POPULAR AMERICAN IDIOMS # 101

 





Thành ngữ Mỹ thông dụng, bài số 101: a stand up comedian/bring the house down


Kính chào quí v thính gi. Xin mi quý v theo dõi bài hc THÀNH NG M THÔNG DNG POPULAR AMERICAN IDIOMS bài s 101 ca đài Tiếng Nói Hoa K, do Hng Tâm và Mario Ritter Jr. ph trách.

The idioms that we are going to learn today are A STANDUP COMEDIAN and BRING THE HOUSE DOWN.

Hai t mà chúng ta hc hôm nay là A STANDUP COMEDIAN và BRING THE HOUSE DOWN.

Standup comedy is very popular now. We can see it on television, we can go to standup comedy shows in theaters in big cities across the country. Mai Lan and Mike often watch these shows on Saturday evenings, they think these shows are very entertaining.

Ngh thut hài hi này rt thnh hành. Chúng ta có th xem ngh thut hài trên đài truyn hình, hoc đi xem hài đc thoi ti nhiu sân khu trong các thành ph ln toàn quc. Mai Lan và Mike hay xem hài đc thoi vào ti th by. H thy vui lm.

MAI LAN: Mike, the week has gone by so fast. It’s already Friday. Let’s have a really relaxing Saturday tomorrow. We’re having a long weekend, Monday’s off for both of us, right?

Mike à, tun l qua nhanh quá. Hôm nay là th sáu ri. Ngày mai th by mình phi ngh khe, th hai là ngày ngh cho c hai đa mình.

MIKE: Wow! You – a workaholic – telling me to have a relaxing weekend! I really like your idea. I’ll obey!

. Cô - người say làm vic - bo tôi thoi mái cui tun này! Tôi thích ý kiến ca cô, xin vâng li!

MAI LAN: I’m not the only one who’s a workaholic, you, too. But really let’s relax this weekend and do something special.

Tôi không phi là người say làm vic đc nht, anh na mà! Tôi nói tht, mình ngh ngơi cui tun này và làm mt vic đc bit đi.

MIKE: Let’s do. But let’s not skip the standup comedy show on TV on Saturday evening.

À mình s làm vic như vy. Nhưng đng b màn ngh thut hài trên truyn hình ti th by.

MAI LAN: Standup comedy show? You mean the show we often watch and split our sides laughing?

Màn ngh thut hài? Anh nói v cái màn hài mình hay xem và cười b bng đó h?

MIKE: Yes. It’s so funny. It’s not easy to be a standup comedian.

Đúng. Màn đó tht vui. Làm ngh sĩ hài không d.

MAI LAN: A standup comedian? So that’s what he’s called. How do you spell the term? Standup S-T-A-N-D-UP comedian C-O-M-E-D-I-A-N?

A standup comedian? Tên như thế à. Anh đánh vn như thế nào? Standup S-T-A-N-D-U-P comedian C-O-M-E-D-I-A-N?

MIKE: Correct. A standup comedian performs in front of a live audience, usually speaking directly to them.

Đúng. Người ngh sĩ hài trình din trước khán gi sng, nói chuyn trc tiếp vi khán gi.

MAI LAN: Do you think I can become one?

Anh có nghĩ tôi có th tr thành ngh sĩ hài được không?

MIKE: Maybe in your next life. Sorry I don’t mean you’re boring. You can make people laugh. But I won’t let you, I don’t want people to admire you. You are for me alone to adore, OK?

Ha chăng kiếp sau! Xin li tôi không có ý nói cô là người t nht. Cô có th làm người ta cười. Nhưng tôi không đ cô làm đâu. Tôi không mun người ta hâm m cô. Cô là người ch mình tôi ái m. Được không?

MAI LAN: Come on, Mike. I was just kidding. We know it’s not easy to be a successful comedian; he’s expected to provide 4-6 jokes per minute. Can I do that? No way!

Thôi mà, Mike. Tôi nói dn chơi thôi. Mình biết là làm mt ngh sĩ hài không phi d. Người đó phi nói được 4 đến 6 câu đùa trong mt phút. Sao tôi làm được? Không th được.

MIKE: He must deliver really funny jokes, he must plan his style, his pause, his punch lines to make people laugh.

Ngh sĩ hài phi có nhng câu nói tht vui, cách ngng câu, cách din t, câu nói ý đc sc đ khán gi cười.

MAI LAN: Well. You’re right. I’ll be a standup comedian in my next life. But if we’re together again in the next life, you won’t let me again. Oh! I’d better forget about all this.

À. Anh đúng. Tôi s làm ngh sĩ hài trong kiếp ti. Nhưng... nếu mình li gp nhau, thì anh li không cho tôi làm. . Tôi phi b đi luôn cái ý này?

MIKE: Thank you, thank you, Mai Lan. Remember Jerry Seinfeld, the very well-known standup comedian we watched together with Leanne at her house?

Cám ơn, cám ơn cô, Mai Lan. Cô có nh Jerry Seinfeld, người hài ni tiếng mình cùng xem vi Leanne nhà cô đó không?

MAI LAN: I do. He’s really funny. His jokes carry a deep sense of humor and his facial expressions go so well with the punch lines.

Tôi có nh. Anh ta hài hước quá. Câu đùa ca anh có ý hài xâu xc, và nét mt din t ca anh tht đúng vi câu đùa!

MIKE: Yeah! That’s why he is successful. He earns millions of dollars making people laugh!

Đúng đó. Vì vy mà anh ta thành công. Anh kiếm nhiu triu đô la bng cách làm người ta cười!

MAI LAN: In English, there’s an idiom meaning making the audience laugh a lot. What is it Mike?

Trong tiếng M có thành ng t "làm người ta cười tht nhiu", là gì anh nh ?

MIKE: Oh, that’s “bring the house down”. Bring B-R-I-N-G the house H-O-U-S-E down D-O-W-N.

. Đó là "bring the house down" Bring B-R-I-N-G the house H-O-U-S-E down D-O-W-N.

MAI LAN: “Bring the house down”! That’s interesting! So, I can say “Jerry Seinfeld brought the house down at his show in Las Vegas last month”

"Bring the house down"! "Làm khán gi cười xp nhà". Hay quá! Vy tôi có th nói "Jerry Seinfeld làm khán gi cười xp nhà trong màn din ca anh ti Las Vegas tháng trước".

MIKE: Exactly. He did. If a standup comedian fails to bring the house down, he’s out.

Đúng như thế. Anh ta vy đó. Nếu mt người ngh sĩ hài tht bi, không làm khán gi cười xp nhà được, thì mt vic ngay.

MAI LAN: OK, OK. I know I’m out! I haven’t started but I’m already out! I will never become a standup comedian, I will never be able to bring the house down! I give up!

Ri, ri. Tôi biết là tôi b dp ri! Tôi chưa bt đu mà b dp ! Tôi s không bao gi tr nên mt ngh sĩ hài và không bao gi làm khán gi cười xp nhà được. Tôi đu hàng!

Hôm nay chúng ta va hc hai thành ng: A STANDUP COMEDIAN nghĩa là NGH SĨ HÀI ĐC THOI, và BRING THE HOUSE DOWN nghĩa là CƯỜI XP NHÀ. Hng Tâm và Mario Ritter Jr. xin hn gp li quý v trong bài hc ti.


020. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #20: Hog wash, Taking the point, Walking a tightrope.

 


LESSON #20: Hog wash, Taking the point, Walking a tightrope.


Huyền Trang xin kính chào quývị thính giả. Trong bất cứ cuộc vận động chính trị nào cũng vậy, những tuần lễ cuối trước ngày bầu cử vẫn là những tuần sôi động nhất, và do đó những lời lẽ mà các ứng cử viên dùng cũng sôi động theo. Báo chí Mỹ thường dùng một số thành ngữ mà các ứng cử viên sử dụng mà chúng tôi xin trình bày cùng quý vị sau đây. Đó là Hogwash, Taking the Point, và Walking a Tight Rope.

Một thành ngữ mà người ta thường nghe các ứng cử viên dùng là Hogwash, đánh vần là H-O-G-W-A-S-H, có nghĩa là những thức ăn hay rác rưới mà người ta dùng cho heo ăn. Tuy nhiên, đó cũng là chữ mà các ứng cử viên dùng để gọi những lời đảkích vô nghĩa lý hay nhảm nhí của đối thủ của họï. Ta hãy nghe một ứng cử viên tranh cử vào Quốc hội tuyên bố trước đám đông là ông nghĩ như thế nào về những lời đả kích của đối thủ:

AMERICAN VOICE: My opponent says I spend official funds on personal travel. That’s nothing but hogwash. That man throws all this hogwash at you because he has no program of his own to talk about.

TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Đối thủ của tôi nói rằng tôi tiêu tiền của dân chúng vào những chuyến du lịch riêng của tôi. Đó là những lời tố cáo vô nghĩa lý. Ông ta dùng lời vo ânghĩa lý như vậy bởi vì ông ta không có một chương trình nào để thảo luận cả.

Có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Opponent, đánh vần là O-P-P-O-N-E-N-T, nghĩa là đối thủ; Official, đánh vần là O-F-F-I-C-I-A-L, nghĩa là chính thức hay của công, trái với Personal, đánh vần là P-E-R-S-O-N-A-L, nghĩa la øca ùnhân hay riêng tư; và Program, đánh vần là P-R-O-G-R-A-M, nghĩa la øchương trình.

Bây giờ ta hãy nghe lại câu tiếng Anh với thành ngữ Hogwash. AMERICAN VOICE: My opponent says I spend official funds on personal travel. That’s nothing but hogwash. That man throws all this hogwash at you because he has no program of his own to talk about.

TEXT: (TRANG): Một nhật báo ở Washington viết rằng một cử tri đã ca ngợi một ứng cử viên bởi vì ông ta có đủ cam đảm để giữ vai chủ động trong việc thông qua những dự luật tốt nhưng ít được ưa chuộng. Và tờ báo dùng thành ngữ Take the Point để tả hành động can đảm này. Take the Point đánh vần là T-A-K-E và P-O-I-N-T là thành ngữ thứ nhì trong bài học hôm nay.

Thành ngữ này xuất xứ từ trong quân đội. Khi một toán quân đi tuần tiễu để tìm kẻ thù thì thường thường có một binh sĩ đứng ra lãnh trách nhiệm đi đầu. Đó là một việc nguy hiểm vì nếu có gì xảy ra thì anh ta là người phải hy sinh trước nhất. Nhưng cũng nhờ đó mànhững người theo sau mới tránh được hiểm nguy. Ngày nay, thành ngữ này được dùng trong nhiều trường hợp khác, như quý vị nghe trong câu chuyện sau đây ở một văn phòng, nơi mà mọi người đều sợ ông chủ tên là Lee, trừ một nhân viên là cô Betty.

AMERICAN VOICE: We all want to ask for a raise but we are afraid to ask Mr. Lee. But Betty has volunteered to take the point and go in to talk to him for us. Now there’s a brave woman!

TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: chúng tôi ai cũng muốn được tăng lương nhưng chúng tôi không dám xin ông Lee về chuyện này. Tuy nhiên, cô Betty đã tình nguyện đứng vai chủ động và vào nói chuyện với ông Lee dùm cho chúng tôi. Cô quả thật là một người can đảm.

Có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý. Đó là Raise, đánh vần là R-A-I-S-E, nghĩa là tăng lương; Afraid, đánh vần là A-F-R-A-I-D, nghĩa là sợ hãi; Volunteer, đánh vần là V-O-L-U-N-T-E-E-R, nghĩa là tình nguyện; và Brave, đánh vần là B-R-A-V-E, nghĩa là can đảm. Bây giờ, mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh và cách dùng thành ngữ Take the Point:

AMERICAN VOICE: We all want to ask for a raise but we are afraid to ask Mr. Lee. But Betty has volunteered to take the point and go in to talk to him for us. Now there’s a brave woman!

TEXT:(TRANG): Một giáo sư dạy môn chính trị học nói rằng làm nghị sĩ Mỹ là một trong những chức vụ khó khăn nhất bởi vì một nghị sĩ phải dung hòa các quyền lợi của bang ông với các quyền lợi của cả nước, và phải dung hòa những đòi hỏi của đảng ông và những đòi hỏi của cử tri nhà, nếu ông muốn ngồi lâu trong chức vị này.

Giáo sư này đã dùng thành ngữ Walk a Tight Rope công việc làm của một nghị sĩ. Walk a Tight Rope là thành ngữ cuối cùng trong bài học hôm nay. Nó gồm có chữ Walkdánh vần là W-A-L-K, nghĩa là đi bộ; Tight, đánh vần là T-I-G-H-T, nghĩa là căng thẳng; và Rope, đánh vần là R-O-P-E nghĩa là sợi dây.

Walk a Tight Rope là đi trên một sợi dây căng thẳng, trong tiếng Việt mình còn được gọi là trò leo dây. Thành ngữ Walk a Tight Rope xuất xứ từ các gánh xiệc nơi mà các lực sĩ phải biểu diễn trên một sợi dây treo giữa hai cột trụ. Họ phải tìm cách giữ thăng bằng để khỏi rơi xuống đất. Thành ngữ Walk a Tight Rope giờ đây được dùng để chỉ trường hợp một người phải tìm cách cáng đáng hai trách nhiệm nặng nề như quý vị nghe trong thí dụ sau đây về anh Joe phải vừa lo việc sở vừa lo việc nhà:

AMERICAN VOICE: Joe’s job keeps him at the office at least 60 hours a week. So he has to walk a tight rope. He has to make sure he has enough time also for his wife and 6 kids.

TEXT:(TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Công việc của anh Joe khiến anh phải ngồi ở tại sở ít ra 60 tiếng đồng hồ một tuần. Anh phải tìm cách cáng đáng cả việc sở lẫn việc nhà. Anh phải đoan chắc là anh cũng có thì giờ cho một vợ và 6 con ở nhà.

Có vài từ mới ta cần biết như sau: Job đánh vần là J-O-B nghĩa là công việc; Make Sure đánh vần là M-A-KE và S-U-R-E nghĩa là đoan chắc; Wife đánh vần là W-I-F-E là người vợ; và Kids, đánh vần là K-I-D-S nghĩa là con cái.

Bây giờ ta hãy nghe lại câu tiếng Anh và chú ý đến cách dùng thành ngữ Walk a Tight Rope.

AMERICAN VOICE: Joe’s job keeps him at the office at least 60 hours a week. So he has to walk a tight rope. He has to make sure he has enough time also for his wife and 6 kids.

TEXT:(TRANG): Thành ngữ Walk aTight Rope đã chấm dứt bài học số 20 trong chương trình English American Style. Như vậy là hôm nay chúng ta học được 3 thành ngữ mới. Một là Hogwash, nghĩa là những lời nói vô giá trị; hai là Take the Point, nghĩa là nắm vai chủ động; và ba là Walk a Tight Rope, nghĩa là giữ quân bình giữa hai trách nhiệm khác nhau. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

019. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #19: Go south, Get cold feet, Cool your heels.


 

LESSON #19: Go south, Get cold feet, Cool your heels.



Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Hôm nay chúng tôi xin đề cập đến một vài thành ngữ trong một cuốn sách nhan đề là “On the Edge” mà tác giả là bà Elizabeth Drew đã cho xuất bản hồi gần đây, trong đó bà Drew chỉ trích các chính sách của ông Clinton. Cuốn “On the edge”, xin tạm dịch là “Bên Bờ Vực”, dùng nhiều thành ngữ chính để chúng ta cùng cứu xét trong bài học hôm nay. Đó là Go South, Get Cold Feet, và Cool Your Heels.

Trong cuốn sách “On the Edge”, hay là “Bên Bờ Vực”, tác giả Elizabeth Drew đưa ra nhiều thí dụ cho thấy một số chính sách đã bị thi hành sai lạc trong 18 tháng đầu tại chức của Tổng thống Clinton. Tác giả chỉ trích ông Clinton là đã tìm cách thay đổi lập trường khi ông gặp khó khăn. Bà dùng thành ngữ Go South để tả hành động này. Và đó la thành ngữ thứ nhất trong bài học hôm nay. Go South gồm có động từ Go, đánh vần là G-O có nghĩa là đi, và South đánh vần là S-O-U-T-H có nghĩa là phía Nam. Phía Nam cũng là phía mà các con chim bay đến trong mùa đông để tránh thời tiết lạnh lẽo. Vì vậy, thành ngữ Go South dùng để chỉ việc thay đổi hướng đi để tránh một tình hình không tốt đẹp. Mời quý vị nghe một thí dụ sau đây về chiến dịch quảng cáo của một công ty:

AMERICAN VOICE: The ad campaign for our company has been running for six weeks now. But it’s not increasing sales and it's getting pretty expensive. So we’ve decided to go south and drop it. We’re asking another ad agency to design a new campaign for us.

TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Chiến dịch quảng cáo của công ty chúng tôi đã kéo dài 6 tuần lễ rồi, nhưng đã không tăng được số hàng bán ra mà còn lại còn khá tốn kém nữa. Vì thế chúng tôi quyết định đổi hướng đi và bỏ chương trình này. Chúng tôi đang yêu cầu một hãng khác soạn một chiến dịch quảng cáo mới cho chúng tôi.

Có một số từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Ad đánh vần là A-D là chữ rút ngắn của từ Advertisement có nghĩa là quảng cáo; Campaign đánh vần là C-A-M-P-A-I-G-N, có nghĩa là một chiến dịch hay cuộc vận động; Sales, đánh vần là S-A-L-E-S, có nghĩa là hàng bán ra; Expensive, đánh vần là E-X-P-E-N-S-I-V-E, có nghĩa là đắt đỏ; Drop đánh vần là D-R-O-P nghĩa là đánh rơi hay hủy bỏ một cái gì, và Design đánh vần là D-E-S-I-G-N có nghĩa là vẽ kiều. Bây giờ ta hãy nghe lại câu tiếng Anh trong đó có thành ngữ Go South: AMERICAN VOICE: The ad campaign for our company has been running for six weeks now. But it’s not increasing sales and it's getting pretty expensive. So we’ve decided to go south and drop it. We’re asking another ad agency to design a new campaign for us.

TEXT: (TRANG): Cuốn sách “Bên Bờ Vực” cũng viết rằng Tổng thống Clinton đã hủy bỏ ý định thực thi một số chính sách của ông vì sợ nó không mang lại kết quả. Cuốn sách dùng thành ngữ Get Cold Feet để tả việc rút lại ý định lúc ban đầu. Và đó là thành ngữ thứ nhì trong bài học hôm nay. Get Cold Feet gồm có 2 chữ chính là Cold, đánh vần là C-O-L-D, nghĩa là lạnh; và Feet đánh vần là F-E-E-T nghĩa là đôi chân. Thành ngữ này xuất xứ từ chỗ binh sĩ khi chân bị tê cóng vì lạnh phải rút lui trên chiến trường.

Vì thế To Get Cold Feet có nghĩa là thụt lùi trước một ý kiến hay chương trình nào đó vì sợ hãi, thiếu tự tin, hay sợ không thành công. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một anh chàng muốn ngỏ lời cưới cô bạn gái tên Mary nhưng đến phút cuối lại bỏ ý định này vì thiếu tự tin:

AMERICAN VOICE: I took Mary out to dinner to ask her to marry me. But at the last minute I got cold feet. I asked myself “ Wait a minute! Is this the woman I want to spend the rest of my life with?" TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Tôi mời cô Mary đi ăn tối để định ngỏ hôn với cô ấy. Nhưng đến phút chót tôi đã bỏ ý định này. Tôi tự hỏi như sau: "Khoan đã! đây có phải là người phụ nữ mà tôi sống chung đến suốt đời hay không?”

Có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Dinner, đánh vần là D-I-N-N-E-R, là bữa cơm tối; Marry đánh vần là M-A-R-R-Y nghĩa là kết hôn; Minute, đánh vần là M-I-N-U-T-E, nghĩa là phút; và Life, đánh vần là L-I-F-E, nghĩa là đời sống. Bây giờ ta hãy nghe lại câu tiếng Anh và để ý đến thành ngữ To Get Cold Feet.

AMERICAN VOICE: I took Mary out to dinner to ask her to marry me. But at the last minute I got cold feet. I asked myself “ Wait a minute! Is this the woman I want to spend the rest of my life with?"

TEXT: (TRANG): Cuốn sách "On the Edge," hay là “Bên Bờ Vực,” viết rằng đôi khi những người cần nói chuyện với các viên chức cao cấp thường phải chờ đợi rất lâu mới được gặp mặt. Cuốn sách dùng thành ngữ To Cool Their Heels để tả cảnh phải chờ đợi đến mỏi gối mòn chân này. To Cool Their Heels là thành ngữ cuối cùng trong bài học hôm nay. Nó gồm có chữ Cool, đánh vần là C-O-O-L, có nghĩa là làm nguội lạnh đi; và Heels, đánh vần là H-E-E-L-S, nghĩa là gót chân. Thường thường khi ta đi bộ hay chạy nhảy thì chân ta nóng lên, nhưng khi chúng ta phải ngồi một chỗ chờ đợi thì gót chân ta bị lạnh tê đi. To Cool Their Heels có nghĩa là chờ đợi đến lạnh chân, hay tiếng Việt mình còn gọi là chờ đến mỏi gối chồn chân vậy đó. Sau đây câu chuyện về một anh chàng phải giải thích với bà vợ tại sao anh ta đi làm về muộn như vậy.

AMERICAN VOICE: I had a bad day honey! The boss was mad for a different reason, but kept me cool my heels for two whole hours before calling me into his office to ask about the Jones’s file.

TEXT:(TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Cưng ơi! Hôm nay anh bị một ngày xấu quá. Ông chủ nổi giận vì một lý do gì khác nhưng bắt anh đứng chờ đến mỏi chân trong 2 tiếng đồng hồ trước khi ông ta gọi anh vào văn phòng để hỏi về hồ sơ của ông Jones.

Chắc quý vị đã biết chữ Honey tức là mật ong và cũng là chữ thân mật để vợ hay chồng gọi nhau. Ngoài ra ta còn thấy chữ Boss, đánh vần là B-O-S-S, nghĩa là chủ nhân hay ông xếp; Mad, đánh vần là M-A-D, nghĩa là tức giận; Reason, đánh vần là R-E-A-S-O-N, là lý do; Office, đánh vần là O-F-F-I-C-E, nghĩa là văn phòng; và File, đánh vần là F-I-L-E, nghĩa là hồ sơ. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh trong đó có thành ngữ Cool My Heels:

AMERICAN VOICE: I had a bad day honey! The boss was mad for a different reason, but kept me cool my heels for two whole hours before calling me into his office to ask about the Jones’s file.

TEXT:(TRANG): Thành ngữ Cool Your Heels đã chấm dứt bài học số 19 trong chương trình English American Style. Như vậy là hôm nay chúng ta học được 3 thành ngữ mới. Một là Go South nghĩa là thay đổi hướng đi để tránh thất bại; hai là Get Cold Feet là bỏ ý định làm một việc gì vì sợ hãi; và ba là Cool Your Heels, tức là đợi đến mỏi gối chồn chân. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.


BE0602_Always be honest with your customers_Hãy luôn trung thực với khách hàng.

BE0602_Always be honest  with your customers_Hãy luôn trung thực với khách hàng.






BE1011_ Errors and computer crime_Lỗi và tội phạm máy tính

 BE1011_ Errors and computer crime 

Lỗi và tội phạm máy tính





018. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #18: Running scared, Spin your wheels, Bumper crop.

 


LESSON #18: Running scared, Spin your wheels, Bumper crop.

Vào lúc này Hoa Kỳ đang ở trong mùa bầu cử cho nên giới truyền thông trên toàn quốc nói nhiều về các cuộc vận động lẫn các ứng cử viên. Hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị 3 thành ngữ được nhắc nhở tới nhiều trong những bài viết về bầu cử đăng trên các báo. Đó là Running Scared, Spin Your Wheels, và Bumper Crop.

Trong bất cứ một cuộc bầu cử nào người ta cũng thấy có một số ứng cử viên lo ngại là họ sẽ bị thất cử. Một vài tờ báo gọi tâm trạng của các ứng cử viên này là Running Scared, và đó là thành ngữ thứ nhất trong bài học hôm nay. Running Scared rút từ động từ To Run, đánh vần là R-U-N, có nghĩa là chạy; và Scared, đánh vần là S-C-A-R-E-D, có nghĩa là lo sợ. Khi một ứng cử viên thấy là ông có nguy cơ bị thua thì ông ta bắt đầu sợ hãi. Ta hãy nghe thí dụ sau đây nói về cảm nghĩ của một ứng cử viên thấy mình ở trong hoàn cảnh bất lợi này: AMERICAN VOICE: Ím dropping too low in the public opinion polls. That Ms. Green running against me is doing a lot better than expected. Time to run scared. Ill’ have to go call on voters door to door.
TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Thế đứng của tôi đang tuột dần trong các cuộc thăm dò ý kiến cử tri. Bà Green đối thủ của tôi trong cuộc tranh cử này lại có vẻ được ưa chuộng hơn người ta tưởng. Đã đến lúc tôi bắt đầu lo. Chắc tôi phải đến gõ cửa từng nhà để xin cử tri bỏ phiếu cho tôi.
Có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Dropping, rút từ động từ To Drop, đánh vần là D-R-O-P, có nghĩa là tụt xuống hay giảm xuống; Polls, đánh vần là P-O-L-L-S, là cuộc thăm dò công luận; Running Against, đánh vần là R-U-N-N-I-N-G và A-G-A-I-N-S-T là tranh cử chống lại một cử tri khác; Voters, đánh vần là V-O-T-E-R-S là cử tri; và Door, đánh vần là D-O-O-R có nghĩa là cái cửa.
Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh và để ý đến cách dùng thành ngữ Running Scared.
AMERICAN VOICE: Ím dropping too low in the public opinion polls. That Ms. Green running against me is doing a lot better than expected. Time to run scared. Ill’ have to go call on voters door to door.
TEXT: (TRANG): Một lời chỉ trích mà cử tri thường nêu lên đối với các chính trị gia như ứng cử viên trong thí dụ vừa kể là các chính trị gia này giữ chức vị của họ năm này sang năm khác mà không đat được kết quả gì cả. Cử tri đã dùng thành ngữ Spin Your Wheels để tả tình trạng thiếu hiệu năng này. Và đó là thành ngữ thứ nhì trong bài học hôm nay. Spin Your Wheels gồm hai chữ chính là Spin, đánh vần là S-P-I-N, là xoay tròn, và Wheels đánh vần là W-H-E-E-L-S, có nghĩa là bánh xe. Khi quý vị lái xe trên một bãi cát hay trong đám bùn sâu thì quý vị sẽ gặp phải trường hợp bánh xe quay tròn mà xe cứ đuứng một chỗ, không đi đâu được. Vì thế thành ngữ Spin Your Wheels được dùng để tả cảnh một người không đạt được thành quả gì. Trong tiếng Việt có lẽ ta có thể dùng thành ngữ “ dậm chân tại cho”^~, tương tự như thành ngữ Spin Your Wheels. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây nói về anh chàng Joe, một con người không thành công cho lắm:
AMERICAN VOICE: Joe has a lot of good ideas, but he cánt organize them, so he always ends up spinning his wheels. Most of his colleagues have managed to get promoted but hes’ still stuck in the same old job. TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Anh Joe có rất nhiều ý kiến hay nhưng anh ta không biết xếp đặt các ý kiến này cho nên cuối cùng anh ta cứ dẫm chân tại chỗ. Phần lớn các đồng nghiệp của anh ta đã tìm cách được thăng chức nhưng anh ta vẫn cứ mắc kẹt trong cùng một công việc cũ.
Có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý là: Ideas đánh vần là I-D-E-A-S nghĩa là ý kiến; Organize, đánh vần là O-R-G-A-N-I-Z-E, có nghĩa là tổ chức hay sắp xếp; Colleagues đánh vần là C-O-L-L-E-A-G-U-E-S có nghĩa là bạn đồng nghiệp; và Promoted, đánh vần là P-R-O-M-O-T-E-D, có nghĩa là được thăng chức. Bây giờ ta hãy nghe lại câu tiếng Anh và cách dùng thành ngữ Spin Your Wheels.
AMERICAN VOICE: Joe has a lot of good ideas, but he cánt organize them, so he always ends up spinning his wheels. Most of his colleagues have managed to get pormoted but hes’ still stuck in the same old job. TEXT: (TRANG): Các ứng cử viên Cộng hoà đã hy vọng dành được rất nhiều ghế trong cuộc bầu cử này, và đã dùng thành ngữ Bumper Crop để tả tình trạng nhận được rất nhiều phiếu của cử tri. Bumper Crop là thành ngữ cuối cùng trong bài học hôm nay, gồm có chữ Bumper, đánh vần là B-U-M-P-E-R có nghĩa là một cái ly đầy tràn; và Crop là một vụ mễ cốc, rau cải hay trái cây. Bumper Crop dùng để tả một vụ trúng mùa hay kết quả tràn đầy hơn thường lệ. Trong đời sống hàng ngày, người ta thấy rằng Bumper Crop không phải lúc nào cũng là điều tốt, như ta nghe trong thí dụ sau đây:
AMERICAN VOICE: Wevé had so much rain this summer that Ím afraid well’ have a bumper crop of mosquitoes this year. Good for the mosquitoes, of course, but not good for us.
TEXT:(TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Mùa hè vừa rồi chúng ta có quá nhiều mưa đến nỗi tôi e rằng chúng ta sẽ có vô số muỗi trong năm nay. Điều này dĩ nhiên là tốt cho các con muỗi nhưng không tốt cho chúng ta chút nào cả.
Có một số từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Rain đánh vần là R-A-I-N, nghĩa là mưa; Summer, đánh vần là S-U-M-M-E-R, có nghĩa là mùa hè; và Mosquitoes đánh vần là M-O-S-Q-U-I-T-O-E-S, có nghĩa là các con muỗi. Bây giờ ta hãy nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: Wevé had so much rain this summer that Ím afraid well’ have a bumper crop of mosquitoes this year. Good for the mosquitoes, of course, but not good for us.
TEXT:TRANG): Thành ngữ Bumper Crop đã chấm dứt bài học số 18 trong chương trình English American Style. Như vậy là hôm nay chúng ta học được 3 thành ngữ mới. Một là Running Scared là sợ hãi lo lắng. Hai là Spin Your Wheels nghĩa là dậm chân tại chỗ. Và ba là Bumper Crop nghĩa là trúng mùa hay kết quả tràn đầy hơn thường lệ. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

017. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #17: Football widow, Nail-biter, Back on track.



LESSON #17: Football widow, Nail-biter, Back on track.

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Mùa Thu tại Hoa Kỳ là mùa đấu bóng bầu dục kiểu Mỹ, tiếng Anh goiï là Football. Vì thế hôm nay chúng tôi đem đến quý vị 3 thành ngữ liên quan đến bóng bầu dục. Đó là Football Widow, Nail-biter, và Back on Track. Môn bóng bầu dục kiểu Mỹ gồm có 2 đội bóng mỗi đội 11 người, và đấu ở 3 cấp trung học, đại học và nhà nghề. 28 đội bóng nhà nghề họp thành Liên đoàn, bóng bầu dục nhà nghề thường đấu với nhau suốt năm và kết thúc bằng một cuộc tranh giải vô địch. Đây là cuộc tranh tài được nhiều khán giả xem nhất trong năm.
Cảnh tượng dân chúng Mỹ theo dõi các trận đấu bóng bầu dục trên màn ảnh truyền hình mỗi cuối tuần đã tạo ra thành ngữ Football Widow, và đó là thành ngữ thứ nhất trong bài học hôm nay. Football, đánh vần là F-O-O-T-B-A-L-L, như quý vị biết là bóng bầu dục; và Widow, đánh vần là W-I-D-O-W, có nghĩa là người quả phụ. Football Widow dùng để chỉ các bà vợ bị các ông chồng lơ là vì suốt cuối tuần chỉ lo xem TV với bạn. Các bà có cảm giác như mỗi tuần họ làm quả phụ trong 2 ngày vì chồng không để ý tới họ. Ta hãy xem thí dụ sau đây để xem các bà vợ giải quyết vấn đề này như thế nào: AMERICAN VOICE: Jean, let’s play bridge or go shopping this weekend. I’m sick of being a football widow. Every Sunday, John and his buddies stay glued to the TV watching the games all day. Sometimes I wonder if he even remembers I exist.
TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Này chị Jean, mình đánh bài hay đi mua sắm vào cuối tuần này đi. Tôi chán làm góa phụ trong mùa Football này rồi. Mỗi chủ nhật, anh John và các bạn anh ấy cứ dán mắt vào TV để xem bóng suốt ngày. Đôi khi tôi không hiểu là anh ấy có nhớ là tôi có mặt ở đây hay không nữa.
Có 2 từ mà chắc quý vị rất quen thuộc là Shopping và Weekend. Ngoài ra, ta cũng cần học thêm vài chữ mới như Sick, đánh vần là S-I-C-K, nghĩa đen là bị bịnh nhưng ở đây nghĩa là chán ngấy; Buddies, đánh vần là B-U-D-D-I-E-S, nghĩa là bạn thân; Glued, đánh vần là G-L-U-E-D, nghĩa là bị dán chặt bằng keo vào một cái gì; và Exist, đánh vần là E-X-I-S-T, có nghĩa là hiện hữu hay có mặt trên đời này. Bây giờ ta hãy nghe lại câu tiếng Anh và để ý đến cách dùng thành ngữ Football Widow:
AMERICAN VOICE : Jean, let’s play bridge or go shopping this weekend. I’m sick of being a football widow. Every Sunday, John and his buddies stay glued to the TV watching the games all day. Sometimes I wonder if he even remembers I exist.
TEXT: (TRANG): Môn bóng bầu dục thường hấp dẫn đến độ các phát ngôn viên dùng thành ngữ Nail Biter để tả nỗi lo lắng bồn chồn của khách mộ điệu vào giờ chót họ không biết chắc là đội nào sẽ thắng. Nail-biter là thành ngữ thứ nhì trong bài học hôm nay, gồm chữ Nail, đánh vần là N-A-I-L nghĩa là móng tay; và Biter rút từ chữ Bite, đánh vần là B-I-T-E, tức là cắn. Nail-biter xuất xứ từ chỗ người ta thường cắn móng tay khi ở trong trạng thái bồn chồn. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về nỗi lo lắng của các nhân viên sợ bị mất việc.
AMERICAN VOICE: The merger of our two companies is a real nail-biter. We are worried about keeping our jobs. I sure wish these big shots settle everything so they can tell us what’s going to happen.
TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Sự kết hợp hai công ty lại với nhau đã khiến cho mọi người băn khoăn. Chúng tôi lo ngại về vấn đề giữ đựơc việâc làm. Tôi rất mong những nhân vật quan trọng trong công ty giải quyết mọi chuyện rồi cho chúng tôi biết là điều gì sẽ xảy ra.
Có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Merger đánh vần là M-E-R-G-E-R có nghĩa là kết hợp với nhau; Big Shots, đánh vần là B-I-G và S-H-O-T-S, nghĩa là các nhân vật quan trọng; và Settle đánh vần la,ø S-E-T-T-L-E, có nghĩa là giải quyết. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh trong đó có thành ngữ Nail biter:
AMERICAN VOICE : The merger of our two companies is a real nail-biter. We are worried about keeping our jobs. I sure wish these big shots settle everything so they can tell us what’s going to happen.
TEXT: (TRANG): Khi nói về một đội bóng bầu dục của một trường đại học bắt đầu thắng lại các trận đấu sau mấy lần thua, nhật báo USA Today nói rằng đội bóng này đã lấy lại phong độ cũ, và tờ báo dùng thành ngữ Back on Track để tả sự hồi phục này. Back on Track là thành ngữ chót trong bài học hôm nay. Gồm có chữ Back, đánh vần là B-A-C-K, nghĩa là trở lại; và Track, đánh vần là T-R-A-C-K, nghĩa là đường rầy xe lửa. Back on Track có nghĩa là một chiếc xe lửa được đặt lên lại trên đường rầy, tức là mọi việc trở lại trạng thái tốt đẹp như buổi ban đầu. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một cô gái mắc chứng bịnh không chịu ăn uống vì sợ mập nhưng sau đó đã khỏe mạnh trở lại:
AMERICAN VOICE: My niece used to be anorexic. That’s an eating disorder that makes you feel that you are overweight . So you end up starving yourself. But now she is married and back on track, eating three healthy meals every day.
TEXT:(TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Cháu gái tôi trước đây bị bịnh chán ăn. Đó là một thứ bịnh khiến cho người ta có cảm tưởng là quá béo mập cho nên không chịu ăn uống gì cả. Nhưng bây giờ, cháu đã lập gia đình và sức khỏe trở lại bình thường. Cháu ăn 3 bữa ăn đầy đủ mỗi ngày. Trong câu tiếng Anh có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Anorexic, đánh vần là A-N-O-R-E-X-I-C, là bị bịnh chán ăn uống; Overweight, đánh vần là O-V-E-R-W-E-I-G-H-T, có nghĩa là nặng cân hay béo mập; và Starving từ chữ Starve, đánh vần là S-T-A-R-V-E, có nghĩa là nhịn ăn cho đến lúc gần chết đói. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh trong đó có thành ngữ Back on Track:
AMERICAN VOICE: My niece used to be anorexic. That’s an eating disorder that makes you feel that you are overweight . So you end up starving yourself. But now she is married and back on track, eating three healthy meals every day.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ Back on Track đã chấm dứt bài học số 17 trong chương trình English American Style. Như vậy là hôm nay chúng ta học được 3 thành ngữ mới. Một là Football Widow, nghĩa là người vợ bị chồng lơ là trong mùa có Football. Hai là Nailbiter là một chuyện làm cho người ta lo lắng. Và ba là Back on Track, nghĩa là trở lại trạng thái tốt đẹp lúc ban đầu. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp. 



016. ENGLISH AMERICAN STYLE_LESSON #16: Mission creep, Hotbed, Well-heeled.

 


LESSON #16: Mission creep, Hotbed, Well-heeled.


Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Hôm nay chúng tôi xin đề cập đến 3 thành ngữ có liên quan đến tình hình tại Haiti. Trước đây khi Tổng thống Clinton loan báo kế hoạch để cho quân độïi Mỹ đổ bộ lên Haiti, quốc hội Mỹ sợ rằng hành động này sẽ biến thành một sứ mạng kéo dài khiến cho mước Mỹ bị kẹt trong đó. Tuần báo Newsweek đã dùng thành ngữ Mission Creep để tả sứ mạng kéo dài này, và đó là thành ngữ thứ nhất trong bài học hôm nay.

Mission Creep gồm có chữ Mission, đánh vần là M-I-S-S-I-O-N, có nghĩa là sứ mạng hay công tác; va øCreep đánh vần là C-R-E-E-P, nghĩa là dần dần lan rộng ra, Mission Creep là thành ngữ rất thông dụng để tả các sứ mạng gìn giữ hòa bình của Hoa Kỳ. Cũng giống như trong trường hợp Somalia, mục tiêu của Hoa Kỳ lúc đầu là hoàn toàn có tính cách nhân đạo, như đưa thực phẩm đến cho những người bị đói kém. Tuy nhiên dần dà, lực lượng Mỹ bắt đầu liên hệ vào việc xây dựng đất nước và thiết lập dân chủ ở Somalia. Ta hãy nghe thí dụ sau đây cho thấy dân chúng bất mãn với ý kiến này như thế nào.

AMERICAN VOICE: Results of the opinion poll show that sending troops over to Haiti is not a popular idea in the US. They can be stuck there for months, ending up with more responsibilities. That’s mission creep. Before you know it, you are deep in it.

TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Kết quả của cuộc thăm dò công luận cho thấy là gửi binh sĩ Mỹ sang Haiti không phải là ý kiến được dân chúng ưa chuộng tại Hoa Kỳ. Các binh sĩ này có thể bị mắc kẹt ở đó trong nhiều tháng và phải đảm trách thêâm nhiều trách nhiệm. Đó là một sứ mạng lan rộng dần khiến chúng ta bị mắùc kẹt. Khi chúng ta biết ra thì đã quá muộn rồi.

Trong câu tiếng Anh có vài từ mới cần chú ý như sau: Results, đánh vần là R-E-S-U-L-T-S, nghĩa là kết quả; Poll, đánh vần là P-O-L-L, nghĩa là cuộâc thăm dò ý kiến; Popular, đánh vần là P-O-P-U-LA-R, có nghĩa la øøđược ưa chuộng; và Stuck, đánh vần là S-T-U-C-K, có nghĩa là bị kẹt. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh và chú ýù đến cách dùng thành ngữ Mission Creep:

AMERICAN VOICE: Results of the opinion poll show that sending troops over to Haiti is not a popular idea in the US. They can be stuck there for months, ending up with more responsibilities. That’s mission creep. Before you know it, you are deep in it.

TEXT: (TRANG): Tình trạng sôi động tại Haiti đã khiến cho tuần báo Newsweek gọi Haiti là một trường hợp dễ gây chấn động chính trị. Tờ báo dùng chữ Hotbed để tả môi trường này, và đó là thành ngữ thứ nhì trong bài học hôm nay. Hotbed đánh vần là H-O-T-B-E-D nghĩa đen là một lớp đất mầu được tưới bón cẩn thận và đặt trong lồng kính để ươm hạt giống, và nghĩa bóng là nơi dễ nảy sinh một cái gì không tốt đẹp. Ta hãy nghe thí dụ sau đây nói về nạn phạm pháp lan tràn tại những khu xóm nghèo trong thành phố:

AMERICAN VOICE: That area of the inner city is really a hotbed for crimes. Why, just the other day, my roommate was robbed in broad daylight just one block away from the police station.

TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Khu xóm tại trung tâm thành phố đó là một môi trường sinh tội ác. Mới ngày nọ, bạn tôi đã bị cướp ngay giữa ban ngày chỉ cách bót cảnh sát có một dãy phố.

Có vài từ mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Crime, đánh vần là C-R-I-M-E, nghĩa là tội ác, Robbed, đánh vần là R-O-B-B-E-D, nghĩa là cướp giựt; Daylight, đánh vần là D-A-Y-L-I-G-H-T la øban ngày; và Police station, đánh vần là P-O-L-I-C-E và S-T-A-T-I-O-N, có nghĩa là bót cảnh sát. Bây giờ ta hãy nghe lại câu tiếng Anh và cách dùng thành ngữ Hotbed.

AMERICAN VOICE: That area of the inner city is really a hotbed for crimes. Why, just the other day, my roommate was robbed in broad daylight just one block away from the police station.

TEXT: (TRANG): Haiti có thể trở thành một gương mẫu cho thấy các nước giàu có thể làm gì để giúp các nước nghèo. Đó là nhận xét của một đại tá Mỹ hồi hưu đăng trên tuần báo Newsweek. Tờ báo đã dùng chữ Well-heeled để mô tả các nước giàu, và đó là thành ngữ cuối cùng mà chúng ta học trong bài học hôm nay. Well-heeled có nghĩa là mang giầy đẹp trong chân. Chữ này được dùng vào cuối thế kỷ thứ 19 ở Mỹ để chỉ những người giàu có mang giầy đẹp chứ không phải rách rưới như người nghèo. Ta hãy nghe thí dụ sau đây nói về một đôi vợ chồng phong lưu khá giả tên Jones.

AMERICAN VOICE: Judging by their style of living, you know the Jones are well-heeled. They send their kids to a private school, do a lot of entertaining and travel abroad every summer.

TEXT:(TRANG):Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Xét theo lối sống của họ, các bạn biết rằng ông bà Jones là người giàu có. Họ gửi con đi học ở trường tư, tiếp khách khứa rất thường, và đi du lịch ngoại quốc mỗi mùa hè.

Có một số chữø mới mà chúng ta cần chú ý như sau: Judging rút từ động từ Judge, đánh vần là J-U-D-G-E, nghĩa là nhận xét; Kids đánh vần là K-I-D-S, nghĩa là con cái; Private, đánh vần là P-R-I-V-A-T-E, nghĩa là riêng tư; Entertaining, đánh vần là E-N-T-E-R-T-A-I-N-I-N-G, nghĩa là tiếp đãi khách; và Travel, đánh vần là T-R-A-V-E-L, nghĩa là du lịch. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh với thành ngữ Well-heeled:

AMERICAN VOICE: Judging by their style of living, you know the Jones are well-heeled. They send their kids to a private school, do a lot of entertaining and travel abroad every summer.

TEXT:(TRANG): Thành ngữ Well-heeled đã chấm dứt bài học số 16 trong chương trình English American Style. Như vậy là hôm nay chúng ta học được 3 thành ngữ mới. Một là Mission Creep là một sứ mạng kéo dài và lan rộng. Hai là Hotbed nghĩa là môi trường làm nảy sinh điều gì. Và ba là Well-heeled nghĩa là giàu có. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài kế tiếp.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...