KID SONGS 001

 

1 Floor Is Lava Song 


2 If You're Happy and You Know It Song


3 Clean Up Song + More Nursery Rhymes & Kids Songs


4 Daddy Daughter Beach Day Song 


5 Itsy Bitsy Spider (Birdie Edition) 


6 Old MacDonald 


7 Easter Masks Song 


8 Little Bunny Foo Foo 


9 Cody's Father And Son Day 


10 Shapes In My Lunch 


11 Cody's Moving Day Song 


12 Garage Sale Song 


13 Valentine's Day Song 


14 Pretend Play Song 


15 Stick To It   


16 JJ's New Year's Resolution 


17 Pizza Song 


18 Cody's Special Dinosaur Day 


19 Christmas At The Farm 


20 TomTom's Holiday Giving Story 




SUPER GIRL (Season 06 - Episode 03): Nữ Siêu Nhân (Phần 06 - Tập 03) (2021)

 

1


2


SUPER GIRL (Season 06 - Episode 02): Nữ Siêu Nhân (Phần 06 - Tập 02) (2021)

 

1


2










NHẠC VÀNG XƯA

 
001. NGÀN NĂM TÌNH VẪN ĐẸP_VI CHÂU
002. LỜI NGƯỜI RA ĐI_KHÁNH LY
003. KHÔNG BAO GIỜ QUÊN ANH_THANH TUYỀN
004. MƯỜI NĂM TÌNH CŨ_CHẾ LINH 
005. LAN VÀ ĐIỆP 1, 2, 3_HƯƠNG LAN

006. Chuyện Tình Cô Lái Đò Bến Hạ - Thúy Hằng
007. BUỒN LÀM CHI ANH ƠI_DIỆP NGUYÊN LINH

008. NHỊP CẦU TRI ÂM_CHẾ LINH & THANH TUYỀN



009. Sài Gòn Ơi! Vĩnh Biệt_NGỌC LAN






SUPER GIRL (Season 06 - Episode 01): Nữ Siêu Nhân (Phần 06 - Tập 01) (2021)

 


Supergirl phần 6 tiếp tục kể về cô gái 24 tuổi Kara Zor - El, cô chị họ của Superman. Cô nàng đã trốn thoát khỏi Krypton sau vụ nổ và trú ngụ tại trái đất dưới lốt một cô gái bình thường tên Kara Devengers. Nhưng sau đó ở tuổi 24, Kara quyết định sử dụng khả năng siêu nhiên của mình để trở thành siêu anh hùng.

1



2





SPEAKING 01

 

1 English Conversation Practice : How can I help you?



2 English Conversation Practice: What do you do ?



3 English Speaking : Conversation between parents and teacher



4 English Conversation Practice Easy To Speak English Fluently | Daily English Conversation



5 What do you do for fun? English Conversation everyday



6 Making healthy choices - Practice English Speaking in Life



7 English Listening and Speaking Practice | English Conversation for Daily Life



8 Discuss a topic, How to give your opinion? English Conversation and Speaking



9 What is the most important thing? Practice Speaking English Conversation everyday



10 Practice English Conversation for daily Life : Long time no see!



11 English Conversation for Real life by Topic : How are you today?



12 English Conversation for Real Life : Do you speak English ?



13 English conversation for real Life : What time is it ?



14 English Listening and Speaking Practice | English Conversation by Topics



15 Talking about everyday problems |Practice English Conversation for Real Life



16 English Speaking for Real Life : What movies do you like ?



17 English Conversation for Real Life - Practice English Listening and Speaking



18 Learn English Speaking through story, fun way to learning English Conversation



19 English Conversation with friend : A picnic (Passive Voice)



20 English Speaking for Everyday - Basic English Conversation for beginner




ANGRY BIRD CANDY

 




RAYA VÀ RỒNG THẦN CUỐI CÙNG_RAYA AND THE LAST DRAGON 2021

 


01


02


03


04


05


06


07


08


09


10


11

12

Chico Bon Bon Và Ngày Lễ Ngọt Ngào - Chico Bon Bon And The Very Berry Holiday (2020)



 01


 02




Green Wave Washes Over Mainstream Shopping: LÀN SÓNG XANH TRÀN VÀO LĨNH VỰC MUA SẮM CHỦ ĐẠO

 


A

Research in Britain has shown that green consumers' continue to flourish as a significant group amongst shoppers.

Nghiên cứu ở Britain cho thấy những người tiêu dùng theo chủ nghĩa bảo vệ môi trường ngày càng phát triển như một nhóm có số lượng đáng kể trong tập thể những người mua hàng.

This suggests that politicians who claim environmentalism is yesterday's issue may be seriously misjudging the public mood .
Điều này cho thấy những chính trị gia nào mà cho rằng chủ nghĩa bảo vệ môi trường là một vấn đề trong quá khứ thì những người ấy có thể đã đánh giá sai lệch một cách trầm trọng về thái độ của cộng đồng.

B

A report from Mintel, the market research organisation , says that despite recession and financial pressures, more people than ever want to buy environmentally friendly products and a 'green wave' has swept through consumerism, taking in people previously untouched by environmental concerns.
Một báo cáo của Mintel, một tổ chức nghiên cứu thị trường, cho biết mặc dù tồn tại sự suy thoái kinh tế và áp lực về tài chính, có nhiều người hơn bao giờ hết mong muốn được mua những sản phẩm thân thiện với môi trường và "làn sóng xanh" hiện đã tràn vào chủ nghĩa tiêu dùng, tác động đến những người dân trước đây vốn không hề quan tâm đến môi trường.

The recently published report also predicts that the process will repeat itself with 'ethical' concerns, involving issues such as fair trade with the Third World and the social record of businesses.
Các báo cáo được công bố gần đây đã dự đoán quá trình này sẽ tái diễn những lo toan về đạo đức, bao gồm những vấn đề như giao thương thỏa đáng với các nước ở Thế giới thứ 3 và những ghi chép mang tính xã hội của các doanh nghiệp.

Companies will have to be more honest and open in response to this mood.
Các doanh nghiệp cần phải trung thực và thẳng thắn hơn để đáp lại những động thái này.

C

Mintel's survey, based on nearly 1,000 consumers , found that the proportion who look for green products and are prepared to pay more for them has climbed from 53 per cent in 1990 to around 60 per cent in 1994 .
Theo khảo sát của Mintel trên gần 1000 người tiêu dùng, tỷ lệ những khách hàng tìm kiếm những sản phẩm xanh và chấp nhận trả nhiều tiền hơn để mua những món hàng đó đã tăng từ 53% vào năm 1990 đến 60% vào năm 1994.

On average, they will pay 13 per cent more for such products, although this percentage is higher among women, managerial and professional groups and those aged 35 to 44.
Tương đối mà nói, họ sẽ phải trả thêm 13% trên mức giá cho các sản phẩm này, tỷ lệ này cao hơn ở các nhóm phụ nữ, các chức danh quản lý, những người có nghề nghiệp và ở nhóm người có độ tuổi từ 35 đến 44.

D

Between 1990 and 1994 the proportion of consumers claiming to be unaware of or unconcerned about green issues fell from 18 to 10 per cent but the number of green spenders among older people and manual workers has risen substantially.
Từ năm 1990 đến năm 1994, tỷ lệ người tiêu dùng không nhận thức hoặc không quan tâm đến các vấn đề bảo vệ môi trường giảm từ 18% xuống còn 10% và số lượng những người tiêu dùng cao tuổi và lao động chân tay ưa chuộng những mặt hàng xanh đã tăng lên đáng kể.

Regions such as Scotland have also caught up with the south of England in their environmental concerns.
Các vùng như Scotland cũng đã bắt kịp với miền nam nước Anh trong các mối lo ngại về môi trường.

According to Mintel, the image of green consumerism as associated in the past with the more eccentric members of society has virtually disappeared.
Theo Mintel, hình tượng chủ nghĩa tiêu dùng xanh cùng với những thành viên lập dị trong xã hội được dựng lên trong quá khứ nay hầu như đã biến mất.

The consumer research manager for Mintel, Angela Hughes, said it had become firmly established as a mainstream market.
Giám đốc nghiên cứu tiêu dùng của Mintel, Angela Hughes, cho rằng nó đã được thành lập để trở thành một thị trường chủ đạo.

She explained that as far as the average person is concerned environmentalism has not gone off the boil'.
Cô giải thích rằng miễn là những người dân vẫn còn quan tâm thì chủ nghĩa bảo vệ môi trường sẽ vẫn còn được chú ý.

In fact, it has spread across a much wider range of consumer groups, ages and occupations.
Trên thực tế, nó đã lan rộng khắp nhiều nhóm người tiêu dùng với mọi lứa tuổi và nghề nghiệp.

E

Mintel's 1994 survey found that 13 per cent of consumers are ' very dark green ', nearly always buying environmentally friendly products, 28 per cent are ' dark green ', trying 'as far as possible' to buy such products, and 21 per cent are ' pale green ' - tending to buy green products if they see them.
Cuộc khảo sát năm 1994 của Mintel cho thấy có 13% người tiêu dùng "xanh cực đậm", tức là hầu như lúc nào cũng mua những sản phẩm bảo vệ môi trường, có 28% là “xanh đậm”, tức là luôn cố gắng hết mức có thể để mua những sản phẩm ấy, và có 21% là “xanh nhạt”, tức là có xu hướng sẽ mua những sản phẩm xanh khi mà họ nhìn thấy chúng.

Another 26 per cent are ' armchair greens '; they said they care about environmental issues but their concern does not affect their spending habits .
26% còn lại chỉ là “những người thích thể hiện là mình bảo vệ môi trường”, tức là họ thường hô hào rằng mình rất quan tâm đến môi trường nhưng mối quan tâm đó lại không hề tác động đến thói quen tiêu dùng của họ.

Only 10 per cent say they do not care about green issues.
Chỉ có 10% số người nói rằng họ không quan tâm đến vấn đề môi trường.

F

Four in ten people are ' ethical spenders ', buying goods which do not, for example, involve dealings with oppressive regimes.
4 trong số 10 người là những "người tiêu dùng có đạo đức", tức là họ chỉ mua những hàng không có liên quan đến các giao dịch mang tính áp bức.

This figure is the same as in 1990, although the number of ' armchair ethicals ' has risen from 28 to 35 per cent and only 22 per cent say they are unconcerned now, against 30 per cent in 1990.
Con số này cũng tương tự vào giai đoạn năm 1990, mặc dù số lượng những người “thích thể hiện rằng mình quan tâm đến đạo đức” đã tăng từ 28% lên 35% và chỉ có 22% nói rằng họ không hề quan tâm, con số này vào năm 1990 là 30%.

Hughes claims that in the twenty-first century, consumers will beencouraged to think more about the entire history of the products and services they buy, including the policies of the companies that provide them and that this will require a greater degree of honesty with consumers.
Hughes khẳng định rằng vào thế kỷ thứ 21, người tiêu dùng sẽ được khuyến khích để suy ngẫm về cả một bề dày lịch sử của các sản phẩm và dịch vụ mà họ tiêu dùng, ngay cả những chính sách mà các doanh nghiệp sản xuất đã đưa ra cho họ và điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trung thực hơn với khách hàng.

G

Among green consumers, animal testing is the top issue - 48 per cent said they would be deterred from buying a product it if had been tested on animals - followed byconcerns regarding irresponsible selling, the ozone layer, river and sea pollution, forest destruction, recycling and factory farming.
Đối với những người tiêu dùng xanh, việc thử nghiệm trên cơ thể động vật là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất – 48% trong số họ nói rằng họ sẽ cảm thấy không muốn mua một sản phẩm mà nó được thử nghiệm trên động vật – theo sau đó là những mối lo ngại về các vấn đề buôn bán vô trách nhiệm, tầng ozon, ô nhiễm nguồn nước ở sông và biển, nạn phá rừng, tái chế và sản xuất nông nghiệp.

However, concern for specific issues is lower than in 1990, suggesting that many consumers feel that Government and business have taken on the environmental agenda.
Tuy nhiên, mối quan tâm về các vấn đề đó vào năm 1990 thì không lớn bằng, điều này cho thấy nhiều người tiêu dùng cảm thấy rằng Chính phủ và các doanh nghiệp đã giải quyết những vấn đề về môi trường.

Keyless Society: Một xã hội không chìa khoá

 


A

Students who want to enter the University of Montreal's Athletic Complex need more than just a conventional ID card - their identities must be authenticated by an electronic hand scanner.

Sinh viên muốn vào Đại học Complex Athletic Montreal cần nhiều hơn chỉ một thẻ ID thông thường - ID của họ phải được chứng thực bởi một máy quét tay điện tử.

In some California housing estates, a key alone is insufficient to get someone in the door; his or her voice print must also be verified.
Trong một số khu nhà ở California, chìa khoá là không đủ để ngăn trộm vào nhà; giọng nói của chủ nhà cũng phải được xác nhận.

And soon, customers at some Japanese banks will have to present their faces for scanning before they can enter the building and withdraw their money.
Và chẳng lâu sau, khách hàng tại một số ngân hàng Nhật Bản sẽ phải dùng khuôn mặt của họ để quét trước khi họ có thể đi vào tòa nhà và rút tiền của mình.

B

All of these are applications of biometrics, a little-known but fast-growing technology that involves the use of physical or biological characteristics to identify individuals.
Tất cả những thứ trên là các ứng dụng sinh trắc học, một công nghệ ít được biết đến nhưng đang phát triển rất nhanh có liên quan đến việc sử dụng các đặc tính vật lý hoặc sinh học để xác định cá nhân.

In use for more than a decade at some high- security government institutions in the United States and Canada, biometrics are now rapidly popping up in the everyday world.
Được sử dụng trong hơn một thập niên qua ở một số cơ quan chính phủ an ninh cao ở Hoa Kỳ và Canada, sinh trắc học cũng nhanh chóng xuất hiện trong thế giới hàng ngày.

Already, more than 10,000 facilities, from prisons to day-care centres, monitor people's fingerprints or other physical parts to ensure that they are who they claim to be.
Đã có hơn 10,000 tổ chức, từ nhà tù đến các trung tâm chăm sóc sức khoẻ, đã dùng dấu vân tay hoặc các bộ phận cơ thể khác để theo dõi người dân và đảm bảo rằng họ là những người được yêu cầu phải có.

Some 60 biometric companies around the world pulled in at least $22 million last year and that grand total is expected to mushroom to at least $50 million by 1999.
Khoảng 60 công ty sinh trắc học trên thế giới đã kiếm được ít nhất là 22 triệu $ năm ngoái và họ dự kiến ​​sẽ sinh lợi thêm để ít nhất 50 triệu $ vào năm 1999.

C

Biometric security systems operate by storing a digitised record of some unique human feature.
Hệ thống an ninh sinh học hoạt động bằng cách lưu thông tin số hóa của một số tính năng độc đáo của con người.

When an authorised user wishes to enter or use the facility, the system scans the person's corresponding characteristics and attempts to match them against those on record.
Khi một người dùng được ủy quyền muốn nhập hoặc sử dụng tính năng này, hệ thống sẽ quét các đặc điểm tương ứng của người đó và cố gắng kết hợp chúng với hồ sơ đã lưu.

Systems using fingerprints, hands, voices, irises, retinas and faces are already on the market.
Hệ thống sử dụng dấu vân tay, bàn tay, tiếng nói, tròng mắt, võng mạc và khuôn mặt đã có trên thị trường.

Others using typing patterns and even body odours are in various stages of development.
Những loại khác sử dụng các mẫu đánh máy và thậm chí mùi cơ thể đang trong giai đoạn phát triển khác nhau.
 
D

Fingerprint scanners are currently the most widely deployed type of biometric application, thanks to their growing use over the last 20 years by law-enforcement agencies.
Máy quét vân tay hiện nay là loại được triển khai rộng rãi nhất của ứng dụng sinh trắc học, nhờ việc sử dụng ngày càng tăng của chúng trong vòng 20 năm qua ở các cơ quan bảo vệ pháp luật.

Sixteen American states now use biometric fingerprint verification systems to check that people claiming welfare payments are genuine.
Mười sáu bang của Mỹ hiện đang sử dụng hệ thống kiểm tra dấu vân tay sinh trắc học để kiểm tra xem những người xin tiền trợ cấp đúng hay không.

In June, politicians in Toronto voted to do the same, with a pilot project beginning next year.
Trong tháng Sáu, các chính trị gia ở Toronto đã bỏ phiếu để làm tương tự như vậy, với một dự án thí điểm bắt đầu từ năm tới.

E

To date, the most widely used commercial biometric system is the handkey, a type of hand scanner which reads the unique shape, size and irregularities of people's hands.
Cho đến nay, được sử dụng rộng rãi nhất hệ thống sinh trắc học thương mại là máy chìa khoá bàn tay (handkey), một loại máy quét bàn tay mà có thể đọc các hình dạng, kích thước và những bất thường duy nhất của bàn tay con người.

Originally developed for nuclear powerplants, the handkey received its big break when it was used to control access to the Olympic Village in Atlanta by more than 65,000 athletes, trainers and support staff.
Ban đầu được phát triển cho các nhà máy năng lượng hạt nhân, máy bàn tay này đã nhận được sự tán dương lớn lao khi nó được sử dụng để kiểm soát truy cập vào các làng Olympic ở Atlanta của hơn 65,000 vận động viên, huấn luyện viên và nhân viên hỗ trợ.

Now there are scores of other applications.
Hiện nay đã có nhiều các ứng dụng khác ngoài máy bàn tay này rồi.

F

Around the world, the market is growing rapidly.
Trên thế giới, thị trường này đang phát triển nhanh chóng.

Malaysia, for example, is preparing to equip all of its airports with biometric face scanners to match passengers with luggage.
Ví dụ Malaysia đang chuẩn bị để trang bị cho tất cả các sân bay với máy quét sinh trắc học để xác định khuôn mặt hành khách với hành lý.

And Japan's largest maker of cash dispensers is developing new machines that incorporate iris scanners.
Và nhà sản xuất máy rút tiền mặt lớn nhất của Nhật Bản đang phát triển các loại máy mới mà kết hợp với các máy quét móng mắt.

The first commercial biometric, a hand reader used by an American firm to monitor employee attendance, was introduced in 1974.
Máy sinh trắc học thương mại đầu tiên, máy đọc bàn tay được sử dụng bởi một công ty Mỹ để giám sát chấm công của nhân viên, đã được giới thiệu vào năm 1974.

But only in the past few years has the technology improved enough for the prices to drop sufficiently to make them commercially viable.
Tuy nhiên, chỉ trong vài năm sau đã có công nghệ cải thiện đủ để giá giảm xuống đủ họ có khả năng thương mại.

'When we started four years ago, I had to explain to everyone what a biometric is,' says one marketing expert.
"Khi chúng tôi bắt đầu cách đây bốn năm, tôi phải giải thích cho mọi người biết sinh trắc học là gì" một chuyên gia tiếp thị nói.

Now, there's much more awareness out there.
Bây giờ, thì nhiều người biết hơn rồi".

G

Not surprisingly, biometrics raise thorny questions about privacy and the potential for abuse.
Không ngạc nhiên, sinh trắc học đã đưa ra các câu hỏi hóc búa về sự riêng tư và tiềm năng cho việc lạm dụng.

Some worry that governments and industry will be tempted to use the technology to monitor individual behaviour.
Một số người lo ngại rằng các chính phủ và ngành công nghiệp sẽ bị cám dỗ để sử dụng công nghệ này để giám sát hành vi cá nhân.

Tf someone used your fingerprints to match your health-insurance records with a credit-card record showing you regularly bought lots of cigarettes and fatty foods,' says one policy analyst, 'you would see your insurance payments go through the roof.
Một chuyên gia phân chính chính sách nói: "Nếu ai đó sử dụng dấu vân tay của bạn để so sánh sự phù hợp hồ sơ bảo hiểm y tế của bạn với một hồ sơ tín dụng thẻ mà bạn thường xuyên mua rất nhiều thuốc lá và thực phẩm béo thì bạn sẽ thấy các công ty thanh toán bảo hiểm của bạn sẽ rất giận".

' In Toronto, critics of the welfare fingerprint plan complained that it would stigmatise recipients by forcing them to submit to a procedure widely identified with criminals.
Ở Toronto, các nhà phê bình của kế hoạch quét vân tay cho việc phúc lợi phàn nàn rằng việc này sẽ bêu xấu người đi nhận bằng cách buộc họ tuân theo một thủ tục được xác định rộng rãi với bọn tội phạm.

H

Nonetheless, support for biometrics is growing in Toronto as it is in many other communities.
Tuy nhiên, việc hỗ trợ cho sinh trắc học đang được phát triển ở Toronto cũng như ở nhiều cộng đồng khác.

In an increasingly crowded and complicated world, biometrics may well be a technology whose time has come.
Trong một thế giới ngày càng đông đúc và phức tạp, sinh trắc học có thể cũng là một công nghệ sớm muộn gì cũng phải đến.

What is a Port City?: Thành phố cảng

 


The port city provides a fascinating and rich understanding of the movement of people and goods around the world.

Thành phố cảng cung cấp một sự hiểu biết hấp dẫn và phong phú về di chuyển của con người và hàng hóa trên khắp thế giới.

We understand a port as a centre of land-sea exchange, and as a major source of livelihood and a major force for cultural mixing.
Chúng ta hiểu cảng như là một trung tâm trao đổi của đất liền-biển, và như là một nguồn sống chính và một động lực chủ yếu cho sự giao thoa văn hóa.

But do ports all produce a range of common urban characteristics which justify classifying port cities together under a single generic label?.
Nhưng liệu tất cả các cảng đều tạo ra các đặc điểm đô thị thông thông thường để phân loại các thành phố cảng với nhau dưới một nhãn chung?.

Do they have enough in common to warrant distinguishing them from other kinds of cities?.
Liệu chúng có đủ điểm chung để bảo đảm phân biệt chúng với các loại đô thị khác?.

A

A port must be distinguished from a harbour.
Một cảng phải được phân biệt với bến cảng.

They are two very different things.
Chúng là hai phạm trù rất khác nhau.

Most ports have poor harbours, and many fine harbours see few ships.
Hầu hết các cảng có bến cảng nghèo nàn, và rất nhiều bến cảng tốt lại ít tàu.

Harbour is a physical concept, a shelter for ships; port is an economic concept, a centre of land-sea exchange which requires good access to a hinterland even more than a sea-linked foreland.
Bến cảng là một khái niệm vật lý, nơi trú ẩn cho tàu; Cảng là một khái niệm kinh tế, một trung tâm trao đổi của đất liền-biển, đòi hỏi tiếp cận tốt với vùng đất xa bờ thậm chí với nhiều vùng đất giáp biển khác.

It is landward access, which is productive of goods for export and which demands imports, that is critical.
Tiếp cận với đất liền, giúp sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.

Poor harbours can be improved with breakwaters and dredging if there is a demand for a port.
Bến cảng lạc hậu có thể được cải thiện với đê chắn sóng và nạo vét biển nếu có nhu cầu như một cảng.

Madras and Colombo are examples of harbours expensively improved by enlarging, dredging and building breakwaters.
Madras và Colombo là những ví dụ về bến cảng được cải thiện tốn kém bằng cách mở rộng, nạo vét và xây dựng các đê chắn sóng.

Once a port city, always a port city.
Một lần là thành phố cảng, mãi mãi là một thành phố cảng.

B

Port cities become industrial, financial and service centres and political capitals because of their water connections and the urban concentration which arises there and later draws to it railways, highways and air routes.
Các thành phố cảng trở thành các trung tâm công nghiệp, tài chính, dịch vụ và thủ đô chính trị do các liên kết đường thủy và sự tập trung đô thị phát sinh ở đó và sau đó thu hút các tuyến đường sắt, đường cao tốc và đường hàng không.

Water transport means cheap access, the chief basis of all port cities.
Giao thông đường thủy là sự tiếp cận giá rẻ, cơ sở chính của tất cả các thành phố cảng.

Many of the world's biggest cities, for example, London, New York, Shanghai, Istanbul, Buenos Aires, Tokyo, Jakarta, Calcutta, Philadelphia and San Francisco began as ports - that is, with land-sea exchange as their major function - but they have since grown disproportionately in other respects so that their port functions are no longer dominant .
Nhiều thành phố lớn nhất thế giới, ví dụ như London, New York, Shanghai, Istanbul, Buenos Aires, Tokyo, Jakarta, Calcutta, Philadelphia and San Francisco bắt đầu như các cảng - nghĩa là trao đổi đất liền - biển là chức năng chính- nhưng các thành phố này đã tăng trưởng một cách đột biến các khía cạnh khác vì vậy chức năng cảng của chúng không còn chiếm ưu thế nữa.

They remain different kinds of places from non-port cities and their port functions account for that difference.
Chúng vẫn là nơi khác với các thành phố không cảng và chức năng cảng giải thích cho sự khác biệt đó.

C

A truly international environment Port functions, more than anything else, make a city cosmopolitan.
Môi trường quốc tế thật sự của những chức năng cảng, hơn bất cứ điều gì khác, làm nên một thành phố mang tầm vóc thế giới.

A port city is open to the world .
Một thành phố cảng mở cửa ra thế giới.

In it races, cultures, and ideas, as well as goods from a variety of places, jostle, mix and enrich each other and the life of the city.
Trong đó chủng tộc, văn hoá, và ý tưởng, cũng như hàng hoá từ nhiều nơi khác nhau, dồi dào, hòa trộn và làm phong phú lẫn nhau và cuộc sống của thành phố.

The smell of the sea and the harbour, the sound of boat whistles or the moving tides are symbols of their multiple links with a wide world, samples of which are present in microcosm within their own urban areas.
Mùi của biển và bến cảng, âm thanh của tiếng còi thuyền hay làn sóng thủy triều là những biểu tượng liên kết đa dạng của cảng với thế giới rộng, những đơn cử về liên kết này hiện hữu trong mô hình thu nhỏ ở khu vực đô thị riêng của chúng.

Reasons for the decline of ports.
Lý do về sự suy giảm của các cảng.

D

Sea ports have been transformed by the advent of powered vessels , whose size and draught have increased.
Các cảng biển đã được chuyển đổi bởi sự xuất hiện của các tàu có động cơ, mà quy mô và phác họa của chúng ngày càng tăng lên.

Many formerly important ports have become economically and physically less accessible as a result.
Dẫn đến kết quả, nhiều cảng quan trọng trước đây đã trở nên khó tiếp cận về mặt kinh tế và giao thông tự nhiên.

By-passed by most of their former enriching flow of exchange, they have become cultural and economic backwaters or have acquired the character of museums of the past.
Được thông thương bởi phần lớn dòng chảy phong phú của sự trao đổi trước đây, cảng đã có những cống hiến về mặt văn hoá và kinh tế hoặc đã đạt được đặc điểm của những viện bảo tàng quá khứ.

Examples of these are Charleston, Salem, Bristol, Plymouth, Surat, Galle, Melaka, Soochow, and a long list of earlier prominent port cities in Southeast Asia, Africa and Latin America.
Ví dụ như Charleston, Salem, Bristol, Plymouth, Surat, Galle, Melaka, Soochow và danh sách dài các thành phố cảng nổi bật trước đó ở Đông Nam Á, Châu Phi và Mỹ Latinh.

Relative significance of trade and service industry.
Ý nghĩa tương đối của ngành thương mại và dịch vụ.

E

Much domestic port trade has not been recorded.
Rất nhiều cảng giao dịch nội địa chưa được ghi nhận.

What evidence we have suggests that domestic trade was greater at all periods than external trade .
Bằng chứng mà chúng tôi cho rằng giao dịch nội địa lớn hơn giao dịch mở rộng tại tất cả các thời điểm.

Shanghai, for example, did most of its trade with other Chinese ports and inland cities.
Ví dụ như Thượng Hải, đã thực hiện hầu hết các dịch vụ của vùng này với các cảng Trung Quốc khác và các thành phố nội địa.

Calcutta traded mainly with other parts of India and so on.
Calcutta giao dịch chủ yếu với các vùng khác của Ấn Độ và vân vân.

Most of any city's population is engaged in providing goods and services for the city itself.
Đa số dân cư của thành phố đều tham gia vào việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho chính thành phố.

Trade outside the city is its basic function.
Thương mại bên ngoài thành phố là chức năng cơ bản của nó.

But each basic worker requires food, housing, clothing and other such services.
Nhưng mỗi công nhân cơ bản đòi hỏi thực phẩm, nhà ở, quần áo và các dịch vụ khác.

Estimates of the ratio of basic to service workers range from 1:4 to 1:8.
Ước tính tỷ lệ lao động bên ngoài và công nhân tại thành phố dao động từ 1: 4 đến 1: 8.

F

No city can be simply a port but must be involved in a variety of other activities.
Không thành phố nào có thể chỉ đơn thuần là một cảng mà phải tham gia vào nhiều hoạt động khác.

The port function of the city draws to it raw materials and distributes them in many other forms.
Chức năng cảng của thành phố thu hút về nguyên liệu thô và phân phối chúng dưới nhiều hình thức khác.

Ports take advantage of the need for breaking up the bulk material where water and land transport meet and where loading and unloading costs can be minimised byrefining raw materials or turning them into finished goods.
Cảng biển lợi dụng nhu cầu tách các khối nguyên liệu, nơi có thể đáp ứng được nhu cầu về giao thông đường sông và các chi phí bốc dỡ có thể được giảm thiểu bằng cách tinh luyện nguyên liệu hoặc chuyển thành hàng thành phẩm.

The major examples here are oil refining and ore refining, which are commonly located at ports.
Các ví dụ chính ở đây là lọc dầu và tinh luyện quặng, thường được đặt tại các cảng.

It is not easy to draw a line around what is and is not a port function.
Không phải là dễ dàng để phân định các chức năng cảng.

All ports handle, unload, sort, alter, process, repack, and reship most of what they receive.
Tất cả các cảng xử lý, dỡ hàng, sắp xếp, thay đổi, đưa vào quy trình, đóng gói và vận chuyển lại phần lớn những gì chúng nhận được.

A city may still be regarded as a port city when it becomes involved in a great range of functions not immediately involved with ships or docks.
Một thành phố vẫn có thể được coi là một thành phố cảng khi nó bao gồm vào nhiều chức năng dù không liên quan trực tiếp đến tàu hoặc bến tàu.

G

Cities which began as ports retain the chief commercial and administrative centre of the city close to the waterfront.
Các thành phố mà bắt đầu bằng các cảng vẫn là trung tâm thương mại và quản lý chính của thành phố gần bờ sông.

The centre of New York is in lower Manhattan between two river mouths , the City of London is on the Thames, Shanghai along the Bund.
Trung tâm New York ở hạ lưu sông Manhattan giữa hai cửa sông, Thành phố Luân Đôn nằm trên sông Thames, Thượng Hải dọc theo sông Bund.

This proximity to water is also true of Boston, Philadelphia, Bombay, Calcutta, Madras, Singapore, Bangkok, Hong Kong and Yokohama, where the commercial, financial, and administrative centres are still grouped around their harbours even though each city has expanded into a metropolis.
Sự liên hệ theo đường thủy cũng đúng đối với Boston, Philadelphia, Bombay, Calcutta, Madras, Singapore, Bangkok, Hong Kong và Yokohama, nơi các trung tâm thương mại, tài chính và hành chính vẫn được kết nối quanh cảng mặc dù dù mỗi thành phố đã mở rộng thành một đô thị.

Even a casual visitor cannot mistake them as anything but port cities.
Ngay cả một du khách vãng lai cũng không thể nhầm lẫn chúng với các thành phố cảng khác.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...