Venus in transit: Sự đi qua của Sao Kim

 

A

June 2004 saw the first passage, known as a ‘transit’, of the planet Venus across the face of the Sun in 122 years.
Tháng 6 năm 2004 đã chứng kiến một sự di chuyển đầu tiên, được biết đến như là một sự 'quá cảnh', của sao Kim băng qua bề mặt của Mặt trời trong 122 năm.

Transits have helped shape our view of the whole Universe, as Heather Cooper and Nigel Henbest explain. On 8 June 2004, more than half the population of the world were treated to a rare astronomical event.
Sự di chuyển này đã giúp định hình quan điểm của chúng ta về toàn bộ Vũ trụ, như Heather Cooper và Nigel Henbest giải thích. Vào ngày 8 tháng 6 năm 2004, hơn một nửa dân số thế giới đã được chứng kiến một sự kiện thiên văn hiếm hoi.

For over six hours, the planet Venus steadily inched its way over the surface of the Sun.
Hành tinh sao Kim đã dần dần đi qua bề mặt của mặt trời khoảng hơn sáu tiếng đồng hồ.

This ‘transit’ of Venus was the first since 6 December 1882.
Sự ‘’dịch chuyển’’  này của sao Kim là lần đầu tiên kể từ ngày 6 tháng 12 năm 1882.

On that occasion, the American astronomer Professor Simon Newcomb led a party to South Africa to observe the event.
Vào dịp đó, nhà thiên văn học người Mỹ, giáo sư Simon Newcomb đã dẫn một đoàn người đến Nam Phi để quan sát sự kiện này.

They were based at a girls’ school, where - it is alleged - the combined forces of three schoolmistresses outperformed the professionals with the accuracy of their observations.
Họ đặt cơ sở tại trường học nữ sinh, nơi mà được đưa ra lý lẽ rằng – kết hợp sức mạnh của ba nữ hiệu trưởng thực hiện tốt hơn các chuyên gia với sự chính xác về các quan sát của họ.

B

For centuries, transits of Venus have drawn explorers and astronomers alike to the four corners of the globe.
Trong nhiều thế kỷ, những sự di chuyển của sao Kim đã thu hút các nhà thám hiểm và các nhà thiên văn học đến từ bốn phương của địa cầu.


And you can put it all down to the extraordinary polymath Edmond Halley.
Và bạn có thể quy điều này cho học giả phi thường Edmund Halley.

In November 1677, Halley observed a transit of the innermost planet, Mercury, from the desolate island of St Helena in the South Pacific.
Vào tháng 11 năm 1677, Halley quan sát một sự di chuyển của sao thủy, hành tinh ở trong cùng của hệ mặt trời, từ hòn đảo hoang vu St Helena ở Nam Thái Bình Dương.

He realised that, from different latitudes, the passage of the planet across the Sun’s disc would appear to differ.
Ông đã nhận ra rằng, từ các vĩ độ khác nhau, sự di chuyển của hành tinh qua đĩa Mặt trời có vẻ khác nhau.

By timing the transit from two widely-separated locations, teams of astronomers could calculate the parallax angle - the apparent difference in position of an astronomical body due to a difference in the observer’s position.
Bằng cách tính thời của sự di chuyển từ hai địa điểm tách biệt lớn, nhóm các nhà thiên văn học có thể tính được góc thị sai - sự khác biệt rõ ràng về vị trí của một thiên thể là do sự khác biệt về vị trí của người quan sát.

Calculating this angle would allow astronomers to measure what was then the ultimate goal: the distance of the Earth from the Sun.
Tính toán góc này sẽ cho phép các nhà thiên văn học đo được mục đích cuối cùng là khoảng cách Trái Đất từ ​​Mặt trời.

This distance is known as the astronomical unit’ or AU.
Khoảng cách này được biết đến như là đơn vị thiên văn 'hay AU.

C

Halley was aware that the AU was one of the most fundamental of all astronomical measurements.
Halley đã nhận ra rằng đơn vị thiện văn là một trong những phép đo cơ bản nhất của tất cả các pháp đo thiên văn.

Johannes Kepler, in the early 17th century, had shown that the distances of the planets from the Sun governed their orbital speeds, which were easily measurable.
Johannes Kepler, vào đầu thế kỷ 17, đã chỉ ra rằng khoảng cách của các hành tinh từ Mặt Trời ảnh hưởng tới tốc độ quỹ đạo của chúng, điều này dễ dàng đo được.

But no-one had found a way to calculate accurate distances to the planets from the Earth.
Nhưng không một ai tìm ra cách để tính khoảng cách chính xác đối với các hành tinh từ Trái Đất.

The goal was to measure the AU; then, knowing the orbital speeds of all the other planets round the Sun, the scale of the Solar System would fall into place.
Mục đích là để đo đơn vị thiên văn ; sau đó là, biết được tốc độ quỹ đạo của tất cả các hành tinh khác xung quanh Mặt trời, phạm vi của Hệ mặt trời sẽ trở lên rõ ràng.

However, Halley realised that Mercury was so far away that its parallax angle would be very difficult to determine.
Tuy nhiên, Halley nhận ra rằng Sao Thủy đã ở quá xa mà góc thị sai của nó sẽ rất khó xác định.

As Venus was closer to the Earth, its parallax angle would be larger, and Halley worked out that by using Venus it would be possible to measure the Suns distance to 1 part in 500.
Khi Sao Kim đến gần trái đất hơn, góc thị sai của nó sẽ lớn hơn, và Halley đã phát hiện ra rằng bằng cách sử dụng sao kim, có thể đo được khoảng cách Mặt trời tới 1 phần 500.


But there was a problem: transits of Venus, unlike those of Mercury, are rare, occurring in pairs roughly eight years apart every hundred or so years.
Tuy nhiên, có một vấn đề là: những sự dịch chuyển của sao kim, không giống như sao thủy, và rất hiếm, xảy ra theo cặp cách xa nhau khoảng tám năm trên khoảng mỗi một trăm năm.

Nevertheless, he accurately predicted that Venus would cross the face of the Sun in both 1761 and 1769 - though he didn’t survive to see either.
Tuy nhiên, ông tiên đoán chính xác rằng sao Kim sẽ băng qua bề mặt của Mặt trời vào năm 1761 và 1769 - mặc dù ông không sống sót để chứng kiến một trong hai.

D

Inspired by Halley’s suggestion of a way to pin down the scale of the Solar System, teams of British and French astronomers set out on expeditions to places as diverse as India and Siberia.
Lấy cảm hứng từ đề xuất của Halley về cách tìm ra phạm vi của Hệ mặt trời, các nhóm các nhà thiên văn ở Anh và Pháp đã bắt đầu cuộc hành trình thám hiểm đến các địa điểm khác nhau như Ấn Độ và Siberia.


But things weren’t helped by Britain and France being at war.
Nhưng mọi thứ đã không được giúp đỡ bởi Anh và Pháp khi đang trong chiến tranh.

The person who deserves most sympathy is the French astronomer Guillaume Le Gentil.
Người đáng đồng cảm nhất là nhà thiên văn học người Pháp, Guillaume Le Gentil.

He was thwarted by the fact that the British were besieging his observation site at Pondicherry in India.
Ông bị cản trở bởi sự việc là người Anh đang vây quanh địa điểm quan sát của ông tại Pondicherry ở Ấn Độ.

Fleeing on a French warship crossing the Indian Ocean, Le Gentil saw a wonderful transit - but the ship’s pitching and rolling ruled out any attempt at making accurate observations.
Trốn chạy trên một tàu chiến của Pháp băng qua Ấn Độ Dương, Le Gentil đã thấy một sự dịch chuyển tuyệt vời – nhưng sự tròng trành, lắc ngang lắc dọc của con tàu đã cản trở mọi nỗ lực cđể quan sát một cách chính xác.


Undaunted, he remained south of the equator, keeping himself busy by studying the islands of Mauritius and Madagascar before setting off to observe the next transit in the Philippines.
Không nản lòng, ông vẫn ở phía nam đường xích đạo, tiếp tục bận rộn với việc nghiên cứu các hòn đảo Mauritius và Madagascar trước khi bắt đầu quan sát sự di chuyển tiếp theo ở Philippines.

Ironically after travelling nearly 50,000 kilometres, his view was clouded out at the last moment, a very dispiriting experience.
Trớ trêu thay sau khi di chuyển gần 50,000 km, tầm nhìn của ông đã bị che khuất vào phút cuối, một trải nghiệm rất nản chí.

E

While the early transit timings were as precise as instruments would allow, the measurements were dogged by the ‘black drop’ effect.

Trong khi thời gian dịchchuyển ban đầu chính xác như các thiết bị cho phép, các phép đo được theo đuổi bởi hiệu ứng 'giọt đen'.

When Venus begins to cross the Sun’s disc, it looks smeared not circular - which makes it difficult to establish timings.
Khi sao Kim bắt đầu băng qua đĩa Mặt Trời, nó có vẻ bị mờ không tròn - điều mà khiến việc xác định thời gian trở nên khó khăn.

This is due to diffraction of light.
Điều này là do sự nhiễu xạ của ánh sáng.

The second problem is that Venus exhibits a halo of light when it is seen just outside the Sun’s disc.
Vấn đề thứ hai là sao kim cho thấy một quầng sáng khi nó chỉ được nhìn thấy ở bên ngoài đĩa Mặt trời.

While this showed astronomers that Venus was surrounded by a thick layer of gases refracting sunlight around it, both effects made it impossible to obtain accurate timings.
Trong khi điều này cho các nhà thiên văn học thấy rằng sao Kim được bao quanh bởi một lớp khí dày mà bao phủ ánh sáng mặt trời quanh nó, cả hai ảnh hưởng đã làm cho nó không thể có được thời gian chính xác.

F

But astronomers laboured hard to analyse the results of these expeditions to observe Venus transits.
Tuy nhiên, các nhà thiên văn học đã cố gắng hết sức để phân tích kết quả của những cuộc thám hiểm này để quan sát sự quá cảnh của Sao Kim.

Johann Franz Encke, Director of the Berlin Observatory, finally determined a value for the AU based on all these parallax measurements: 153,340,000 km.
Johann Franz Encke, Giám đốc Đài quan sát Berlin, cuối cùng xác định giá trị cho AU dựa vào tất cả những phép đo thị sai này là: 153,340,000 km.

Reasonably accurate for the time, that is quite close to today’s value of 149,597,870 km, determined by radar, which has now superseded transits and all other methods in accuracy.
Độ chính xác hợp lý đối với thời gian, khá gần với giá trị ngày nay là 149,597,870 km, được xác định bởi radar, ngày này đã thay thế quá trình dịch chuyển và tất cả các phương pháp khác về độ chính xác.

The AU is a cosmic measuring rod, and the basis of how we scale the Universe today.
AU là một thanh đo lường vũ trụ, và là cơ sở của cách vẽ tỉ lệ Vũ trụ ngày nay.

The parallax principle can be extended to measure the distances to the stars.
Nguyên tắc thị sai có thể được mở rộng để đo khoảng cách đối với các ngôi sao.

If we look at a star in January - when Earth is at one point in its orbit - it will seem to be in a different position from where it appears six months later.
Nếu chúng ta nhìn vào một ngôi sao ở tháng Giêng - khi trái đất ở tại một điểm trong quỹ đạo của nó - có vẻ như nó sẽ ở một vị trí khác mà nó xuất hiện sáu tháng sau.

Knowing the width of Earth’s orbit, the parallax shift lets astronomers calculate the distance.
Biết được độ rộng của quỹ đạo trái đất, sự dịch chuyển của thị sai cho phép các nhà thiên văn tính toán được khoảng cách.

G

June 2004’s transit of Venus was thus more of an astronomical spectacle than a scientifically important event.
Sự đi qua của Sao Kim vào tháng 6 năm 2004 đã trở thành một hiện tượng thiên văn hơn là một sự kiện khoa học trọng đại.

But such transits have paved the way for what might prove to be one of the most vital breakthroughs in the cosmos - detecting Earth-sized planets orbiting other stars.
Nhưng những chuyến đi quá cảnh này đã mở đường cho điều có thể chứng minh là một trong những bước đột phá quan trọng nhất trong vũ trụ - phát hiện các hành tinh có kích cỡ Trái đất quay quanh các ngôi sao khác.

Children with auditory problems: Trẻ em với các vấn đề về thính giác

 

A


Khiếm thính hoặc việc suy giảm chức năng thính giác ở trẻ nhỏ có thể sẽ tạo một tác động lớn đến sự phát triển giao tiếp và vấn đề phát âm ở trẻ gây bất lợi về khả năng học tập ở trường.
Hearing impairment or other auditory function deficit in young children can have a major impact on their development of speech and communication, resulting in a detrimental effect on their ability to learn at school.

Điều này có thể có những hậu quả to lớn cho từng cá nhân nói riêng cũng toàn xã hội nói chung.
This is likely to have major consequences for the individual and the population as a whole.

Từ các nghiên cứu thực hiện trong vòng hai thập kỷ qua, Bộ Y tế New Zealand đã phát hiện ra rằng có khoảng 6-10% trẻ em trong nước bị mất điếc.
The New Zealand Ministry of Health has found from research carried out over two decades that 6-10% of children in that country are affected by hearing loss.

B

Một nghiên cứu sơ bộ ở New Zealand đã chỉ ra rằng tiếng ồn trong lớp là mối quan ngại lớn cho giáo viên và học sinh.
A preliminary study in New Zealand has shown that classroom noise presents a major concern for teachers and pupils.

Tất cả các tiếng ồn liên quan đến việc sắp xếp bàn ghế, việc thiếu cách âm giữa các lớp học hay từ các thiết bị thông gió như máy lạnh trong lớp là nguyên nhân vì sao có rất nhiều học sinh không thể nghe giọng thầy cô giảng bài.
Modern teaching practices, the organisation of desks in the classroom, poor classroom acoustics, and mechanical means of ventilation such as air-conditioning units all contribute to the number of children unable to comprehend the teacher's voice.

Các nhà nghiên cứu giáo dục Nelson và Soli cũng đã gợi ý rằng xu hướng gần đây trong học tập thường liên quan đến việc làm việc nhóm với việc sử dụng càng nhiều thông tin cá nhân càng tốt.
Education researchers Nelson and Soli have also suggested that recent trends in learning often involve collaborative interaction of multiple minds and tools as much as individual possession of information .

Điều này làm cho lớp học ngày càng ồn hơn, có thể là nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm thính giác ở trẻ một cách nghiệm trọng.
This all amounts to heightened activity and noise levels, which have the potential to be particularly serious for children experiencing auditory function deficit.

Tiếng ồn trong lớp học có thể sẽ làm cho trẻ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc hiểu và xử lý thông tin liên lạc bằng lời nói với các trẻ khác và các hướng dẫn từ giáo viên.
Noise in classrooms can only exacerbate their difficulty in comprehending and processing verbal communication with other children and instructions from the teacher.

C

Trẻ em bị thiếu chức năng thính giác có khả năng không phát huy tối đa tiềm năng của mình trong việc học vì tiếng ồn tạo ra trong lớp học.
Children with auditory function deficit are potentially failing to learn to their maximum potential because of noise levels generated in classrooms.

Những ảnh hưởng của tiếng ồn làm ảnh hưởng đến khả năng học tập hiệu quả của trẻ trong môi trường lớp học hiện nay đã được mọi người quan tâm ngày càng cao.
The effects of noise on the ability of children to learn effectively in typical classroom environments are now the subject of increasing concern.

Viện quốc tế Công Nghệ Kiểm soát tiếng ồn (I-Ince), theo lời khuyên của Tổ chức Y tế Thế giới, đã thành lập một nhóm công tác quốc tế, trong đó bao gồm New Zealand, để đánh giá tiếng ồn và kiểm soát tiếng vang cho các phòng học.
The International Institute of Noise Control Engineering (I-INCE), on the advice of the World Health Organization, has established an international working party, which includes New Zealand, to evaluate noise and reverberation control for school rooms.

D

Trong khi các tác động có hại của tiếng ồn trong các lớp học chưa được kiểm soát tốt thì những trẻ bị khuyết tật trong giao tiếp có thể sẽ bị tổn thương ghê gớm.
While the detrimental effects of noise in classroom situations are not limited to children experiencing disability, those with a disability that affects their processing of speech and verbal communication could be extremely vulnerable.

Các chứng thiếu hụt chức năng thính giác được đề cập bao gồm sự suy giảm thính giác, chứng rối loạn tự kỷ (ASD) và các rối loạn thiếu chú ý (ADD / ADHD).
The auditory function deficits in question include hearing impairment, autistic spectrum disorders (ASD) and attention deficit disorders (ADD/ADHD).

E

Chứng tự kỷ được xem là sự rối loạn lâu dài về thần kinh và di truyền gây ra sự khác biệt trong cách thức thông tin được xử lý.
Autism is considered a neurological and genetic life-long disorder that causes discrepancies in the way information is processed.

Rối loạn này được xác định bởi các vấn đề liên kết với trí tưởng tượng xã hội, giao tiếp xã hội và tương tác xã hội.
This disorder is characterised by interlinking problems with social imagination, social communication and social interaction.

Theo Janzen, điều này ảnh hưởng đến khả năng hiểu ở một số người về các sự kiện và đối tượng trong một môi trường cụ thể cũng như việc hiểu hay phản ứng lại với các kích thích cảm giác.
According to Janzen, this affects the ability to understand and relate in typical ways to people, understand events and objects in the environment, and understand or respond to sensory stimuli.

Việc tự kỷ không cho phép trẻ học hay suy nghĩ theo những cách phát triển bình thường.
Autism does not allow learning or thinking in the same ways as in children who are developing normally.

Rối loạn tự kỷ thường dẫn đến những khó khăn rất lớn trong việc hiểu thông tin bằng lời nói và xử lý tiếng nói.
Autistic spectrum disorders often result in major difficulties in comprehending verbal information and speech processing.

Những kiểu rối loạn thường tìm thấy là những âm thanh như tiếng ồn đám đông, tiếng ồn tạo ra bởi máy móc hay tiếng kêu đau đớn.
Those experiencing these disorders often find sounds such as crowd noise and the noise generated by machinery painful and distressing.

Điều này làm các nhà khoa học rất khó khăn trong việc định lượng những kiểu kích thích ngoài giác quan như vậy mà điều này có thể thay đổi rất nhiều từ một cá nhân tự này đến cá nhân tự kỷ khác.
This is difficult to scientifically quantify as such extra-sensory stimuli vary greatly from one autistic individual to another.

Nhưng khi một đứa trẻ khi phát hiện bất kỳ loại tiếng ồn nào trong lớp học hoặc không gian học tập của mình bị xâm nhập có thể sẽ bị ảnh hưởng xấu đến khả năng xử lý thông tin.
But a child who finds any type of noise in their classroom or learning space intrusive is likely to be adversely affected in their ability to process information.

F

Các rối loạn thiếu chú ý là biểu hiện của rối loạn thần kinh và di truyền và được đặc trưng bởi những khó khăn với việc duy trì sự quan tâm, nỗ lực và kiên trì, kỹ năng tổ chức và ức chế.
The attention deficit disorders are indicative of neurological and genetic disorders and are characterised by difficulties with sustaining attention, effort and persistence, organisation skills and disinhibition.

G

Trẻ gặp những rối loạn như vậy sẽ cảm thấy khó khăn để lọc ra những thông tin không quan trọng, và tập trung vào mọi thứ trong môi trường học tập hơn là phải tham dự một hoạt động đơn lẻ nào.
Children experiencing these disorders find it difficult to screen out unimportant information, and focus on everything in the environment rather than attending to a single activity.

Việc gây tiếng ồn trong lớp học đã trở thành một sự phân tâm lớn, có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung.
Background noise in the classroom becomes a major distraction, which can affect their ability to oncentrate.

Trẻ gặp vấn đề thiếu chức năng thính giác thường cảm thấy việc nói và giao tiếp rất khó để cô lập và xử lý khi phải đối phó với mức độ cao của tiếng ồn xung quanh.
Children experiencing an auditory function deficit can often find speech and communication very difficult to isolate and process when set against high levels of background noise.

Các mức này đến từ các hoạt động bên ngoài mà thâm nhập vào các cấu trúc lớp học, từ các hoạt động giảng dạy, và tiếng ồn khác tạo ra bên trong, có thể làm trầm trọng hơn bởi âm vang trong phòng.
These levels come from outside activities that penetrate the classroom structure, from teaching activities, and other noise generated inside, which can be exacerbated by room reverberation.

Chúng ta nhất thiết phải có những chiến lược để có thể xây dựng lớp học tối ưu và có lẽ nên thay đổi văn hóa và phương pháp giảng dạy trong lớp học.
Strategies are needed to obtain the optimum classroom construction and perhaps a change in classroom culture and methods of teaching.

Đặc biệt, những tác động của các lớp học ồn ào và các hoạt động trên ảnh hưởng đến những trẻ bị thiếm thính cần phải được điều tra kỹ lưỡng hơn.
In particular, the effects of noisy classrooms and activities on those experiencing disabilities in the form of auditory function deficit need thorough investigation.

Có thể là nhiều trẻ em không được chẩn đoán vẫn tồn tại trong hệ thống giáo dục khuyết tật "vô hình" này.
It is probable that many undiagnosed children exist in the education system with ' invisible ' disabilities.

Nhu cầu của họ ít có khả năng được đáp ứng hơn so với những trẻ em khuyết tật được biết đến.
Their needs are less likely to be met than those of children with known disabilities.

H

Chính phủ New Zealand đã phát triển một chiến lược khuyết tật New Zealand mới và đã bắt tay vào quá trình tham vấn rộng rãi.
The New Zealand Government has developed a New Zealand Disability Strategy and has embarked on a wide-ranging consultation process.

Chiến lược này nhận ra rằng những người trải qua tình trạng khuyết tật phải đối mặt với những rào cản lớn trong việc đạt được một chất lượng đầy đủ của cuộc sống trong các lĩnh vực như thái độ, giáo dục, việc làm và tiếp cận với các dịch vụ.
The strategy recognises that people experiencing disability face significant barriers in achieving a full quality of life in areas such as attitude, education, employment and access to services.

Mục tiêu thứ 3 của Chiến lược khuyết tật New Zealand là 'Cung cấp giáo dục tốt nhất cho người tàn tật' bằng cách cải thiện giáo dục để tất cả trẻ em, thanh niên và học viên người lớn có cơ hội bình đẳng để học hỏi và phát triển trong các trường học địa phương có sẵn.
Objective 3 of the New Zealand Disability Strategy is to 'Provide the Best Education for Disabled People' by improving education so that all children, youth learners and adult learners will have equal opportunities to learn and develop within their already existing local school.

Đối với một nền giáo dục thành công, môi trường học tập là vô cùng quan trọng, vì vậy bất kỳ nỗ lực để cải thiện điều này có thể sẽ là lợi ích rất lớn cho tất cả trẻ em, nhưng đặc biệt là với những trẻ có khuyết tật chức năng thính giác.
For a successful education, the learning environment is vitally significant, so any effort to improve this is likely to be of great benefit to all children, but especially to those with auditory function disabilities.

I

Một số nước đã quy trình xây dựng tiêu chuẩn riêng của mình để kiểm soát và giảm tiếng ồn trong lớp học.
A number of countries are already in the process of formulating their own standards for the control and reduction of classroom noise.

New Zealand có thể sẽ theo gương của họ.
New Zealand will probably follow their example.

Các tài liệu cập nhật về tiếng ồn trong phòng học dường như tập trung vào những tác động về học sinh nói chung, giáo viên và những người khiếm thính.
The literature to date on noise in school rooms appears to focus on the effects on schoolchildren in general, their teachers and the hearing impaired.

Dường như mọi người chỉ chú ý đến những học sinh gặp các khuyết tật có liên quan đến việc thiếu chức năng thính giác.
Only limited attention appears to have been given to those students experiencing the other disabilities involving auditory function deficit.

Điều bắt buộc là chúng ta cần phải tính đến nhu cầu của các trẻ em trong việc thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp để được ban hành trong tương lai.
It is imperative that the needs of these children are taken into account in the setting of appropriate international standards to be promulgated in future.

Biological control of pests

 

A

The continuous and reckless use of synthetic chemicals for the control of pests which pose a threat to agricultural crops and human health is proving to be counter-productive.
Việc sử dụng liên tục và sử dụng các hóa chất tổng hợp để kiểm soát dịch hại gây nguy hiểm cho cây trồng nông nghiệp và sức khoẻ con người đang chứng tỏ là có hiệu quả ngược lại.

Apart from engendering widespread ecological disorders , pesticides have contributed to the emergence of a new breed of chemical-resistant, highly lethal superbugs.
Ngoài các rối loạn sinh thái lan rộng, thuốc trừ sâu đã góp phần tạo nên một giống mới chống lại hóa chất, tuyệt chủng tuyệt chủng.

B

According to a recent study by the Food and Agriculture Organisation (FAO), more than 300 species of agricultural pests have developed resistance to a wide range of potent chemicals .
Theo một nghiên cứu gần đây của Tổ chức Nông Lương (FAO), hơn 300 loài dịch hại trong nông nghiệp đã phát triển sức đề kháng với một loạt các hóa chất mạnh.

Not to be left behind are the disease-spreading pests, about 100 species of which have become immune to a variety of insecticides now in use.
Không bị bỏ lại đằng sau là dịch hại lan truyền bệnh, khoảng 100 loài đã trở nên miễn dịch với một loạt các thuốc trừ sâu đang được sử dụng.

C

One glaring disadvantage of pesticides’ application is that, while destroying harmful pests, they also wipe out many useful non-targeted organisms, which keep the growth of the pest population in check.
Một bất lợi rõ rệt của việc sử dụng thuốc trừ sâu là, trong khi tiêu diệt các loại sâu bệnh có hại, chúng cũng quét sạch nhiều sinh vật không có ích, làm cho sự phát triển của quần thể dịch hại đang được kiểm soát.

This results in what agroecologists call the ‘treadmill syndrome’.
Điều này dẫn đến những gì mà các nhà khoa học nông nghiệp gọi là 'hội chứng máy chạy' (treadmill syndrome).

Because of their tremendous breeding potential and genetic diversity, many pests are known to withstand synthetic chemicals and bear offspring with a built-in resistance to pesticides .
Do tiềm năng sinh sản to lớn và sự đa dạng di truyền của chúng, nên nhiều loài sâu bệnh chịu được hóa chất tổng hợp và mang lại cho con cái một sức đề kháng với thuốc trừ sâu.

D

The havoc that the ‘treadmill syndrome’ can bring about is well illustrated by what happened to cotton farmers in Central America.
Sự tàn phá mà 'hội chứng máy chạy bộ' có thể mang lại được minh hoạ rõ ràng bởi những gì đã xảy ra với những nông dân trồng bông ở Trung Mỹ.

In the early 1940s, basking in the glory of chemical-based intensive agriculture, the farmers avidly took to pesticides as a sure measure to boost crop yield .
Đầu những năm 1940, khi nông dân nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất, nông dân đã rất khao khát sử dụng thuốc trừ sâu để đảm bảo sản lượng cây trồng.

The insecticide was applied eight times a year in the mid-1940s, rising to 28 in a season in the mid-1950s, following the sudden proliferation of three new varieties of chemical-resistant pests.
Thuốc diệt côn trùng được sử dụng tám lần một năm vào giữa thập niên 1940, tăng lên 28 trong một mùa vào giữa những năm 1950, sau khi sự gia tăng đột ngột của ba loại dịch hại kháng hóa chất mới.

E

By the mid-1960s, the situation took an alarming turn with the outbreak of four more new pests, necessitating pesticide spraying to such an extent that 50% of the financial outlay on cotton production was accounted for by pesticides.
Vào giữa những năm 1960, tình hình đã trở nên đáng lo ngại với sự bùng phát của 4 loại dịch hại mới, đòi hỏi việc phun thuốc trừ sâu đến mức 50% chi phí sản xuất bông được sản xuất bởi các loại thuốc trừ sâu.

In the early 1970s, the spraying frequently reached 70 times a season as the farmers were pushed to the wall by the invasion of genetically stronger insect species.
Vào đầu những năm 1970, việc phun thuốc thường đạt 70 lần trong một mùa vì người nông dân bị đẩy lên tường do sự xâm chiếm của các loài côn trùng mạnh mẽ hơn.

F

Most of the pesticides in the market today remain inadequately tested for properties that cause cancer and mutations as well as for other adverse effects on health, says a study by United States environmental agencies.
Theo một nghiên cứu của các cơ quan môi trường Hoa Kỳ, hầu hết thuốc trừ sâu trên thị trường hiện nay vẫn chưa được kiểm tra đầy đủ về các tài sản gây ung thư và đột biến cũng như các tác động tiêu cực khác đối với sức khoẻ.

The United States National Resource Defense Council has found that DDT was the most popular of a long list of dangerous chemicals in use.
Hội đồng Quốc phòng Tài nguyên Quốc gia Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng DDT là loại phổ biến nhất trong danh sách dài các hóa chất nguy hiểm đang được sử dụng.

G

In the face of the escalating perils from indiscriminate applications of pesticides, a more effective and ecologically sound strategy of biological control, involving the selective use of natural enemies of the pest population , is fast gaining popularity - though, as yet, it is a new field with limited potential.
Trước nguy cơ leo thang từ việc sử dụng thuốc trừ sâu bừa bãi, chiến lược kiểm soát sinh học hiệu quả hơn và có ý nghĩa sinh thái, liên quan đến việc sử dụng có chọn lọc các kẻ thù tự nhiên của quần thể dịch bệnh, đang nhanh chóng trở nên phổ biến - tuy nhiên, Lĩnh vực có tiềm năng hạn chế.

The advantage of biological control in contrast to other methods is that it provides a relatively low-cost, perpetual control system with a minimum of detrimental side-effects.
Ưu điểm của việc kiểm soát sinh học trái ngược với các phương pháp khác là nó cung cấp một hệ thống kiểm soát vĩnh viễn với chi phí thấp với ít tác động phụ bất lợi.

When handled by experts, bio-control is safe, non-polluting and self-dispersing.
Khi được các chuyên gia xử lý, kiểm soát sinh học an toàn, không gây ô nhiễm và tự phân tán.

H

The Commonwealth Institute of Biological Control (CIBC) in Bangalore, with its global network of research laboratories and field stations, is one of the most active, non-commercial research agencies engaged in pest control by setting natural predators against parasites.
Viện kiểm soát sinh học thuộc Cộng đồng Commonwealth (CIBC) ở Bangalore, với mạng lưới các phòng thí nghiệm nghiên cứu và các trạm thực địa toàn cầu, là một trong những cơ quan nghiên cứu phi thương mại năng động nhất hoạt động trong lĩnh vực kiểm soát dịch hại bằng cách tạo ra các kẻ thù tự nhiên chống lại ký sinh trùng.


CIBC also serves as a clearing-house for the export and import of biological agents for pest control world-wide.
CIBC cũng phục vụ như một trung tâm thanh toán bù trừ cho xuất khẩu và nhập khẩu các tác nhân sinh học để kiểm soát dịch hại trên toàn thế giới.

I

CIBC successfully used a seed-feeding weevil, native to Mexico, to control the obnoxious parthenium weed, known to exert devious influence on agriculture and human health in both India and Australia.
CIBC đã thành công trong việc sử dụng một loại thức ăn cho gia súc có nguồn gốc từ Mexico để kiểm soát cỏ dại Parthenium đáng ghét, có ảnh hưởng đến nông nghiệp và sức khoẻ con người ở cả Ấn Độ và Úc.

Similarly the Hyderabad-based Regional Research Laboratory (RRL), supported by CIBC, is now trying out an Argentinian weevil for the eradication of water hyacinth, another dangerous weed, which has become a nuisance in many parts of the world.
Tương tự, Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Vùng (RRL) dựa trên Hyderabad, được hỗ trợ bởi CIBC, đang cố gắng phát triển một giống mộc lan Argentin để loại trừ cỏ lục bình, một loại cỏ dại nguy hiểm khác, đã trở thành một mối phiền toái ở nhiều nơi trên thế giới.

According to Mrs Kaiser Jamil of RRL, ‘The Argentinian weevil does not attack any other plant and a pair of adult bugs could destroy the weed in 4-5 days.
Theo bà Kaiser Jamil của RRL, "mọt bò Argentinian không tấn công bất kỳ cây nào khác và một số loài sâu bọ trưởng thành có thể phá hủy cỏ dại trong 4-5 ngày.

’ CIBC is also perfecting the technique for breeding parasites that prey on ‘disapene scale’ insects - notorious defoliants of fruit trees in the US and India.
" CIBC cũng đang hoàn thiện kỹ thuật nhân giống ký sinh trùng vào "quy mô disapene" 'Côn trùng - những chất làm rụng lá khét tiếng của cây ăn quả ở Mỹ và Ấn Độ.

J

How effectively biological control can be pressed into service is proved by the following examples.
Việc kiểm soát sinh học hiệu quả có thể được áp dụng như thế nào để chứng minh bằng các ví dụ sau đây.

In the late 1960s, when Sri Lanka’s flourishing coconut groves were plagued by leaf-mining hispides, a larval parasite imported from Singapore brought the pest under control.
Vào cuối những năm 1960, khi các vườn dừa đang phát triển mạnh của Sri Lanka đã bị cản trở bởi việc khai thác lá, loài ký sinh trùng ký sinh trùng nhập khẩu từ Singapore đã đưa ra dịch hại.

A natural predator indigenous to India, Neodumetia sangawani, was found useful in controlling the Rhodes grass-scale insect that was devouring forage grass in many parts of the US.
Một loài ăn thịt tự nhiên bản địa ở Ấn Độ, Neodumetia sangawani, đã được tìm thấy hữu ích trong việc kiểm soát cỏ cọ Rhodes đang cạn cỏ cỏ ở nhiều nơi trên đất Mỹ.

By using Neochetina bruci, a beetle native to Brazil, scientists at Kerala Agricultural University freed a 12-kilometre-long canal from the clutches of the weed Salvinia molesta, popularly called ‘African Payal’ in Kerala.
Bằng cách sử dụng Neochetina bruci, một con bọ cánh cứng ở Braxin, các nhà khoa học thuộc Đại học Nông nghiệp Kerala đã giải phóng một kênh dài 12 km từ bộ ria Salvinia molesta, thường được gọi là 'African Payal' ở Kerala.

About 30,000 hectares of rice fields in Kerala are infested by this weed.
Khoảng 30,000 ha ruộng lúa ở Kerala bị nhiễm cỏ dại này.

A chronicle of timekeeping: Biên niên sử của định mức thời gian

 

Our conception of time depends on the way we measure it.
Nhận thức về thời gian phụ thuộc vào cách chúng ta đo lường nó.

A

According to archaeological evidence, at least 5,000 years ago, and long before the advent of the Roman Empire, the Babylonians began to measure time, introducing calendars to co-ordinate communal activities, to plan the shipment of goods and, in particular, to regulate planting and harvesting.
Theo bằng chứng khảo cổ học, ít nhất 5,000 năm trước đây, và rất lâu trước sự ra đời của Đế chế La Mã, người Babylon đã bắt đầu đo thời gian, đưa ra lịch nhằm phối hợp các hoạt động trong cộng đồng, lập kế hoạch vận chuyển hàng hóa và đặc biệt, để điều tiết trồng trọt và thu hoạch.

They based their calendars on three natural cycles: the solar day, marked by the successive periods of light and darkness as the earth rotates on its axis; the lunar month, following the phases of the moon as it orbits the earth; and the solar year, defined by the changing seasons that accompany our planet's revolution around the sun.
Lịch của họ dựa vào ba chu kỳ tự nhiên: ngày mặt trời, được đánh dấu bằng các giai đoạn luân hồi của ánh sáng và bóng tối như trái đất quay quanh trục của nó; tháng giêng âm lịch, sau các tuần mặt trăng quay quanh trái đất; và năm dương lịch, được xác định bởi các mùa thay đổi mà các hành tinh quay quanh mặt trời.

B

Before the invention of artificial light, the moon had greater social impact.
Trước khi phát minh ra ánh sáng nhân tạo, mặt trăng có tác động xã hội lớn hơn.

And, for those living near the equator in particular, its waxing and waning was more conspicuous than the passing of the seasons.
Và, đặc biệt đối với những người sống gần đường xích đạo, hình dạng tròn và khuyết của mặt trăng nhận thấy rõ hơn qua các mùa.

Hence, the calendars that were developed at the lower latitudes were influenced more by the lunar cycle than by the solar year.
Do đó, lịch được xây dựng ở những nơi vĩ độ thấp bị ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ mặt trăng quay quanh trái đất hơn là chu kì trái đất quay quanh mặt trời.

In more northern climes, however, where seasonal agriculture was practised, the solar year became more crucial.
Tuy nhiên, nhiều hơn ở những vùng phía bắc, nơi nông nghiệp theo thời vụ được áp dụng, năm dương lịch trở nên quan trọng hơn.

As the Roman Empire expanded northward, it organised its activity chart for the most part around the solar year.
Khi đế chế La Mã mở rộng về phía bắc, nó đã thiết lập biểu đồ hoạt động đối với hầu hết các mùa quanh năm dương lịch.

C

Centuries before the Roman Empire, the Egyptians had formulated a municipal calendar having 12 months of 30 days, with five days added to approximate the solar year.
Nhiều thế kỷ trước đế chế La Mã, người Ai Cập đã xây dựng một lịch riêng gồm 12 tháng có 30 ngày, cộng thêm năm ngày để xấp xỉ năm dương lịch.

Each period of ten days was marked by the appearance of special groups of stars called decans.
Mỗi khoảng thời gian mười ngày được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các nhóm sao đặc biệt được gọi là decans.

At the rise of the star Sirius just before sunrise, which occurred around the all-important annual flooding of the Nile, 12 decans could be seen spanning the heavens.
Thời điểm xuất hiện saoThiên langngay trước khi mặt trời mọc, đã xảy ra lũ lụt lớn khắp sông Nile hàng năm, 12 decans có thể được nhìn thấy trải dài trên trời.

The cosmic significance the Egyptians placed in the 12 decans led them to develop a system in which each interval of darkness (and later, each interval of daylight) was divided into a dozen equal parts.
Ý nghĩa vũ trụ mà người Ai Cập để trong12 decans đưa họ phát triển thành một sự phân loại trong đó cứ mỗi khoảng thời gian tối (và sau đó, mỗi khoảng thời gian ánh sáng ban ngày) được chia thành nhiều phần bằng nhau.

These periods became known as temporal hours because their duration varied according to the changing length of days and nights with the passing of the seasons.
Những khoảng thời gian này được gọi là giờ biểu thị bởi vì thời gian của họ thay đổi tùy theo sự thay đổi độ dài của ngày và đêm qua các mùa.

Summer hours were long, winter ones short; only at the spring and autumn equinoxes were the hours of daylight and darkness equal.
Giờ mùa hè dài, mùa đông ngắn; chỉ vào thời điểm xuân phân và thu phân thì những giờ sáng và tối mới bằng nhau.

Temporal hours, which were first adopted by the Greeks and then the Romans, who disseminated them through Europe, remained in use for more than 2,500 years.
Khái niệm giờ biểu thị, lần đầu tiên được chấp nhận bởi những người Hy Lạp và sau đó người La Mã, họ đã mang nó đến châu Âu, duy trì sử dụng trong hơn 2,500 năm.

D

In order to track temporal hours during the day, inventors created sundials, which indicate time by the length or direction of the sun's shadow.
Để theo dõi giờ trong ngày, các nhà phát minh đã tạo ra những chiếc đồng hồ mặt trời, biểu thị thời gian bằng chiều dài hoặc hướng bóng của mặt trời.

The sundial's counterpart, the water clock, was designed to measure temporal hours at night.
Bản sao đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước, được thiết kế để đo thời gian giờ vào ban đêm.

One of the first water clocks was a basin with a small hole near the bottom through which the water dripped out.
Một trong những đồng hồ nước đầu tiên là một bồn nước với một lỗ nhỏ gần đáy nơi nước chảy ra.

The falling water level denoted the passing hour as it dipped below hour lines inscribed on the inner surface.
Mực nước rơi xuống biểu thị giờ trôi qua bằng lượng nước chảy xuống theo vạch ghi giờ trên bề mặt bồn.

Although these devices performed satisfactorily around the Mediterranean, they could not always be depended on in the cloudy and often freezing weather of northern Europe.
Mặc dù các thiết bị này hoạt động tốt ở vùng Địa Trung Hải, nhưng chúng không phải lúc nào cũng thực hiện được, bị phụ thuộc vào thời tiết có nhiều mây và thường đóng băng ở Bắc Âu.

E

The advent of the mechanical clock meant that although it could be adjusted to maintain temporal hours, it was naturally suited to keeping equal ones.
Sự ra đời của đồng hồ cơ có nghĩa là mặc dù nó có thể được điều chỉnh để duy trì giờ biểu thị, sao cho được phù hợp tự nhiên nhằm duy trì các khoảng thời gian bằng nhau.

With these, however, arose the question of when to begin counting, and so, in the early 14th century, a number of systems evolved.
Tuy nhiên, với đồng hồ cơ, nảy sinh vấn đề khi nào bắt đầu đếm, và như vậy, vào đầu thế kỷ 14, một số hệ thống được phát triển.

The schemes that divided the day into 24 equal parts varied according to the start of the count: Italian hours began at sunset, Babylonian hours at sunrise, astronomical hours at midday and 'great clock' hours, used for some large public clocks in Germany, at midnight.
Các sơ đồ phân chia ngày thành 24 phần bằng nhau theo thời điểm bắt đầu đếm: Giờ Ý bắt đầu vào lúc hoàng hôn, giờ Babylon vào lúc mặt trời mọc, những giờ thiên văn vào giữa ngày và những giờ đồng hồ lớn, được sử dụng cho một số đồng hồ công cộng lớn ở Đức, vào nửa đêm.

Eventually these were superseded by 'small clock', or French, hours, which split the day into two 12-hour periods commencing at midnight.
Cuối cùng chúng được thay thế bởi 'đồng hồ nhỏ', hay là người Pháp, các giờ chia ngày ra làm hai khoảng thời gian 12 giờ bắt đầu từ nửa đêm.

F

The earliest recorded weight-driven mechanical clock was built in 1283 in Bedfordshire in England.
Đồng hồ cơ học sớm nhất điều khiển theo trọng lượng được xây dựng năm 1283 tại Bedfordshire, Anh.

The revolutionary aspect of this new timekeeper was neither the descending weight that provided its motive force nor the gear wheels (which had been around for at least 1,300 years) that transferred the power; It was the part called the escapement.
Khía cạnh mang tính cách mạng của đồng hồ mới này là không giảm trọng lượng, mà cũng không cung cấp lực chuyển đông những bánh răng (đã có ít nhất 1,300 năm) mà chuyển thành năng lượng; nó là bộ gồm một số phần của đồng hồ được gọi là bộ thoát.

In the early 1400s came the invention of the coiled spring or fusee which maintained constant force to the gear wheels of the timekeeper despite the changing tension of its mainspring.
Vào đầu những năm 1400, phát minh ra lò xo xoắn hoặc bánh côn duy trì lực liên tục cho bánh răng của đồng hồ không kể sức kéo thay đổi của lò xo chính.

By the 16th century, a pendulum clock had been devised, but the pendulum swung in a large arc and thus was not very efficient.
Vào thế kỷ 16, đồng hồ quả lắc được sáng chế ra, nhưng con lắc quay trong một vòng cung lớn và do đó không hiệu quả lắm.

G

To address this, a variation on the original escapement was invented in 1670, in England.
Để giải quyết vấn đề này, một biến thể của bộ thoát đầu tiên được phát minh vào năm 1670 tại Anh.

It was called the anchor escapement, which was a lever-based device shaped like a ship's anchor.
Nó được gọi là neo bộ thoát, đó là một thiết bị đòn bẩy dựa trên hình dạng như mỏ neo của tàu.

The motion of a pendulum rocks this device so that it catches and then releases each tooth of the escape wheel, in turn allowing it to turn a precise amount.
Sự chuyển động của một con lắc làm đu đưa thiết bị này vì thế nó bắt và nhả mỗi răng của bánh xe, lần lượt cho phép nó quay một lượng chính xác.

Unlike the original form used in early pendulum clocks, the anchor escapement permitted the pendulum to travel in a very small arc.
Không giống như các mẫu đầu tiên được sử dụng trong quả lắc, bộ thoát neo cho phép con lắc đu đưa trong một vòng cung rất nhỏ.

Moreover, this invention allowed the use of a long pendulum which could beat once a second and thus led to the development of a new floor - standing case design, which became known as the grandfather clock.
Hơn nữa, sáng chế này cho phép sử dụng một con lắc dài có thể đánh một lần một giây và do đó dẫn đến sự phát triển của một thiết kế mới nền móng, được biết đến như là đồng hồ ông nội.

H

Today, highly accurate timekeeping instruments set the beat for most electronic devices.
Ngày nay, những thiết bị đo lường thời gian với độ chính xác cao hình thành đánh bại hầu hết các thiết bị điện tử.

Nearly all computers contain a quartz-crystal clock to regulate their operation.
Gần như tất cả các máy tính đều có đồng hồ thạch anh để điều chỉnh sự vận hành của chúng.

Moreover, not only do time signals beamed down from Global Positioning System satellites calibrate the functions of precision navigation equipment, they do so as well for mobile phones, instant stock-trading systems and nationwide power-distribution grids.
Hơn nữa, những tín hiệu thời gian không chỉ được truyền từ các vệ tinh Hệ thống Định vị Toàn cầu hiệu chỉnh các chức năng của thiết bị định vị chính xác, nó làm như vậy cho điện thoại di động, hệ thống giao dịch chứng khoán tức thời và lưới điện phân phối toàn quốc.

So integral have these time-based technologies become to day-to-day existence that our dependency on them is recognised only when they fail to work.
Vì vậy, toàn bộ những công nghệ dựa trên thời gian này trở thành sự sống ngày qua ngày mà sự phụ thuộc của chúng ta vào chúng chỉ được nhận ra khi chúng không làm việc.

Our conception of time depends on the way we measure it.

Nhận thức về thời gian phụ thuộc vào cách chúng ta đo lường nó.

According to archaeological evidence, at least 5,000 years ago, and long before the advent of the Roman Empire, the Babylonians began to measure time, introducing calendars to co-ordinate communal activities, to plan the shipment of goods and, in particular, to regulate planting and harvesting.
Theo bằng chứng khảo cổ học, ít nhất 5,000 năm trước đây, và rất lâu trước sự ra đời của Đế chế La Mã, người Babylon đã bắt đầu đo thời gian, đưa ra lịch nhằm phối hợp các hoạt động trong cộng đồng, lập kế hoạch vận chuyển hàng hóa và đặc biệt, để điều tiết trồng trọt và thu hoạch.

They based their calendars on three natural cycles: the solar day, marked by the successive periods of light and darkness as the earth rotates on its axis; the lunar month, following the phases of the moon as it orbits the earth; and the solar year, defined by the changing seasons that accompany our planet's revolution around the sun.
Lịch của họ dựa vào ba chu kỳ tự nhiên: ngày mặt trời, được đánh dấu bằng các giai đoạn luân hồi của ánh sáng và bóng tối như trái đất quay quanh trục của nó; tháng giêng âm lịch, sau các tuần mặt trăng quay quanh trái đất; và năm dương lịch, được xác định bởi các mùa thay đổi mà các hành tinh quay quanh mặt trời.

Before the invention of artificial light, the moon had greater social impact.
Trước khi phát minh ra ánh sáng nhân tạo, mặt trăng có tác động xã hội lớn hơn.

And, for those living near the equator in particular, its waxing and waning was more conspicuous than the passing of the seasons.
Và, đặc biệt đối với những người sống gần đường xích đạo, hình dạng tròn và khuyết của mặt trăng nhận thấy rõ hơn qua các mùa.

Hence, the calendars that were developed at the lower latitudes were influenced more by the lunar cycle than by the solar year.
Do đó, lịch được xây dựng ở những nơi vĩ độ thấp bị ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ mặt trăng quay quanh trái đất hơn là chu kì trái đất quay quanh mặt trời.

In more northern climes, however, where seasonal agriculture was practised, the solar year became more crucial.
Tuy nhiên, nhiều hơn ở những vùng phía bắc, nơi nông nghiệp theo thời vụ được áp dụng, năm dương lịch trở nên quan trọng hơn.

As the Roman Empire expanded northward, it organised its activity chart for the most part around the solar year.
Khi đế chế La Mã mở rộng về phía bắc, nó đã thiết lập biểu đồ hoạt động đối với hầu hết các mùa quanh năm dương lịch.

Centuries before the Roman Empire, the Egyptians had formulated a municipal calendar having 12 months of 30 days, with five days added to approximate the solar year.
Nhiều thế kỷ trước đế chế La Mã, người Ai Cập đã xây dựng một lịch riêng gồm 12 tháng có 30 ngày, cộng thêm năm ngày để xấp xỉ năm dương lịch.

Each period of ten days was marked by the appearance of special groups of stars called decans.
Mỗi khoảng thời gian mười ngày được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các nhóm sao đặc biệt được gọi là decans.

At the rise of the star Sirius just before sunrise, which occurred around the all-important annual flooding of the Nile, 12 decans could be seen spanning the heavens.
Thời điểm xuất hiện saoThiên langngay trước khi mặt trời mọc, đã xảy ra lũ lụt lớn khắp sông Nile hàng năm, 12 decans có thể được nhìn thấy trải dài trên trời.

The cosmic significance the Egyptians placed in the 12 decans led them to develop a system in which each interval of darkness (and later, each interval of daylight) was divided into a dozen equal parts.
Ý nghĩa vũ trụ mà người Ai Cập để trong12 decans đưa họ phát triển thành một sự phân loại trong đó cứ mỗi khoảng thời gian tối (và sau đó, mỗi khoảng thời gian ánh sáng ban ngày) được chia thành nhiều phần bằng nhau.

These periods became known as temporal hours because their duration varied according to the changing length of days and nights with the passing of the seasons.
Những khoảng thời gian này được gọi là giờ biểu thị bởi vì thời gian của họ thay đổi tùy theo sự thay đổi độ dài của ngày và đêm qua các mùa.

Summer hours were long, winter ones short; only at the spring and autumn equinoxes were the hours of daylight and darkness equal.
Giờ mùa hè dài, mùa đông ngắn; chỉ vào thời điểm xuân phân và thu phân thì những giờ sáng và tối mới bằng nhau.

Temporal hours, which were first adopted by the Greeks and then the Romans, who disseminated them through Europe, remained in use for more than 2,500 years.
Khái niệm giờ biểu thị, lần đầu tiên được chấp nhận bởi những người Hy Lạp và sau đó người La Mã, họ đã mang nó đến châu Âu, duy trì sử dụng trong hơn 2,500 năm.

In order to track temporal hours during the day, inventors created sundials, which indicate time by the length or direction of the sun's shadow.
Để theo dõi giờ trong ngày, các nhà phát minh đã tạo ra những chiếc đồng hồ mặt trời, biểu thị thời gian bằng chiều dài hoặc hướng bóng của mặt trời.

The sundial's counterpart, the water clock, was designed to measure temporal hours at night.
Bản sao đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước, được thiết kế để đo thời gian giờ vào ban đêm.

One of the first water clocks was a basin with a small hole near the bottom through which the water dripped out.
Một trong những đồng hồ nước đầu tiên là một bồn nước với một lỗ nhỏ gần đáy nơi nước chảy ra.

The falling water level denoted the passing hour as it dipped below hour lines inscribed on the inner surface.
Mực nước rơi xuống biểu thị giờ trôi qua bằng lượng nước chảy xuống theo vạch ghi giờ trên bề mặt bồn.

Although these devices performed satisfactorily around the Mediterranean, they could not always be depended on in the cloudy and often freezing weather of northern Europe.
Mặc dù các thiết bị này hoạt động tốt ở vùng Địa Trung Hải, nhưng chúng không phải lúc nào cũng thực hiện được, bị phụ thuộc vào thời tiết có nhiều mây và thường đóng băng ở Bắc Âu.

The advent of the mechanical clock meant that although it could be adjusted to maintain temporal hours, it was naturally suited to keeping equal ones.
Sự ra đời của đồng hồ cơ có nghĩa là mặc dù nó có thể được điều chỉnh để duy trì giờ biểu thị, sao cho được phù hợp tự nhiên nhằm duy trì các khoảng thời gian bằng nhau.

With these, however, arose the question of when to begin counting, and so, in the early 14th century, a number of systems evolved.
Tuy nhiên, với đồng hồ cơ, nảy sinh vấn đề khi nào bắt đầu đếm, và như vậy, vào đầu thế kỷ 14, một số hệ thống được phát triển.

The schemes that divided the day into 24 equal parts varied according to the start of the count: Italian hours began at sunset, Babylonian hours at sunrise, astronomical hours at midday and 'great clock' hours, used for some large public clocks in Germany, at midnight.
Các sơ đồ phân chia ngày thành 24 phần bằng nhau theo thời điểm bắt đầu đếm: Giờ Ý bắt đầu vào lúc hoàng hôn, giờ Babylon vào lúc mặt trời mọc, những giờ thiên văn vào giữa ngày và những giờ đồng hồ lớn, được sử dụng cho một số đồng hồ công cộng lớn ở Đức, vào nửa đêm.

Eventually these were superseded by 'small clock', or French, hours, which split the day into two 12-hour periods commencing at midnight.
Cuối cùng chúng được thay thế bởi 'đồng hồ nhỏ', hay là người Pháp, các giờ chia ngày ra làm hai khoảng thời gian 12 giờ bắt đầu từ nửa đêm.

The earliest recorded weight-driven mechanical clock was built in 1283 in Bedfordshire in England.
Đồng hồ cơ học sớm nhất điều khiển theo trọng lượng được xây dựng năm 1283 tại Bedfordshire, Anh.

The revolutionary aspect of this new timekeeper was neither the descending weight that provided its motive force nor the gear wheels (which had been around for at least 1,300 years) that transferred the power; It was the part called the escapement.
Khía cạnh mang tính cách mạng của đồng hồ mới này là không giảm trọng lượng, mà cũng không cung cấp lực chuyển đông những bánh răng (đã có ít nhất 1,300 năm) mà chuyển thành năng lượng; nó là bộ gồm một số phần của đồng hồ được gọi là bộ thoát.

In the early 1400s came the invention of the coiled spring or fusee which maintained constant force to the gear wheels of the timekeeper despite the changing tension of its mainspring.
Vào đầu những năm 1400, phát minh ra lò xo xoắn hoặc bánh côn duy trì lực liên tục cho bánh răng của đồng hồ không kể sức kéo thay đổi của lò xo chính.

By the 16th century, a pendulum clock had been devised, but the pendulum swung in a large arc and thus was not very efficient.
Vào thế kỷ 16, đồng hồ quả lắc được sáng chế ra, nhưng con lắc quay trong một vòng cung lớn và do đó không hiệu quả lắm.

To address this, a variation on the original escapement was invented in 1670, in England.
Để giải quyết vấn đề này, một biến thể của bộ thoát đầu tiên được phát minh vào năm 1670 tại Anh.

It was called the anchor escapement, which was a lever-based device shaped like a ship's anchor.
Nó được gọi là neo bộ thoát, đó là một thiết bị đòn bẩy dựa trên hình dạng như mỏ neo của tàu.

The motion of a pendulum rocks this device so that it catches and then releases each tooth of the escape wheel, in turn allowing it to turn a precise amount.
Sự chuyển động của một con lắc làm đu đưa thiết bị này vì thế nó bắt và nhả mỗi răng của bánh xe, lần lượt cho phép nó quay một lượng chính xác.

Unlike the original form used in early pendulum clocks, the anchor escapement permitted the pendulum to travel in a very small arc.
Không giống như các mẫu đầu tiên được sử dụng trong quả lắc, bộ thoát neo cho phép con lắc đu đưa trong một vòng cung rất nhỏ.

Moreover, this invention allowed the use of a long pendulum which could beat once a second and thus led to the development of a new floor - standing case design, which became known as the grandfather clock.
Hơn nữa, sáng chế này cho phép sử dụng một con lắc dài có thể đánh một lần một giây và do đó dẫn đến sự phát triển của một thiết kế mới nền móng, được biết đến như là đồng hồ ông nội.

Today, highly accurate timekeeping instruments set the beat for most electronic devices.
Ngày nay, những thiết bị đo lường thời gian với độ chính xác cao hình thành đánh bại hầu hết các thiết bị điện tử.

Nearly all computers contain a quartz-crystal clock to regulate their operation.
Gần như tất cả các máy tính đều có đồng hồ thạch anh để điều chỉnh sự vận hành của chúng.

Moreover, not only do time signals beamed down from Global Positioning System satellites calibrate the functions of precision navigation equipment, they do so as well for mobile phones, instant stock-trading systems and nationwide power-distribution grids.
Hơn nữa, những tín hiệu thời gian không chỉ được truyền từ các vệ tinh Hệ thống Định vị Toàn cầu hiệu chỉnh các chức năng của thiết bị định vị chính xác, nó làm như vậy cho điện thoại di động, hệ thống giao dịch chứng khoán tức thời và lưới điện phân phối toàn quốc.

So integral have these time-based technologies become to day-to-day existence that our dependency on them is recognised only when they fail to work.
Vì vậy, toàn bộ những công nghệ dựa trên thời gian này trở thành sự sống ngày qua ngày mà sự phụ thuộc của chúng ta vào chúng chỉ được nhận ra khi chúng không làm việc.

The nature of genius: Bản chất của thiên tài

 

A

There has always been ari interest in geniuses and prodigies.
Chúng ta luôn có một sự thích thú đặc biệt với các thiên tài và thần đồng.

The word ‘genius’, from the Latin gens (= family) and the term ‘genius’, meaning ‘begetter’, comes from the early Roman cult of a divinity as the head of the family.
Từ “thiên tài” có phần gốc “gens” trong tiếng Latin có nghĩa là “gia đình”, và cụm từ “thiên tài” có nghĩa là “người sinh ra”, dựa trên nghi lễ tôn thờ người đứng đầu gia đình ở đế chế La Mã cổ đại.

In its earliest form, genius was concerned with the ability of the head of the family, the paterfamilias, to perpetuate himself.
Trong hình thái nguyên thủy của mình, từ thiên tài được biết đến là những kỹ năng của người đứng đầu gia tộc, người lớn nhất trong gia đình, để tự duy trì bản thân mình.

Gradually, genius came to represent a person’s characteristics and thence an individual’s highest attributes derived from his ‘genius’ or guiding spirit.
Dần dần, từ “thiên tài” được sử dụng để chỉ những đặc trưng của một người cũng như những đóng góp nổi bật nhất của một cá nhân trên cơ sở bản chất “thiên tài” hoặc tinh thần dẫn dắt của người đó.

Today, people still look to stars or genes, astrology or genetics, in the hope of finding the source of exceptional abilities or personal characteristics.
Ngày nay, người ta vẫn nghiên cứu các vì sao hoặc gen, chiêm tinh học hoặc di truyền học, nhằm tìm ra nguồn cội của những kỹ năng phi thường hay những đặc điểm cá nhân vượt trội.

B

The concept of genius and of gifts has become part of our folk culture, and attitudes are ambivalent towards them.
Khái niệm thiên tài và năng khiếu đã trở thành một phần của bản sắc dân gian, và chúng ta luôn giữ một thái độ nước đôi đối với các khái niệm này.

We envy the gifted and mistrust them.
Chúng ta vừa ghen tị với những người có tài, lại vừa nghi ngờ họ.

In the mythology of giftedness, it is popularly believed that if people are talented in one area, they must be defective in another, that intellectuals are impractical, that prodigies burn too brightly too soon and burn out, that gifted people are eccentric, that they are physical weaklings, that there’s a thin line between genius and madness, that genius runs in families, that the gifted are so clever they don’t need special help, that giftedness is the same as having a high IQ, that some races are more intelligent ormusical or mathematical than others, that genius goes unrecognised and unrewarded, that adversity makes men wise or that people with gifts have a responsibility to use them.
Trong các giai thoại về năng khiếu, người ta hay cho rằng khi một người thông thạo lĩnh vực này thì tất sẽ yếu kém ở lĩnh vực khác, trí tuệ là những điều không có thực, các thần đồng tỏa sáng nhanh rồi cũng chóng tàn, thiên tài là những người lập dị, có cơ thể yếu ớt, người ta còn cho rằng ranh giới giữa thiên tài và tâm thần là rất mỏng manh, bản chất thiên tài di truyền giữa các thành viên trong gia đình, những người có tài vì quá thông minh nên không cần ai giúp đỡ, có tài có nghĩa là có chỉ số IQ cao, một số chủng tộc có trí thông minh hoặc có thiên hướng về âm nhạc hay có khả năng toán học cao hơn các chủng tộc khác, các thiên tài không được tín nhiệm và không được trao thưởng, những nghịch cảnh sẽ khiến cho con người có trí khôn, những người có năng khiếu luôn có nghĩa vụ phải sử dụng tài năng của mình.

Language has been enriched with such terms as ‘highbrow’, ‘egghead’, ‘blue-stocking’, ‘wiseacre’, ‘know-all’, ‘boffin’ and, for many, ‘intellectual’ is a term of denigration.
Nhiều từ ngữ liên quan xuất hiện ngày càng nhiều trong hệ thống ngôn ngữ như “người trí thức”, “nhà trí thức”, “nữ sĩ”, “kẻ ta đây”, “biết tuốt”, “nhà nghiên cứu”, và đối với một số người, từ “trí thức” được xem là sự nhạo báng.

C

The nineteenth century saw considerable interest in the nature of genius, and produced not a few studies of famous prodigies.
Thế kỷ thứ 19 chứng kiến một sự quan tâm đáng kể về bản chất của thiên tài, và nó đã sản sinh ra rất nhiều công trình nghiên cứu về những thần đồng nổi tiếng.

Perhaps for us today, two of the most significant aspects of most of these studies of genius are the frequency with which early encouragement and teaching by parents and tutors had beneficial effects on the intellectual, artistic or musical development of the children but caused great difficulties of adjustment later in their lives, and the frequency with which abilities went unrecognised by teachers and schools.
Cho đến hiện nay, có 2 trong số các phát hiện từ các công trình nghiên cứu thiên tài được xem là quan trọng nhất: một là tần suất mà cha mẹ và giáo viên thúc giục trẻ học tập từ sớm, điều này dẫn đến sự phát triển tốt về mặt trí tuệ, nghệ thuật hay âm nhạc cho trẻ nhỏ, tuy nhiên lại dẫn đến những khó khăn trong việc thích nghi với cuộc sống khi bọn chúng lớn lên, và hai là tần suất mà những khả năng này của trẻ nhỏ không được giáo viên hay trường học phát hiện.

However, the difficulty with the evidence produced by these studies, fascinating as they are in collecting together anecdotes and apparent similarities and exceptions, is that they are not what we would today call norm-referenced.
Tuy nhiên, khó khăn của các bằng chứng được tạo ra từ những nghiên cứu này, hấp dẫn như cái cách mà chúng được thu thập cùng với nhiều giai thoại cũng như những điểm tương đồng và khác biệt rõ ràng, là ở chỗ chúng không phải là thứ mà ngày nay chúng ta gọi là định mức tham chiếu.

In other words, when, for instance, information is collated about early illnesses, methods of upbringing, schooling, etc, we must also take into account information from other historical sources about how common or exceptional these were at the time.
Nói cách khác, ví dụ như trong khi thu thập thông tin về tiền sử bệnh tật, phương pháp nuôi dạy, học tập,… thì chúng ta cũng cần phải xem xét đến những yếu tố lịch sử khác, xem xem ở thời điểm đó thì những yếu tố này có phổ biến không, có đặc biệt không.

For instance, infant mortality was high and life expectancy much shorter than today, home tutoring was common in the families of the nobility and wealthy, bullying and corporal punishment were common at the best independent schools and, for the most part, the cases studied were members of the privileged classes.
Ví dụ như, tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh là rất cao, tuổi thọ lại ngắn hơn so với ngày nay, giáo dục tại nhà là một phương pháp phổ biến trong những gia đình quý tộc và giàu có, bạo lực học đường và nhục hình là những cảnh tượng thường thấy ngay cả ở những ngôi trường dân chủ nhất, và thông thường, các trường hợp được xem xét đến hầu như đều đến từ các thành viên thuộc giai cấp cao trong xã hội.

It was only with the growth of paediatrics and psychology in the twentieth century that studies could be carried out on a more objective, if still not always very scientific, basis.
Chỉ đến thế kỉ thứ 20, khi mà nhi khoa và tâm lý học ngày càng phát triển thì các nghiên cứu mới có thể được thực hiện dựa trên nền tảng lý luận khách quan, tuy nhiên không phải lúc nào cũng được như vậy.
D

Geniuses, however they are defined, are but the peaks which stand out through the mist of history and are visible to the particular observer from his or her particular vantage point.
Dù đánh giá dưới góc độ nào đi nữa, các thiên tài là những đỉnh núi mọc xuyên suốt chiều dài lịch sử, và họ luôn luôn được người khác nhìn thấy dưới một cách nhìn cụ thể.

Change the observers and the vantage points, clear away some of the mist, and a different lot of peaks appear.
Nếu chúng ta thay đổi người quan sát và góc độ quan sát đi, lại cố gắng xóa đi lớp sương mù, thì thêm những đỉnh cao khác lại xuất hiện.

Genius is a term we apply to those whom we recognise for their outstanding achievements and who stand near the end of the continuum of human abilities which reaches back through the mundane and mediocre to the incapable.
Thiên tài là một thuật ngữ dùng để chỉ những người mà chúng ta công nhận thông qua những thành tựu xuất sắc mà họ đạt được và họ là những người đạt đến cực điểm khả năng ở con người, với điểm cực còn lại nằm ở những công việc tay chân tầm thường và những người không có năng lực.

There is still much truth in Dr Samuel Johnson’s observation, The true genius Is a mind of large general powers, accidentally determined to some particular direction’.
Vẫn còn nhiều sự thật khác được phát hiện trong nghiên cứu của Tiến sĩ Samuel Johnson, đó chính là, thiên tài đích thực sở hữu một khối óc có năng lực chung ở nhiều lĩnh vực, và tình cờ những năng lực đó lại tập trung vào một hướng nhất định.

We may disagree with the ‘general’, for we doubt if all musicians of genius could have become scientists of genius or vice versa, but there is no doubting the accidental determination which nurtured or triggered their gifts into those channels into which they have poured their powers so successfully.
Chúng ta có thể sẽ không đồng ý với khái niệm “năng lực chung”, chúng ta thường nghi ngờ rằng liệu các nhạc công thiên tài có thể đã trở thành một nhà khoa học lỗi lạc hoặc ngược lại, nhưng không nghi ngờ gì về việc, một sự quyết tâm ngẫu nhiên nào đó đã nuôi dưỡng hoặc kích thích tài năng của họ vào cùng một hướng, và từ hướng đó mà họ vận dụng tài năng của mình một cách thành công.

Along the continuum of abilities are hundreds of thousands of gifted men and women, boys and girls.
Hàng trăm hàng nghìn người đàn ông, phụ nữ, cháu trai hay cháu gái đều nằm trong danh sách tài năng này.

E

What we appreciate, enjoy or marvel at in thè works of genius or the achievements of prodigies are the manifestations of skills or abilities which are similar to, but so much superior to, our own.
Những gì mà chúng ta ưa chuộng, thưởng thức hoặc kinh ngạc, đều là những tác phẩm do thiên tài tạo ra hay những thành tích mà các thần đồng đạt được, và những thứ này đều là sự thể hiện ra bên ngoài các kỹ năng hoặc khả năng tuy tương đồng nhưng vượt trội hơn khả năng vốn có của bản thân ta rất nhiều.

But that their minds are not different from our own is demonstrated by the fact that the hard-won discoveries of scientists like Kepler or Einstein become the commonplace knowledge of schoolchildren and the once outrageous shapes and colours of an artist like Paul Klee so soon appear on the fabrics we wear.
Nhưng trí tuệ của họ không khác gì của chúng ta, điều này được chứng minh bởi sự thật là những phát hiện vĩ đại bởi các nhà khoa học như Kepler hay Einstein ngày nay trở thành mảng kiến thức nền tảng đối với các em học sinh, hoặc là, những hình thù và màu sắc từng được nhận định là kỳ quái do họa sĩ Paul Klee thiết kế nay lại trở thành những kiểu hoa văn thường thấy trên các loại quần áo mà chúng ta đang mặc.

This does not minimise the supremacy of their achievements, which outstrip our own as the sub-four-minute milers outstrip our jogging.
Tuy nhiên điều này không làm cho tính ưu việt của họ giảm đi khi so sánh với thành tích của ta, mặt khác, họ còn bỏ xa chúng ta nhiều, cũng giống như cách mà những vận động viên chạy đua trong khoảng thời gian dưới 4 phút đánh bại những bước chạy của chúng ta vậy.

F

To think of geniuses and the gifted as having uniquely different brains is only reasonable If we accept that each human brain is uniquely different.
Quan niệm rằng thiên tài và những người có năng khiếu sở hữu những bộ não đặc biệt chỉ có ý nghĩa nếu chúng ta công nhận rằng bộ não của mỗi người đều độc nhất vô nhị.

The purpose of instruction is to make US even more different from one another, and in the process of being educated we can learn from the achievements of those more gifted than ourselves.
Mục đích của chương trình giảng dạy là nhằm giúp cho chúng ta trở thành những cá nhân khác biệt và duy nhất, và trong quá trình học tập, chúng ta cũng có thể học hỏi từ các thành tích do những người có tài hơn mình đạt được.

But before we try to emulate geniuses or encourage our children to do so we should note that some of the things we learn from them may prove unpalatable.
Nhưng trước khi chúng ta muốn cạnh tranh với thiên tài hoặc là cố khuyến khích con cái làm như thế, chúng ta nên biết rằng có một số thứ mà chúng ta học hỏi từ những người có năng khiếu đôi khi không hề dễ chịu.

We may envy their achievements and fame, but we should also recognise the price they may have paid in terms of perseverance, single-mindedness, dedication, restrictions on their personal lives, the demands upon their energies and time, and how often they had to display great courage to preserve their integrity or to make their way to the top.
Chúng ta có thể ganh tị với thành tựu và danh tiếng của họ, nhưng chúng ta cũng nên nhìn nhận những cái giá mà họ phải trả cho sự kiên trì, chuyên tâm, sự cống hiến, những hạn chế trong đời sống thường ngày, nhu cầu sử dụng năng lượng và thời gian cũng như phải luôn luôn can đảm để bảo vệ quan điểm và vươn đến đỉnh vinh quang.

G

Genius and giftedness are relative descriptive terms of no real substance.
“Thiên tài” và “người có năng khiếu” là những thuật ngữ miêu tả tuy liên quan nhưng thực chất chỉ mang tính tương đối.

We may, at best, give them some precision by defining them and placing them in a context but, whatever we do, we should never delude ourselves into believing that gifted children or geniuses are different from the rest of humanity, save in the degree to which they have developed the performance of their abilities.
Chúng ta chỉ có thể khiến cho thuật ngữ trở nên chính xác hơn khi đặt nó vào một ngữ cảnh cụ thể, tuy nhiên, dù cho chúng ta có làm gì đi nữa, chúng ta không bao giờ được phép tự huyễn hoặc bản thân rằng thiên tài và những đứa trẻ có năng khiếu là những cá nhân dị biệt so với phần còn lại của xã hội, mà thật ra họ là những người biết tận dụng triệt để khả năng của mình để tạo ra hiệu suất.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...