little more than a mixture of sand, soda ash and lime.

Glass, được làm từ thời Mesopotamians và người Ai Cập, không chỉ là hỗn hợp cát, soda ash và vôi.

When heated to about 1500 degrees Celsius (°C) this becomes a molten mass that hardens when slowly cooled.
Khi nung nóng lên khoảng 1500 độ Celsius (° C), đây sẽ trở thành một khối nóng chảy khi cứng.

The first successful method for making clear, flat glass involved spinning.
Phương pháp thành công đầu tiên để chế tạo kính phẳng, phẳng gắn liền.

This method was very effective as the glass had not touched any surfaces between being soft and becoming hard, so it stayed perfectly unblemished, with a 'fire finish'.
Phương pháp này rất hiệu quả vì kính không chạm vào bất kỳ bề mặt nào giữa mềm và trở nên cứng, vì vậy nó vẫn hoàn toàn không có vết bẩn, với 'kết thúc lửa'.

However, the process took a long time and was labour intensive.
Tuy nhiên, quá trình này mất nhiều thời gian và đòi hỏi nhiều lao động.

B

Nevertheless, demand for flat glass was very high and glassmakers across the world were looking for a method of making it continuously.
Tuy nhiên, nhu cầu về kính phẳng rất cao và các nhà chế tạo kính trên khắp thế giới đang tìm kiếm một phương pháp liên tục.

The first continuous ribbon process involved squeezing molten glass through two hot rollers, similar to an old mangle.
Quá trình ruy băng liên tục đầu tiên liên quan đến việc ép kính nóng chảy qua hai cuộn nóng, tương tự như cuộn giấy cũ.

This allowed glass of virtually any thickness to be made non-stop, but the rollers would leave both sides of the glass marked, and these would then need to be ground and polished.
Điều này cho phép thủy tinh có độ dày hầu như bất kỳ được làm không ngừng, nhưng các con lăn sẽ để lại cả hai mặt của thủy tinh đánh dấu, và sau đó sẽ cần phải được mặt đất và đánh bóng.

This part of the process rubbed away around 20 per cent of the glass, and the machines were very expensive.
Phần này của quá trình này đã cọ xát khoảng 20% ​​lượng thủy tinh, và những chiếc máy này rất đắt.

C

The float process for making flat glass was invented by Alistair Pilkington.
Quy trình phao để chế tạo kính phẳng được Alistair Pilkington phát minh ra.

This process allows the manufacture of clear, tinted and coated glass for buildings, and clear and tinted glass for vehicles.
Quá trình này cho phép sản xuất thủy tinh sạch, tráng men và tráng cho các tòa nhà, và kính sạch và màu cho xe cộ.

Pilkington had been experimenting with improving the melting process, and in 1952 he had the idea of using a bed of molten metal to form the flat glass, eliminating altogether the need for rollers within the float bath.
Pilkington đã được thử nghiệm để cải thiện quá trình tan chảy, và năm 1952 ông đã có ý tưởng sử dụng một giường kim loại nóng chảy để tạo thành thủy tinh phẳng, loại bỏ hoàn toàn sự cần thiết cho con lăn trong bể nổi.

The metal had to melt at a temperature less than the hardening point of glass (about 600°C), but could not boil at a temperature below the temperature of the molten glass (about 1500°C).
Kim loại này đã tan chảy ở nhiệt độ thấp hơn điểm cứng của thủy tinh (khoảng 600 ° C), nhưng không thể đun sôi ở nhiệt độ dưới nhiệt độ thủy tinh nóng chảy (khoảng 1500 ° C).

The best metal for the job was tin.
Kim loại tốt nhất cho công việc là tin.

D

The rest of the concept relied on gravity, which guaranteed that the surface of the molten metal was perfectly flat and horizontal.
Phần còn lại của khái niệm dựa vào trọng lực, đảm bảo bề mặt của kim loại nóng chảy hoàn toàn bằng phẳng và ngang.

Consequently, when pouring molten glass onto the molten tin, the underside of the glass would also be perfectly flat.
Do đó, khi đổ kính nóng chảy vào thiếc nóng chảy, mặt dưới của kính cũng sẽ phẳng.

If the glass were kept hot enough, it would flow over the molten tin until the top surface was also flat, horizontal and perfectly parallel to the bottom surface.
Nếu kính được giữ nóng đủ, nó sẽ chảy qua thạch nóng chảy cho đến khi mặt trên cùng cũng phẳng, ngang và hoàn toàn song song với mặt đáy.

Once the glass cooled to 604°C or less it was too hard to mark and could be transported out of the cooling zone by rollers.
Khi thủy tinh nguội xuống 604 ° C hoặc thấp hơn, quá khó để đánh dấu và có thể được vận chuyển ra khỏi vùng làm mát bằng các con lăn.

The glass settled to a thickness of six millimetres because of surface tension interactions between the glass and the tin.
Thủy tinh đã lắng xuống độ dày sáu milimet vì các tương tác căng thẳng bề mặt giữa thủy tinh và thiếc.

By fortunate coincidence, 60 per cent of the flat glass market at that time was for six-millimetre glass.
Với sự trùng hợp ngẫu nhiên, 60 phần trăm của thị trường kính phẳng vào thời điểm đó là đối với thủy tinh có diện tích 6 milimet.

E

Pilkington built a pilot plant in 1953 and by 1955 he had convinced his company to build a full-scale plant.
Pilkington đã xây dựng một nhà máy thí điểm vào năm 1953 và năm 1955 ông đã thuyết phục công ty của mình xây dựng một nhà máy quy mô toàn diện.

However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass.
Tuy nhiên, phải mất 14 tháng sản xuất không ngừng, chi phí cho công ty 100,000 bảng mỗi tháng, trước khi nhà máy sản xuất ra bất kỳ loại cốc có thể sử dụng được.

Furthermore, once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production.
Hơn nữa, một khi họ đã thành công trong việc sản xuất kính phẳng, máy đã bị tắt để phục vụ cho việc sản xuất nó liên tục trong nhiều năm.

When it started up again it took another four months to get the process right again.
Khi nó bắt đầu lại một lần nữa phải mất bốn tháng nữa để có được quá trình ngay.

They finally succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world, with each able to produce around 1000 tons of glass every day, non-stop for around 15 years.
Họ cuối cùng đã thành công vào năm 1959 và hiện nay có các nhà máy nổi trên toàn thế giới, mỗi ngày có thể sản xuất khoảng 1000 tấn thủy tinh mỗi ngày, không ngừng trong khoảng 15 năm.

F

Float plants today make glass of near optical quality.
Các nhà máy nổi ngày nay làm cho chất lượng của kính gần chất lượng quang học.

Several processes - melting, refining, homogenising - take place simultaneously in the 2000 tonnes of molten glass in the furnace.
Một số quy trình - tan chảy, tinh chế, đồng nhất - diễn ra đồng thời trong 2000 tấn thủy tinh nóng chảy trong lò.

They occur in separate zones in a complex glass flow driven by high temperatures.
Chúng xảy ra trong các khu riêng biệt trong một dòng chảy thủy tinh phức hợp điều khiển bởi nhiệt độ cao.

It adds up to a continuous melting process, lasting as long as 50 hours, that delivers glass smoothly and continuously to the float bath, and from there to a coating zone and finally a heat treatment zone, where stresses formed during cooling are relieved.
Nó làm tăng quá trình tan chảy liên tục, kéo dài 50 giờ, cung cấp thủy tinh liên tục và liên tục cho bồn nổi, và từ đó đến vùng phủ và cuối cùng là khu xử lý nhiệt, nơi những căng thẳng hình thành trong quá trình làm mát được giảm bớt.

G

The principle of float glass is unchanged since the 1950s.
Nguyên lý thủy tinh nổi không thay đổi kể từ những năm 1950.

However, the product has changed dramatically, from a single thickness of 6,8 mm to a range from sub-millimetre to 25 mm, from a ribbon frequently marred by inclusions and bubbles to almost optical perfection.
Tuy nhiên, sản phẩm đã thay đổi đáng kể, từ độ dày đơn từ 6,8 mm đến một dải từ dưới milimet đến 25 mm, từ một dải ruy băng thường xuyên bị nứt bởi sự kết dính và bọt khí đến sự hoàn hảo gần như quang học.

To ensure the highest quality, inspection takes place at every stage.
Để đảm bảo chất lượng cao nhất, kiểm tra diễn ra ở mọi giai đoạn.

Occasionally, a bubble is not removed during refining, a sand grain refuses to melt, a tremor in the tin puts ripples into the glass ribbon.
Thỉnh thoảng, bong bóng không bị loại bỏ trong quá trình tinh chế, hạt cát không bị tan chảy, sự run rẩy trong hộp thiếc rơi vào ruy băng thủy tinh.

Automated on-line inspection does two things.
Tự động kiểm tra trên mạng có hai việc.

Firstly, it reveals process faults upstream that can be corrected.
Thứ nhất, nó cho thấy các lỗi quá trình ở thượng nguồn có thể được sửa chữa.

Inspection technology allows more than 100 million measurements a second to be made across the ribbon, locating flaws the unaided eye would be unable to see.
Công nghệ kiểm tra cho phép thực hiện hơn 100 triệu phép đo một giây qua băng, tìm ra những sai sót mà mắt không nhìn thấy sẽ không nhìn thấy được.

Secondly, it enables computers downstream to steer cutters around flaws.
Thứ hai, nó cho phép các máy tính hạ lưu để điều khiển máy cắt xung quanh các khiếm khuyết.

Float glass is sold by the square metre, and at the final stage computers translate customer requirements into patterns of cuts designed to minimise waste.
Kính nổi được bán bởi mét vuông, và ở giai đoạn cuối máy tính chuyển yêu cầu của khách hàng thành các mẫu cắt giảm được thiết kế để giảm thiểu chất thải.

Telepathy: Thần giao cách cảm

 

Liệu con người có thể giao tiếp với nhau bằng suy nghĩ được hay không? Trong hơn một thế kỷ qua, vấn đề về thần giao cách cảm được cộng đồng khoa học tranh cải, và thậm chí ngày nay nó vẫn còn là chủ đề tranh cãi gay gắt giữa các học giả hàng đầu.
Can human beings communicate by thought alone? For more than a century the issue of telepathy has divided the scientific community, and even today it still sparks bitter controversy among top academics.

A

Từ những năm 1970, các nhà cận tâm lý học tại các trường đại học hàng đầu và các viện nghiên cứu trên thế giới đã liều lĩnh khi chế giễu của các đồng nghiệp hay hoài nghi của mình bằng các tuyên bố khác nhau về thần giao cách cảm đối khi họ thực hiện hàng chục các nghiên cứu khoa học nghiêm ngặt khác nhau.
Since the 1970s, parapsychologists at leading universities and research institutes around the world have risked the derision of sceptical colleagues by putting the various claims for telepathy to the test in dozens of rigorous scientific studies.

Thậm chí khi các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra hiện tượng thần giao cách cảm này thì các kết quả và tác động của chúng cũng được đem ra tranh cãi.
The results and their implications are dividing even the researchers who uncovered them.

B

Một số các nhà nghiên cứu cho rằng với những bằng chứng thuyết phục được đưa ra thì thần giao cách cảm là có thật.
Some researchers say the results constitute compelling evidence that telepathy is genuine.

Còn các nhà cận tâm lý khác thì cho rằng lĩnh vực này đang trên bờ vực của sự sụp đổ vì đã cố gắng kiếm những chứng cứ khoa học xác định nhưng bị thất bại.
Other parapsychologists believe the field is on the brink of collapse, having tried to produce definitive scientific proof and failed.

Tuy nhiên, những người hoài nghi và những người ủng hộ cũng đồng tình về một vấn đề rằng các bằng chứng ấn tượng nhất cho đến nay đều đến từ thí nghiệm 'ganzfeld ", một thuật ngữ tiếng Đức có nghĩa là" toàn bộ lĩnh vực'.
Sceptics and advocates alike do concur on one issue, however: that the most impressive evidence so far has come from the so-called 'ganzfeld' experiments, a German term that means 'whole field'.

Các báo cáo về những kinh nghiệm thần giao cách cảm của những người trong quá trình thiền định làm nhà cận tâm lý có lý do để nghi ngờ rằng thần giao cách cảm có thể liên quan đến việc truyền 'tín hiệu' giữa người này với người kia nhưng do tín hiệu này quá mờ nhạt nên thường che khuất bởi những hoạt động bình thường của não.
Reports of telepathic experiences had by people during meditation led parapsychologists to suspect that telepathy might involve 'signals' passing between people that were so faint that they were usually swamped by normal brain activity.

Trong trường hợp này, các tín hiệu như thế có thể dễ dàng phát hiện được bởi những trải nghiệm về sự yên tĩnh giống như lúc thiền trong ánh sáng, âm thanh và sự ấm áp hoàn toàn thoải mái.
In this case, such signals might be more easily detected by those experiencing meditation-like tranquillity in a relaxing 'whole field' of light, sound and warmth.

C

Thí nghiệm ganzfeld cố gắng tái tạo những điều kiện này khi người tham gia thí nghiệm được ngồi trên những chiếc ghế mềm trong một căn phòng kín, nghe nhạc thư giãn trong khi mắt được bao phủ với các bộ lọc đặc biệt chỉ cho phép ánh sáng hồng nhạt lọt qua.
The ganzfeld experiment tries to recreate these conditions with participants sitting in soft reclining chairs in a sealed room, listening to relaxing sounds while their eyes are covered with special filters letting in only soft pink light.

Trong các thí nghiệm ganzfeld ban đầu, các thử nghiệm về thần giao cách cảm liên quan đến việc xác định một hình ảnh được lựa chọn ngẫu nhiên từ bốn mẫu lấy từ một ngân hàng hình ảnh.
In early ganzfeld experiments, the telepathy test involved identification of a picture chosen from a random selection of four taken from a large image bank.

Ý tưởng là một người đóng vai trò là "người gửi" sẽ cố gắng chía hình ảnh qua cho 'người nhận' đang nằm thư giãn trong phòng kín.
The idea was that a person acting as a 'sender' would attempt to beam the image over to the 'receiver' relaxing in the sealed room.

Một khi phiên giao dịch này kết thúc thì người này được yêu cầu xác định xem bốn hình ảnh nào đã được sử dụng.
Once the session was over, this person was asked to identify which of the four images had been used.

Xác xuất dự đoán có tỷ lệ 25 phần trăm; tuy nhiên nếu thần giao cách cảm là có thật, thì xác suất này sẽ cao hơn.
Random guessing would give a hit-rate of 25 per cent; if telepathy is real, however, the hit-rate would be higher.

Năm 1982, kết quả từ các nghiên cứu ganzfeld đầu tiên đã được phân tích bởi một trong những người tiên phong là nhà cận tâm lý học người Mỹ Charles Honorton.
In 1982, the results from the first ganzfeld studies were analysed by one of its pioneers, the American parapsychologist Charles Honorton.

Họ đưa ra một tỷ lệ xác xuất điển hình là hơn 30 phần trăm - một hiệu ứng nhỏ, nhưng theo các điều tra về thống kê thì tỷ lệ này không thể giảm xuống.
They pointed to typical hit-rates of better than 30 per cent - a small effect, but one which statistical tests suggested could not be put down to chance.

D

Hàm ý là phương pháp ganzfeld tiết lộ những bằng chứng thực tế chứng minh thần giao cách cảm là có thật.
The implication was that the ganzfeld method had revealed real evidence for telepathy.

Nhưng có một lỗ hổng quan trọng trong lập luận này mà thường bị bỏ qua trong các lĩnh vực khoa học thông thường.
But there was a crucial flaw in this argument - one routinely overlooked in more conventional areas of science.

Chỉ vì có thể lời giải thích trên đã không chứng minh được sự tồn tại của thần giao cách cảm và có rất nhiều cách giải thích khác cho kết quả tích cực hơn.
Just because chance had been ruled out as an explanation did not prove telepathy must exist; there were many other ways of getting positive results.

Những cách giải thích này có thể là từ việc 'rò rỉ cảm giác' - nơi những manh mối về những hình ảnh vô tình đến người nhận - cho đến những gian lận trắng trợn.
These ranged from 'sensory leakage' - where clues about the pictures accidentally reach the receiver - to outright fraud.

Đáp lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một đánh giá về tất cả các nghiên cứu ganzfeld thực hiện đến năm 1985 để cho thấy rằng 80 phần trăm đã tìm thấy bằng chứng đáng kể về mặt thống kê.
In response, the researchers issued a review of all the ganzfeld studies done up to 1985 to show that 80 per cent had found statistically significant evidence.

Tuy nhiên, họ cũng đồng ý rằng vẫn còn quá nhiều vấn đề trong các thí nghiệm trên để có thể dẫn đến kết quả tích cực, và họ đã đề lê ra một danh sách yêu cầu các tiêu chuẩn mới cho các nghiên cứu trong tương lai.
However, they also agreed that there were still too many problems in the experiments which could lead to positive results, and they drew up a list demanding new standards for future research.

E

Sau này, nhiều nhà nghiên cứu chuyển sang những điều tra tự động ganzfeld - một phiên bản tự động của kỹ thuật mà sử dụng máy tính để thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng như việc lựa chọn ngẫu nhiên các hình ảnh.
After this, many researchers switched to autoganzfeld tests - an automated variant of the technique which used computers to perform many of the key tasks such as the random selection of images.

Bằng cách giảm thiểu tác động của con người, ý tưởng trên nhằm giảm thiểu nguy cơ cho những kết quả không hoàn thiện.
By minimising human involvement, the idea was to minimise the risk of flawed results.

Năm 1987, kết quả từ hàng trăm bài kiểm tra autoganzfeld đã được nghiên cứu bởi Honorton trong một 'đa phân tích', một kỹ thuật thống kê cho việc tìm kiếm các kết quả tổng thể từ một tập hợp các nghiên cứu.
In 1987, results from hundreds of autoganzfeld tests were studied by Honorton in a 'meta-analysis', a statistical technique for finding the overall results from a set of studies.

Mặc dù việc nghiên cứu trên ít hấp dẫn hơn trước nhưng kết quả thu được vẫn còn ấn tượng.
Though less compelling than before, the outcome was still impressive.

F

Tuy nhiên, một số nhà cận tâm lý gặp khá nhiều khó khăn do sự thiếu nhất quán giữa các nghiên cứu ganzfeld cá nhân.
Yet some parapsychologists remain disturbed by the lack of consistency between individual ganzfeld studies.

Những người bảo vệ ý tưởng thần giao cách cảm chỉ ra rằng các bằng chứng ấn tượng từ các công trình nghiên cứu đã bỏ qua một thông tin thống kê cơ bản là phải thu thập nhiều mẫu dữ liệu lớn để phát hiện các tác dụng nhỏ.
Defenders of telepathy point out that demanding impressive evidence from every study ignores one basic statistical fact: it takes large samples to detect small effects.

Như kết quả hiện tại cho thấy nếu thần giao cách cảm có xác xuất trên 25% tỷ lệ do tình cờ có thể xảy ra thì dường như hiện tượng này không được phát hiện bởi một nghiên cứu ganzfeld điển hình nào khi nghiên cứu khoảng 40 người do nhóm này không đủ lớn.
If, as current results suggest, telepathy produces hit-rates only marginally above the 25 per cent expected by chance, it's unlikely to be detected by a typical ganzfeld study involving around 40 people: the group is just not big enough.

Chỉ khi nhiều nghiên cứu kết hợp lại trong một đa phân tích thì các dấu hiệu mờ nhạt của thần giao cách cảm thực sự mới trở nên rõ ràng hơn.
Only when many studies are combined in a meta-analysis will the faint signal of telepathy really become apparent.

Và dường như đó là những gì các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm.
And that is what researchers do seem to be finding.

G

Tuy nhiên những gì họ chắc chắn không tìm thấy sẽ không thay đổi được thái độ của các nhà khoa học chính thống vì hầu hết đều hoàn toàn bác bỏ ý tưởng về thần giao cách cảm.
What they are certainly not finding, however, is any change in attitude of mainstream scientists: most still totally reject the very idea of telepathy.

Vấn đề bắt nguồn một phần từ việc thiếu cơ chế hợp lý để giải thích hiện tượng thần giao cách cảm.
The problem stems at least in part from the lack of any plausible mechanism for telepathy.

H

Các lý thuyết khác nhau đã được đưa ra và phần nhiều tập trung vào những ý tưởng bí truyền từ ngành vật lý lý thuyết.
Various theories have been put forward, many focusing on esoteric ideas from theoretical physics.

Chúng bao gồm "sự rối rắm lượng tử", trong đó các sự kiện ảnh hưởng đến một nhóm các nguyên tử ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến một nhóm khác mà không cần biết là chúng cách xa như thế nào.
They include 'quantum entanglement', in which events affecting one group of atoms instantly affect another group, no matter how far apart they may be.

Trong khi các nhà vật lý đã chứng minh sự rối rắm này với các nguyên tử được chuẩn bị đặc biệt thì không ai biết liệu sự rối rắm này có tồn tại giữa các nguyên tử tạo thành tâm trí con người hay không.
While physicists have demonstrated entanglement with specially prepared atoms, no-one knows if it also exists between atoms making up human minds.

Trả lời câu hỏi như vậy gọi là môn cận tâm lý học.
Answering such questions would transform parapsychology.

Điều này đã khiến một số nhà nghiên cứu cho rằng tương lai không nằm ở việc thu thập thêm bằng chứng thần giao cách cảm mà là thăm dò các cơ chế có thể của nó.
This has prompted some researchers to argue that the future lies not in collecting more evidence for telepathy, but in probing possible mechanisms.

Một số công việc đã bắt đầu rồi khi các nhà nghiên cứu đang cố gắng xác định những người đặc biệt thành công trong việc thử nghiệm autoganzfeld.
Some work has begun already, with researchers trying to identify people who are particularly successful in autoganzfeld trials.

Kết quả ban đầu cho thấy những người sáng tạo và nghệ thuật có thể thần giao cách cảm tốt hơn nhiều so với những người bình thường, ví dụ như trong một nghiên cứu tại Đại học Edinburgh, các nhạc sĩ thường đạt được một tỷ lệ tới 56 phần trăm.
Early results show that creative and artistic people do much better than average: in one study at the University of Edinburgh, musicians achieved a hit-rate of 56 per cent.

Có lẽ các nhà nghiên cứu cần nhiều thí nghiệm như thế này để làm bằng chứng cho những thứ mà họ đang tìm kiếm và cố gắng chứng minh cho sự tồn tại của thần giao cách cảm.
Perhaps more tests like these will eventually give the researchers the evidence they are seeking and strengthen the case for the existence of telepathy.

The Little Ice Age: Thời đại băng hà nhỏ

 

A

This book will provide a detailed examination of the Little Ice Age and other climatic shifts, but, before I embark on that, let me provide a historical context.      

Cuốn sách này đưa ra một nghiên cứu chi tiết về Thời đại Băng hà nhỏ và những sự thay đổi khí hậu khác, nhưng trước khi bắt tay vào việc này, cho phép tôi đưa ra một bối cảnh lịch sử.


We tend to think of climate - as opposed to weather - as something unchanging, yet humanity has been at the mercy of climate change for its entire existence, with at least eight glacial episodes in the past 730,000 years.
     

Chúng ta thường nghĩ về khí hậu - trái ngược với thời tiết - như một điều gì đó bất biến, nhưng loài người đã ở trong tình trạng biến đổi khí hậu toàn bộ sự tồn tại của nó, với ít nhất tám kỳ băng hà trong 730,000 năm qua.


Our ancestors adapted to the universal but irregular global warming since the end of the last great Ice Age, around 10,000 years ago, with dazzling opportunism.         

Tổ tiên của chúng ta, bằng chủ nghĩa cơ hội rất đáng kinh ngạc, đã thích nghi với hiện tượng ấm lên bất thường trên toàn cầu kể từ sau khi kỷ Băng Hà lớn cuối cùng kết thúc khoảng 10 000 năm trước.


They developed strategies for surviving harsh drought cycles, decades of heavy rainfall or unaccustomed cold; adopted agriculture and stock-raising, whichrevolutionised human life; and founded the world’s first pre-industrial civilisations in Egypt, Mesopotamia and the Americas.      
 

Họ đã phát triển các phương thức để tồn tại qua các chu kỳ hạn hán khắc nghiệt, hàng thập kỷ mưa lớn hoặc lạnh bất thường; Nuôi trồng nông nghiệp và chăn nuôi, làm sống lại cuộc sống con người; Và thành lập các nền văn minh tiền công nghiệp đầu tiên trên thế giới ở Ai Cập, Mesopotamia và châu Mỹ.


But the price of sudden climate change, in famine, disease and suffering, was often high.   

Nhưng loài người trả giá đắt bởi sự thay đổi khí hậu bất thường trong nạn đói, bệnh tật và đau khổ.

B

The Little Ice Age lasted from roughly 1300 until the middle of the nineteenth century.           

Thời đại băng giá nhỏ kéo dài từ khoảng năm 1300 cho đến giữa thế kỷ XIX.


Only two centuries ago, Europe experienced a of bitterly cold winters; mountain glaciers in the Swiss Alps cycle were the lowest in recorded memory, and pack ice surrounded Iceland for much of the year.     

Chỉ hai thế kỷ trước, Châu u trải qua một giai đoạn mùa đông lạnh giá; Các sông băng trên núi ở dãy núi Alps của Thụy Sĩ là thấp nhất trong lịch sử đã ghi nhận, và đóng băng quanh Iceland trong nhiều năm.


The climatic events of the Little Ice Age did more than help shape the modern world.    
       

Các sự kiện khí hậu của thời đại băng hà nhỏ đã làm được nhiều hơn không chỉ giúp hình thành thế giới hiện đại.


They are the deeply important context for the current unprecedented global warming.    
       

Chúng là bối cảnh quan trọng cho hiện tượng nóng lên toàn cầu chưa từng có hiện nay.


The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an irregular seesaw of rapid climatic shifts, few lasting more than a quarter-century, drivenby complex and still little understood interactions between the atmosphere and the ocean.   
    

Thời đại băng giá nhỏ đã không còn ngập sâu trong băng, tuy nhiên; thay vào đó là sự thay đổi khí hậu nhanh chóng, kéo dài hơn một phần tư thế kỷ, do những tương tác phức tạp và ít thấy giữa khí quyển và đại dương.


The seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, then switched abruptly to years of heavy spring and early summer rains, mild winters, and frequent Atlantic storms, or to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.

Sự tương tác qua lại gây ra mùa đông lạnh giá và gió đông, sau đó đột ngột chuyển sang mưa nặng hạt mùa xuân và mưa sớm đầu mùa hè, mùa đông ôn hòa, và bão Đại Tây Dương tới thường xuyên, hoặc vào thời kỳ hạn hán, gió đông bắc thổi nhẹ và các đợt nắng nóng vào mùa hè.

C


Reconstructing the climate changes of the past is extremely difficult, because systematic weather observations began only a few centuries ago, in Europe and North America.         

Dựng lại những biến đổi khí hậu trong quá khứ là cực kỳ khó khăn, bởi vì các quan trắc thời tiết có hệ thống mới bắt đầu chỉ vài thế kỷ trước, ở châu u và Bắc Mỹ.


Records from India and tropical Africa are even more recent.         

Các bản ghi từ Ấn Độ và châu Phi nhiệt đới thậm chí còn mới hơn.


For the time before records began, we have only ‘proxy records’ reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented by a few incomplete written accounts.    
       

Trong thời gian trước khi bản ghi bắt đầu, chúng tôi chỉ có các 'bản ghi đại diện' được dựng lại chủ yếu từ các vòng cây và lõi đá, được cung cấp bởi các báo cáo chưa đầy đủ.


We now have hundreds of tree-ring records from throughout the northern hemisphere, and many from south of the equator, too, amplified with a growing body of temperature data from ice cores drilled in Antarctica, Greenland, the Peruvian Andes, and other locations.       
 

Giờ đây, chúng ta có hàng trăm bản ghi hằng năm từ khắp bắc bán cầu, và cũng có nhiều bản ghi từ phía nam của xích đạo, được mở rộng với dữ liệu nhiệt độ ngày càng tăng từ lõi băng được khoan thăm dò ở Nam Cực, Greenland, dãy núi Andes ở Peru và các địa điểm khác.


We are close to a knowledge of annual summer and winter temperature variations over much of the northern hemisphere going back 600 years.  
  

Chúng tôi tiến gần tới hiểu biết liên quan tới sự thay đổi nhiệt độ mùa đông và mùa hè hàng năm ở phần lớn bán cầu bắc 600 năm gần đây.

D

This book is a narrative history of climatic shifts during the past ten centuries, and some of the ways in which people in Europe adapted to them.       

Cuốn sách này là một câu chuyện lịch sử nói về sự thay đổi khí hậu trong suốt mười thế kỷ qua, và một số cách mà người dân châu u thích nghi với chúng.


Part One describes the Medieval Warm Period, roughly 900 to 1200.     
   

Phần một mô tả Thời kỳ Ấm Trung cổ, khoảng từ năm 900 đến 1200.


During these three centuries, Norse voyagers from Northern Europe explored northern seas, settled Greenland, and visited North America.

Trong suốt ba thế kỷ này, những nhà thám hiểm Na-uy từ Bắc u đã khám phá vùng biển phía Bắc, định cư ở Greenland, và tới thăm Bắc Mỹ.


It was not a time of uniform warmth, for then, as always since the Great Ice Age, there were constant shifts in rainfall and temperature.      

Đó không phải là thời gian ấm áp đều, vì lúc đó, đã có những thay đổi liên tục về lượng mưa và nhiệt độ kể từ thời đại băng hà lớn.


Mean European temperatures were about the same as today, perhaps slightly cooler.      
     

Nhiệt độ trung bình ở Châu Âu cũng giống như ngày nay, có lẽ lạnh hơn một chút.

E

It is known that the Little Ice Age cooling began in Greenland and the Arctic in about 1200.

Thời đại băng giá nhỏ bắt đầu ở Greenland và Bắc cực vào khoảng năm 1200.


As the Arctic ice pack spread southward, Norse voyages to the west were rerouted into the open Atlantic, then ended altogether.

Khi khối băng ở Bắc cực lan dần xuống phía nam, các chuyến tàu thám hiểm Na-uy được chuyển sang tuyến Đại Tây Dương mở rộng, sau đó tất cả kết thúc.


Storminess increased in the North Atlantic and North Sea.
 
Các cơn bão tăng lên ở Bắc Đại Tây Dương và Biển Bắc.


Colder, much wetter weather descended on Europe between 1315 and 1319, when thousands perished in a continent-wide famine. 
      

Thời tiết lạnh, ẩm ướt giảm dần ở châu u từ năm 1315 đến năm 1319, khi hàng ngàn người bị chết trong nạn đói ở lục địa.


By 1400, the weather had become decidedly more unpredictable and stormier, with sudden shifts and lower temperatures that culminated in the cold decades of the late sixteenth century.      
 

Vào năm 1400, thời tiết đã trở nên khó đoán hơn trước, bão mạnh hơn, với những thay đổi đột ngột và nhiệt độ thấp đã lên tới cực điểm vào những thập kỷ lạnh giá cuối thế kỷ XVI.


Fish were a vital commodity in growing towns and cities, where food supplies were a constant concern.      

Cá là một mặt hàng quan trọng trong các thị trấn và thành phố đang phát triển, nơi mà mối quan tâm thường xuyên của họ là lương thực.


Dried cod and herring were already the staples of the European fish trade, but changes in water temperatures forced fishing fleets to work further offshore.

Cá tuyết khô và cá trích là những mặt hàng chủ yếu của ngành thương mại cá châu u, nhưng những thay đổi về nhiệt độ nước buộc các đội tàu đánh cá phải làm việc xa bờ hơn.


The Basques, Dutch, and English developed the first offshore fishing boats adapted to a colder and stormier Atlantic. 
          

Xứ Basque, Hà Lan và Anh đã phát triển các tàu đánh cá xa bờ đầu tiên để thích nghi với Đại Tây Dương lạnh hơn và bão mạnh hơn.


A gradual agricultural revolution in northern Europe stemmed from concerns over food supplies at a time of rising populations. 
       

Cuộc cách mạng nông nghiệp ở Bắc u bắt nguồn từ mối lo ngại về nguồn cung cấp lương thực cùng thời điểm với sự tăng lên của dân số.


The revolution involved intensive commercial farming and the growing of animal fodder on land not previously used for crops.          

Cuộc cách mạng này liên quan đến canh tác thương mại thâm canh và chăn nuôi gia súc trên đất bỏ hoang, không thể trồng cây.


The increased productivity from farmland made some countries self-sufficient in grain and livestock and offered effective protection against famine.         

Năng suất tăng lên từ đất nông nghiệp đã khiến một số nước tự cung ứng ngũ cốc và gia súc và chống lại nạn đói một cách hiệu quả.

F

Global temperatures began to rise slowly after 1850, with the beginning of the Modern Warm Period. 
Nhiệt độ toàn cầu bắt đầu tăng chậm sau năm 1850, với sự khởi đầu của thời kỳ ấm áp hiện đại.


There was a vast migration from Europe by land-hungry farmers and others, towhich the famine caused by the Irish potato blight contributed, to North America, Australia, New Zealand, and southern Africa.   

Có một cuộc di cư lớn từ châu u bởi những người nông dân thiếu ruộng và những người khác, nạn đói do sâu bệnh khoai tây gây ra cho Bắc Mỹ, Úc, New Zealand và Nam Phi.


Millions of hectares of forest and woodland fell before the newcomers’ axes between 1850 and 1890, as intensive European farming methods expanded across the world.    
       

Hàng triệu hecta rừng và đất trồng cây suy giảm trước lưỡi rìu của những kẻ mới đến từ năm 1850 đến năm 1890, khi các phương pháp canh tác thâm canh ở Châu Âu mở rộng ra khắp thế giới.


The unprecedented land clearance released vast quantities of carbon dioxide into the atmosphere, triggering for the first time humanly caused global warming.  

Sự giải phóng đất đai chưa từng thấy đã thải ra một lượng lớn carbon dioxide vào bầu khí quyển, kích hoạt sự nóng lên toàn cầu lần đầu tiên của loài người.


Temperatures climbed more rapidly in the twentieth century as the use of fossil fuels proliferated and greenhouse gas levels continued to soar.  

Nhiệt độ tăng lên nhanh chóng trong thế kỷ XX khi việc tăng cường sử dụng nhiên liệu hoá thạch và lượng khí nhà kính tiếp tục tăng mạnh.


The rise has been even steeper since the early 1980s.       

Sự gia tăng thậm chí còn mạnh hơn kể từ đầu những năm 1980.


The Little Ice Age has given way to a new climatic regime, marked by prolonged and steady warming.      
   

Thời kỳ băng đá nhỏ đã tạo ra một kiểu khí hậu mới, được đánh dấu bằng sự nóng lên kéo dài và ổn định.


At the same time, extreme weather events like Category 5 hurricanes are becoming more frequent.

Cùng với đó, các sự kiện thời tiết cực đoan như bão cấp 5 ngày càng trở nên phổ biến.

How does the biological clock tick?: Đồng hồ sinh học của cơ thể

 


A - Những hạn chế của tuổi thọ.
A - Limitations of life span.

Tuổi thọ của chúng ta bị hạn chế.
Our life span is restricted.

Mọi người đều chấp nhận điều này như một cách 'sinh học' rõ ràng.
Everyone accepts this as ‘biologically’ obvious.

'Không có gì sống mãi!”.
‘Nothing lives for ever!’.

Tuy nhiên, trong tuyên bố này, chúng ta nghĩ về các đối tượng kỹ thuật và sản phẩm được sản xuất nhân tạo mà phải chịu sựu hao mòn và hư hỏng tự nhiên trong quá trình sử dụng.
However, in this statement we think of artificially produced, technical objects, products which are subjected to natural wear and tear during use.

Điều này dẫn đến kết quả là lúc này hay lúc khác các đối tượng trên sẽ ngừng hoạt động và không sử dụng được (tức 'chết' theo nghĩa sinh học).
This leads to the result that at some time or other the object stops working and is unusable (‘death’ in the biological sense).

Nhưng là sự hao mòn hư hỏng và mất chức năng của các đối tượng kỹ thuật này và cái chết của các sinh vật sống có thực sự tương tự hay tương đương với nhau hay không?.
But are the wear and tear and loss of function of technical objects and the death of living organisms really similar or comparable?.

B - Sự khác biệt cơ bản trong quá trình lão hóa của các đối tượng và các sinh vật.
B - Fundamental differences in ageing of objects and organisms.

Các sản phẩm 'chết' của chúng ta thường là "tĩnh", tức các hệ thống đóng.
Our ‘dead’ products are ‘static’, closed systems.

Trong quá trình tự nhiên của sự vật, nguyên liệu cơ bản cấu thành đối tượng luôn bị bào mòn và trở nên 'cũ' đi.
It is always the basic material which constitutes the object and which, in the natural course of things, is worn down and becomes ‘older’.

Lão hóa trong trường hợp này phải xảy ra theo quy luật hóa học vật lý và nhiệt động lực học.
Ageing in this case must occur according to the laws of physical chemistry and of thermodynamics .

Mặc dù quy luật tương tự cũng xảy ra cho một sinh vật sống nhưng kết quả của quy luật này bất di bất dịch với cùng một cách.
Although the same law holds for a living organism, the result of this law is not inexorable in the same way .

Ít nhất miễn là một hệ thống sinh học có khả năng tự làm mới mình thì nó có thể thực sự trở thành già hơn mà bị lão hoá; một sinh vật là một hệ thống mở, năng động với các vật liệu mới liên tục chảy trong đó.
At least as long as a biological system has the ability to renew itself it could actually become older without ageing; an organism is an open, dynamic system through which new material continuously flows .

Do đó việc tiêu hủy vật liệu cũ và hình thành vật liệu mới sẽ tạo thành trạng thái cân bằng động vĩnh viễn.
Destruction of old material and formation of new material are thus in permanent dynamic equilibrium.

Các vật liệu được hình thành trong các sinh vật thay đổi liên tục.
The material of which the organism is formed changes continuously.

Do đó cơ thể chúng ta liên tục trao đổi chất giống như một dòng suối cho dù duy trì hình thức hay dòng chảy thì các phân tử nước trong đó luôn luôn khác nhau.
Thus our bodies continuously exchange old substance for new, just like a spring which more or less maintains its form and movement, but in which the water molecules are always different.

C - Tại sao chết là có lợi.
C - Why dying is beneficial.

Như vậy già và chết không nên được xem là không thể tránh khỏi, đặc biệt là những sinh vật sở hữu nhiều cơ chế có thể sửa chữa.
Thus ageing and death should not be seen as inevitable, particularly as the organism possesses many mechanisms for repair.

Về nguyên tắc để một hệ thống sinh học già và chết là không cần thiết.
It is not, in principle, necessary for a biological system to age and die.

Tuy nhiên, một quãng đời có giới hạn, lão hóa, và sau đó cái chết là những đặc điểm cơ bản của cuộc sống.
Nevertheless, a restricted life span, ageing, and then death are basic characteristics of life.

Lý do cho điều này dễ dàng nhận ra là trong tự nhiên, các vi sinh vật tồn tại có khả năng thích nghi hoặc thường xuyên được thay thế bằng các loại mới.
The reason for this is easy to recognise: in nature, the existent organisms either adapt or are regularly replaced by new types.

Bởi vì những thay đổi trong vật chất di truyền (gọi là đột biến) này có những đặc điểm mới và trong quá trình sống, chúng được thử nghiệm để thích nghi tối ưu hoặc tốt hơn với điều kiện môi trường.
Because of changes in the genetic material (mutations) these have new characteristics and in the course of their individual lives they are tested for optimal or better adaptation to the environmental conditions.

Bất tử sẽ làm xáo trộn hệ thống này - phải có chỗ cho cuộc sống mới và tốt đẹp hơn chứ.
Immortality would disturb this system - it needs room for new and better life.

Đây là vấn đề cơ bản của quá trình tiến hóa.
This is the basic problem of evolution.

D - Một tuổi thọ ổn định mặc dù có những cải tiến.
D - A stable life span despite improvements.

Mỗi sinh vật có một tuổi thọ rất đặc trưng.
Every organism has a life span which is highly characteristic.

Có sự khác biệt đáng chú ý ở tuổi thọ giữa các loài khác nhau, nhưng trong một loài thì tham số này tương đối ổn định.
There are striking differences in life span between different species, but within one species the parameter is relatively constant.

Ví dụ, tuổi thọ trung bình của con người hầu như không thay đổi trong hàng ngàn năm.
For example, the average duration of human life has hardly changed in thousands of years.

Mặc dù ngày càng có nhiều người cao tuổi do sự phát triển của dịch vụ chăm sóc y tế và dinh dưỡng tốt hơn nhưng giới hạn tuỏi thọ đặc trưng cho hầu hết mọi người vẫn còn là 80 năm.
Although more and more people attain an advanced age as a result of developments in medical care and better nutrition, the characteristic upper limit for most remains 80 years.

Một luận cứ khác chống lại thuyết “hao mòn và hư hỏng" đơn giản trên là việc quan sát tuổi thọ các sinh vật chỉ một vài ngày tuổi (thậm chí một vài giờ cho các sinh vật đơn bào) hay vài ngàn năm tuổi như cây cổ thụ.
A further argument against the simple wear and tear theory is the observation that the time within which organisms age lies between a few days (even a few hours for unicellular organisms) and several thousand years, as with mammoth trees.

E - Đồng hồ sinh học.
E - The biological clock.

Nếu tuổi thọ là một đặc tính sinh học được xác định bởi mặt di truyền thì sẽ cần thiết và hợp lý khi đề xuất sự tồn tại của một đồng hồ bên trong cơ thể mà ở đó có một số cách để đo lường và kiểm soát quá trình lão hóa và cuối cùng xác định cái chết như một bước cuối cùng trong một chương trình cố định.
If a life span is a genetically determined biological characteristic, it is logically necessary to propose the existence of an internal clock , which in some way measures and controls the ageing process and which finally determines death as the last step in a fixed programme.

Giống như tuổi thọ, tỷ lệ trao đổi chất cho các sinh vật khác nhau có một mối quan hệ toán học cố định với khối lượng cơ thể.
Like the life span, the metabolic rate has for different organisms a fixed mathematical relationship to the body mass.

So với tuổi thọ thì mối quan hệ này là 'đảo ngược' nghĩa là các sinh vật lớn hơn thì tỷ lệ trao đổi chất của nó sẽ thấp hơn.
In comparison to the life span this relationship is ‘inverted’: the larger the organism the lower its metabolic rate.

Một lần nữa mối quan hệ này có giá trị không chỉ cho các loài chim mà còn cho tất cả các sinh vật khác (thực vật, động vật, sinh vật đơn bào), tương tự trong một đơn vị hệ thống hoá trung bình.
Again this relationship is valid not only for birds, but also, similarly on average within the systematic unit, for all other organisms (plants, animals, unicellular organisms).

F - Tiêu thụ năng lượng.
F - Energy consumption.

Các động vật sử dụng ít năng lượng như cá sấu và rùa thì đặc biệt già (sống lâu).
Animals which behave ‘frugally’ with energy become particularly old, for example, crocodiles and tortoises .

Vẹt và chim săn mồi thường bị cột lại.
Parrots and birds of prey are often held chained up.

Do đó, chúng không thể "trải nghiệm cuộc sống” và do đó chúng đạt được tuổi thọ cao trong điều kiện nuôi nhốt.
Thus they are not able to ‘experience life’ and so they attain a high life span in captivity.

Loài vật mà tiết kiệm năng lượng bằng cách ngủ đông hoặc ngủ lờ phờ (ví dụ như dơi hay nhím) thì sống lâu hơn nhiều so với những con luôn luôn hoạt động.
Animals which save energy by hibernation or lethargy (example: bats or hedgehogs) live much longer than those which are always active.

Tỷ lệ trao đổi chất của những con chuột có thể được giảm ở mức tiêu thụ thực phẩm rất thấp (chế độ ăn óm đói).
The metabolic rate of mice can be reduced by a very low consumption of food (hunger diet).

Sau đó, chúng có thể sống lâu gấp đôi các đồng loại háo ăn của chúng.
They then may live twice as long as their well fed comrades.

Phụ nữ rõ ràng là sống thọ hơn nam giới (khoảng 10 phần trăm).
Women become distinctly (about 10 per cent) older than men.

Nếu bạn kiểm tra tỷ lệ trao đổi chất của hai giới tính, bạn đồng ý rằng tỷ lệ trao đổi chất cao hơn gần như là lý do giải thích tuổi thọ nam giới thấp hơn nữ giới.
If you examine the metabolic rates of the two sexes you establish that the higher male metabolic rate roughly accounts for the lower male life span.

Điều đó có nghĩa là nam giới sống 'hăng hái' - mạnh mẽ hơn, nhưng không dài hơn.
That means that they live life ‘energetically’ - more intensively, but not for as long.

G - Kéo dài cuộc sống của bạn.
G - Prolonging your life.

Nếu bạn làm theo các hướng dẫn ở trên để tiết kiệm việc sử dụng năng lượng dự trữ thì bạn có thể sẽ kéo dài được tuổi thọ.
It follows from the above that sparing use of energy reserves should tend to extend life .

Các thể thao có hiệu suất cực cao có thể giúp tăng hiệu suất tim mạch đến mức tối ưu, nhưng chắc chắn là chúng không kéo dài cuộc sống.
Extreme high performance sports may lead to optimal cardiovascular performance, but they quite certainly do not prolong life.

Nhìn chung thư giãn sẽ giúp chúng ta giảm tỷ lệ trao đổi chất, cũng như có giấc ngủ đủ giấc và có một tính cách điềm đạm và cân bằng.
Relaxation lowers metabolic rate, as does adequate sleep and in general an equable and balanced personality.

Mỗi người chúng ta có thể phát triển "chương trình tiết kiệm năng lượng” cho riêng mình với một chút tự quan sát, tự kiểm soát có chừng mực, và trên hết là nhất quán hợp lý.
Each of us can develop his or her own ‘energy saving programme’ with a little self-observation, critical self-control and, above all, logical consistency.

Kinh nghiệm sẽ cho thấy rằng để sống theo cách này không chỉ làm tăng tuổi thọ mà còn rất khỏe mạnh.
Experience will show that to live in this way not only increases the life span but is also very healthy.

Phải luôn nhớ khía cạnh cuối cùng này.
This final aspect should not be forgotten.

Các nước Châu Á hành động để ngăn chặn sự trỗi dậy của virus Corona

 


Several countries around Asia and the Pacific Ocean have moved quickly to stop a new increase in coronavirus cases.

Một số quốc gia xung quanh Châu Á và Thái Bình Dương đã nhanh chóng hành động để ngăn chặn sự gia tăng các ca nhiễm virus corona mới.
The number of infections has risen quickly in recent months in several countries. Officials in Thailand, South Korea and Vietnam announced new measures Friday to slow the spread of the virus.
Số lượng các ca nhiễm trùng đã tăng nhanh chóng trong những tháng gần đây ở một số quốc gia. Các quan chức ở Thái Lan, Hàn Quốc và Việt Nam đã công bố các biện pháp mới vào hôm thứ Sáu để làm chậm sự lây lan của virus.
At the beginning of the pandemic, many Asian countries appeared to have fought the virus successfully after announcing travel restrictions and national shutdowns.
Vào giai đoạn đầu của đại dịch, nhiều quốc gia châu Á dường như đã chiến đấu thành công với loại virus này sau khi thông báo về việc hạn chế đi lại và ngừng hoạt động quốc gia.
Now, however, the highly contagious delta variant has hit these countries hard. They are setting records for new cases and deaths. The variant, combined with low vaccination rates and a rush to reopen economies, has led to new problems.
Vào giai đoạn đầu của đại dịch, nhiều quốc gia châu Á dường như đã chiến đấu thành công với loại virus này sau khi thông báo về việc hạn chế đi lại và ngừng hoạt động quốc gia.
While the numbers are high, they are not close to the numbers seen in Europe and the United States last year. But low vaccination rates in many Asian nations may signal problems to come.
Mặc dù những con số này cao, nhưng chúng không gần bằng những con số được thấy ở châu Âu và Hoa Kỳ vào năm ngoái. Nhưng tỷ lệ tiêm chủng thấp ở nhiều quốc gia châu Á có thể báo hiệu những vấn đề sắp xảy ra.
Thailand reported a record 75 deaths on Thursday and 72 on Friday. South Korea set a record for the number of new cases on Thursday, only to break it on Friday with 1,316 infections. Those numbers were reported by the Korea Disease Control and Prevention Agency. Indonesia also has had an increase in infections that has hospitals turning patients away and oxygen supplies running low.
Thái Lan báo cáo kỷ lục 75 người chết vào thứ Năm và 72 người vào thứ Sáu. Hàn Quốc đã lập kỷ lục về số ca mắc mới vào thứ Năm, chỉ để phá vỡ vào thứ Sáu với 1.316 ca nhiễm. Những con số đó đã được báo cáo bởi Cơ quan Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hàn Quốc. Indonesia cũng gia tăng các ca nhiễm trùng khiến các bệnh viện phải chuyển bệnh nhân đi và nguồn cung cấp oxy cạn kiệt.
Of Thailand’s confirmed cases and deaths since the pandemic started, more than 90 percent have come since April. Prime Minister Prayuth Chan-ocha’s handling of the crisis has been criticized, including the decision to permit travel for a major holiday in April.
Trong số các trường hợp và trường hợp tử vong được xác nhận của Thái Lan kể từ khi đại dịch bắt đầu, hơn 90% đến từ tháng 4. Việc xử lý cuộc khủng hoảng của Thủ tướng Prayuth Chan-ocha đã bị chỉ trích, bao gồm cả quyết định cho phép đi du lịch vào một kỳ nghỉ lớn vào tháng Tư.
In addition to requiring face coverings and other measures, the government on Friday reduced working hours for public transportation and markets.
Ngoài việc yêu cầu che mặt và các biện pháp khác, chính phủ hôm thứ Sáu đã giảm giờ làm việc cho các phương tiện giao thông công cộng và chợ.
“There is something wrong with the government policies, our vaccinations are too slow, and we should get better vaccines,” said Cherkarn Rachasevet, a 60-year-old technology worker. She was in a store to buy additional face coverings before the new restrictions took effect. She said she would not get her first vaccination until the end of July.
Cherkarn Rachasevet – một nhân viên công nghệ 60 tuổi, cho biết: “Có điều gì đó không ổn trong chính sách của chính phủ, việc tiêm chủng của chúng tôi quá chậm và chúng tôi nên tiêm vắc xin tốt hơn”. Cô ấy đã đến một cửa hàng để mua thêm khẩu trang trước khi các quy định hạn chế mới có hiệu lực. Cô ấy nói rằng cô ấy sẽ không tiêm vắc xin đầu tiên cho đến cuối tháng Bảy.
Across the Asia-Pacific area, the feeling of having successfully fought the pandemic last year led to low vaccination rates. There was little sense of urgency, so production and vaccination efforts fell behind.
Trên toàn khu vực châu Á – Thái Bình Dương, cảm giác đã chiến đấu thành công với đại dịch năm ngoái dẫn đến tỷ lệ tiêm chủng thấp. Có rất ít cảm giác khẩn cấp, vì vậy các nỗ lực sản xuất và tiêm chủng đã bị tụt lại phía sau.


Nguồn VOA


Contagious /kəˈmjuː.nə.ti/ – adj : dễ lây lan
Ex: The infection is highly contagious, so don’t let anyone else use your towel. – Nhiễm trùng rất dễ lây lan, vì vậy đừng để bất kỳ ai khác sử dụng khăn tắm của bạn.
Variant /ˈveə.ri.ənt/ – n : biến thể
Ex: There are many colas on the market now, all variants on the original drink. – Có rất nhiều cola trên thị trường bây giờ, tất cả các biến thể của thức uống ban đầu.
Vaccination /ˌvæk.sɪˈneɪ.ʃən/ – n : sự tiêm chủng
Ex: All the children were given two vaccinations against measles. – Tất cả trẻ em đều được tiêm hai mũi vắc xin phòng bệnh sởi.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...