The harm that picture books can cause

Tác hại của sách có minh hoạ hình ảnh


A There is a great concern in Europe and North America about declining standards of literacy in schools.
A Có một mối quan tâm lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ về tiêu chuẩn của việc đọc viết đang đi xuống trong trường học.
In Britain, the fact that 30 per cent of 16 year olds have a reading age of 14 or less has helped to prompt massive educational changes.
Tại Anh, một thực tế rằng 30 % những đứa trẻ 16 tuổi có tuổi đọc là 14 hoặc ít hơn, đã giúp thúc đẩy những thay đổi giáo dục lớn lao.
The development of literacy has far-reaching effects on general intellectual development and thus anything which impedes the development of literacy is a serious matter for us all.
Sự phát triển của khả năng đọc viết có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển trí tuệ nói chung và do đó bất cứ điều gì đó ngăn cản sự phát triển của khả năng đọc viết là một vấn đề nghiêm trọng đối với tất cả chúng ta.
So the hunt is on for the cause of the decline in literacy.
Vì vậy, mọi người đang tìm kiếm nguyên nhân vì sao có sự suy giảm trong khả năng đọc viết.
The search so far has focused on socioeconomic factors, or the effectiveness of 'traditional' versus 'modern' teaching techniques.
Các tìm kiếm cho đến nay đã tập trung vào các yếu tố kinh tế xã hội, hoặc hiệu quả của kỹ thuật giảng dạy ‘truyền thống’ và ‘hiện đại’.
B The fruitless search for the cause of the increase in illiteracy is a tragic example of the saying 'They can't see the wood for the trees'.
B Việc tìm kiếm không kết quả cho nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ mù chữ là một ví dụ bi thảm của câu nói "Thấy cây mà chẳng thấy rừng".
When teachers use picture books, they are simply continuing a long-established tradition that is accepted without question.
Khi giáo viên sử dụng sách có minh hoạ hình ảnh, họ chỉ đơn giản là tiếp tục một truyền thống lâu đời được chấp nhận mà không có câu hỏi.
And for the past two decades, illustrations in reading primers have become increasingly detailed and obtrusive, while language has become impoverished — sometimes to the point of extinction.
Và trong hai thập kỷ vừa qua, hình minh họa trong sách vỡ lòng ngày càng trở nên chi tiết và gây khó chịu, trong khi ngôn ngữ đã trở nên nghèo nàn - đôi khi đến mức tuyệt chủng.
C Amazingly, there is virtually no empirical evidence to support the use of illustrations in teaching reading.
C Thật ngạc nhiên, hầu như không có bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ việc sử dụng các hình minh họa trong bài đọc giảng dạy.
On the contrary, a great deal of empirical evidence shows that pictures interfere in a damaging way with all aspects of learning to read.
Ngược lại, rất nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng hình ảnh can thiệp vào một cách tai hại với tất cả các khía cạnh của việc học đọc.
Despite this, from North America to the Antipodes, the first books that many school children receive are totally without text.
Mặc dù vậy, từ Bắc Mỹ đến Antipodes, những cuốn sách đầu tiên mà nhiều học sinh nhận được hoàn toàn không chứa văn bản.
D A teacher's main concern is to help young beginner readers to develop not only the ability to recognise words, but the skills necessary to understand what these words mean.
D Mối quan tâm chính của một giáo viên là giúp cho người đọc nhỏ tuổi mới bắt đầu đọc, phát triển không chỉ có khả năng nhận ra các từ, mà còn có các kỹ năng cần thiết để hiểu được ý nghĩa của những từ này.
Even if a child is able to read aloud fluently, he or she may not be able to understand much of it: this is called 'barking at text'.
Thậm chí nếu một đứa trẻ có thể đọc to thành thạo, đứa trẻ đó có thể không có khả năng hiểu nhiều về nó: điều này được gọi là 'quát tháo văn bản'.
The teacher's task of improving comprehension is made harder by influences outside the classroom.
Nhiệm vụ của giáo viên nâng cao sự nhận thức trắc trở hơn bởi những ảnh hưởng bên ngoài lớp học.
But the adverse effects of such things as television, video games, or limited language experiences at home, can be offset by experiencing 'rich' language at school.
Nhưng những tác động nguy hại của những thứ như tivi, trò chơi, hoặc việc trải nghiệm ngôn ngữ hạn chế ở nhà, có thể được bù đắp bằng cách trải nghiệm ngôn ngữ "phong phú" ở trường.
E Instead, it is not unusual for a book of 30 or more pages to have only one sentence full of repetitive phrases.
E Thay vào đó, một cuốn sách hơn 30 trang mà chỉ có một câu toàn là những cụm từ lặp đi lặp lại là chuyện bình thường.
The artwork is often marvellous, but the pictures make the language redundant, and the children have no need to imagine anything when they read such books.
Các tác phẩm nghệ thuật thường kỳ diệu, nhưng những hình ảnh làm cho ngôn ngữ trở nên thừa thãi, và những đứa trẻ không cần phải tưởng tượng bất cứ điều gì khi chúng đọc những cuốn sách kiểu đó.
Looking at a picture actively prevents children younger than nine from creating a mental image, and can make it difficult for older children.
Nhìn vào một hình ảnh tích cực ngăn những đứa trẻ nhỏ hơn 9 tuổi tạo ra hình ảnh trong trí não, và làm cho điều đó khó khăn với những đứa trẻ lớn hơn.
In order to learn how to comprehend, they need to practise making their own meaning in response to text.
Để học cách hiểu từ, chúng cần phải thực hành để viết ra theo ý nghĩa riêng của mình.
They need to have their innate powers of imagination trained.
Khả năng tưởng tượng bẩm sinh của bọn trẻ cần phải được huấn luyện.
F As they grow older, many children turn aside from books without pictures, and it is a situation made more serious as our culture becomes more visual.
F Khi chúng lớn lên, nhiều đứa trẻ bỏ các cuốn sách không có hình ảnh qua 1 bên, và đó là một tình huống làm cho tình trạng nghiêm trọng hơn khi nền văn hóa của chúng ta ngày càng trực quan.
It is hard to wean children off picture books when pictures have played a major part throughout their formative reading experiences, and when there is competition for their attention from so many other sources of entertainment.
Thật khó để thuyết phục những đứa trẻ rời bỏ cuốn sách hình ảnh khi mà hình ảnh đã đóng góp một phần lớn trong suốt quá trình hình thành kinh nghiệm đọc, và khi có sự cạnh tranh sự chú ý của chúng từ nhiều kênh giải trí khác.
The least intelligent are most vulnerable, but tests show that even intelligent children are being affected.
Những đứa trẻ kém thông minh nhất cũng dễ bị tổn thương nhất, nhưng các bài kiểm tra cho thấy rằng ngay cả những trẻ thông minh cũng đang bị ảnh hưởng.
The response of educators has been to extend the use of pictures in books and to simplify the language, even at senior levels.
Phản ứng của các nhà giáo dục đã mở rộng việc sử dụng các hình ảnh trong cuốn sách và để đơn giản hóa ngôn ngữ, ngay cả ở những cấp độ cao.
The Universities of Oxford and Cambridge recently held joint conferences to discuss the noticeably rapid decline in literacy among their undergraduates.
Các trường Đại học Oxford và Cambridge vừa tổ chức hội nghị chung để thảo luận về sự suy giảm nhanh chóng một cách đáng chú ý về khả năng đọc viết ở những sinh viên chưa tốt nghiệp của họ.
G Pictures are also used to help motivate children to read because they are beautiful and eye-catching.
G Hình ảnh cũng được sử dụng để giúp đỡ trẻ em động viên để đọc vì chúng đẹp và bắt mắt.
But motivation to read should be provided by listening to stories well read, where children imagine in response to the story.
Nhưng động lực để đọc nên được cung cấp bằng cách lắng nghe những câu chuyện hay, nơi trẻ em tưởng tượng để đáp ứng với những câu chuyện.
Then, as they start to read, they have this experience to help them understand the language.
Sau đó, khi trẻ em bắt đầu đọc, chúng có kinh nghiệm này giúp chúng hiểu được ngôn ngữ.
If we present pictures to save children the trouble of developing these creative skills, then I think we are making a great mistake.
Nếu chúng ta trình bày hình ảnh để cứu những đứa trẻ từ những rắc rối của việc phát triển các kỹ năng sáng tạo, tôi nghĩ rằng ta đang mắc một sai lầm lớn.
H Academic journals ranging from educational research, psychology, language learning, psycholinguistics, and so on cite experiments which demonstrate how detrimental pictures are for beginner readers.
H Các tạp chí khoa học khác nhau, từ nghiên cứu giáo dục, tâm lý học, ngôn ngữ học, ngữ tâm lý học, và nhiều nữa, trích dẫn các thí nghiệm trong đó thể hiện hình ảnh có hại cho các độc giả nhỏ tuổi như thế nào.
Here is a brief selection.
Dưới đây là một lựa chọn ngắn gọn.
I The research results of the Canadian educationalist Dale Willows were clear and consistent, pictures affected speed and accuracy and the closer the pictures were to the words, the slower and more inaccurate the child's reading became.
I Các kết quả nghiên cứu của các nhà mô phạm của Canada Dale Willows là rõ ràng và nhất quán, hình ảnh sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ và độ chính xác và trẻ em nào dùng hình ảnh gắn liền với từ nhiều thì khả năng đọc của bé đó sẽ chậm và ít chính xác hơn.
She claims that when children come to a word they already know, then the pictures are unnecessary and distracting.
Cô tuyên bố rằng khi trẻ em đến với một từ mà chúng đã biết, sau đó những hình ảnh không cần thiết và gây mất tập trung.
If they do not know a word and look to the picture for a clue to its meaning, they may well be misled by aspects of the pictures which are not closely related to the meaning of the word they are trying to understand.
Nếu chúng không biết một từ nào đó và tìm đến hình ảnh để có một đầu mối cho ý nghĩa của nó, bọn trẻ có thể cũng bị lừa bởi các khía cạnh của hình ảnh không liên quan chặt chẽ đến ý nghĩa của từ mà chúng đang cố gắng để hiểu được.
J Jay Samuels, an American psychologist, found that poor readers given no pictures learnt significantly more words than those learning to read with books with pictures.
J Jay Samuels, một nhà tâm lý học người Mỹ, phát hiện ra rằng những người đọc kém không được cung cấp hình ảnh nào học được nhiều từ hơn đáng kể so với những người học đọc với sách có hình ảnh.
He examined the work of other researchers who had reported problems with the use of pictures and who found that a word without a picture was superior to a word plus a picture.
Ông khảo sát công việc của các nhà nghiên cứu khác - những người đã báo cáo vấn đề việc sử dụng hình ảnh và những người phát hiện ra rằng một từ mà không có hình ảnh trội hơn từ có kèm theo hình ảnh.
When children were given words and pictures, those who seemed to ignore the pictures and pointed at the words learnt more words than the children who pointed at the pictures, but they still learnt fewer words than the children who had no illustrated stimuli at all.
Khi trẻ em được cung cấp các từ và hình ảnh, những đứa trẻ mà dường như bỏ qua những hình ảnh và chỉ vào các từ học được nhiều từ hơn so với những đứa trẻ chăm chú vào những hình ảnh, nhưng chúng vẫn còn học được từ ít hơn so với những trẻ không có kích thích minh họa nào cả.
 

What should you study?

Bạn nên học gì?



In America, high-school students study compulsory subjects such as science, mathematics, English and physical education, but from the second year they can also study other subjects that they want to focus on.
Tại Mỹ, các môn học như khoa học, toán, anh văn và thể dục là các môn học bắt buộc đối với những học sinh trung học, nhưng từ năm hai trở đi học sinh có thể học các môn khác mà chúng muốn tập trung vào.
However, students often find themselves wondering whether they’ve chosen the right subjects, or if the class they’re in is relevant.
Tuy nhiên, các học sinh thường tự hỏi bản thân rằng chúng có chọn đúng môn học hay lớp học mà chúng tham gia có thực sự phù hợp hay không.
The Impact on people’s lives can be significant. In America, one in four students who start high school fail to graduate.
sự tác động có thể là đáng kể đối với cuộc sống của con người. Tại Mỹ, một trong số bốn học sinh học trung học không thể tốt nghiệp.
One explanation may be poor course design.
Khóa học thiết kế nhàm chán có thể là một lời giải thích.
Take maths, for example. According to Andrew Hacker, a professor of Political science, the type of maths taught in high school - algebra, geometry and calculus - is not only too challenging but arguably of little use in real life.
Ví dụ là môn toán. Theo như lời giáo sư về khoa học chính trị Andrew Hacker, các loại hình toán học được dạy tại trường - như đại số , hình họcgiải tích, - không chỉ quá khó mà còn ít khi được sử dụng trong đời sống.
John p. Smith III, an Educational psychologist at Michigan State University, has found that Mathematical reasoning in the workplace is significantly different from that taught in schools. He believes we need to review how some subjects are taught.
nhà tâm lý giáo dục John p. Smith III tại trường đại học bang Michigan đã phát hiện ra rằng, lý luận về toán học ở môi trường làm việc thì có sự khác biệt to lớn so với những lý luận mà chúng ta được dạy ở trường học. Ông ấy tin rằng chúng ta cần xem lại cách thức mà một số môn học được dạy.
For others, the debate is not limited to individual subjects. Many believe that we need to change the entire curriculum.
Đối với những người khác, cuộc tranh luận không chỉ giới hạn ở những môn học riêng rẻ.Nhiều người tin rằng chúng ta cần thay đổi toàn bộ chương trình giáo dục.
Cognitive scientist Roger C.Shank argues that we need to change a number of academic disciplines. He believes chemistry is a subject most people study but forget as soon as they leave school.
nhà khoa học về nhận thức Roger C.Shank tranh luận rằng chúng ta cần thay đổi các ngành học mang tính học thuật. Ông ấy tin rằng hóa học là một môn học mà mọi người đều học nhưng lại dễ dàng quên đi sau khi tốt nghiệp.
Other subjects, such as physics, are relevant to life, but we needn’t study them as academic subjects.
Những môn học khác có liên quan tới cuộc sống như vật lý thì chúng ta lại không cần học như là  một môn chuyên ngành.
inventions such as planes or cars do not come from learning theories; people simply try ideas until they work. The theory comes afterwards to explain it.
Những phát minh như máy bay hay xe hơi không đến từ những lý thuyết học ở trường, con người chỉ đơn giản là thử nghiệm những ý tưởng cho đến khi họ thành công. lý thuyết là cái đến sau để giải thích cho những ý tưởng đó.
But these arguments assume that relevance is important.
Tuy nhiên những tranh luận này cho rằng sự liên quan là quan trọng.
For some academics, the key to a good education is for students to learn to transfer skills to other areas.
Đối với một số học giả, chìa khóa đối với một nền giáo dục tốt là để học sinh học cách áp dụng những kỹ năng vào các lĩnh vực khác nhau.
Professor Daniel Willingham contends that economic growth does not come from creativity and inventors.
Giáo sư Daniel Willingham tranh luận rằng sự tăng trưởng kinh tế không phải đến từ sự sáng tạo và các nhà phát minh.
He points to research by economists which shows that Cognitive skills — especially maths and science — are good predictors of individual income, of a country's economic growth, and of the distribution of income.
Ông ấy chỉ vào các nghiên cứu của những nhà kinh tế học mà những nghiên cứu đó cho rằng những kỹ năng thuộc về nhận thức như toán và khoa học là những yếu tố dự báo tốt về thu nhập của các cá nhân, về sự tăng trưởng của một nền kinh tế và về sự phân bố thu nhập.
He believes well-educated workers are more likely to see the potential for using an innovation in a new context and generating money from this.
Ông ấy tin rằng những người lao động có trình độ học vấn cao thì dễ nhận thấy được tiềm năng về việc áp dụng sự cải tiến vào một bối cảnh mới và tạo ra thu nhập từ việc đó.
The debate about the right things to study is not limited to high school. When we go to university, we have more choice than ever, but many end up making the wrong decisions
cuộc tranh luận về những môn học đúng đắn cần học không chỉ giới hạn ở trường trung học. Khi chúng ta vào đại học, chúng ta có nhiều sự chọn lựa hơn bao giờ hết, nhưng nhiều người lại có quyết định sai
Among the most popular degree programmes are business courses, perhaps because they seem most relevant to students’ ambitions, but choosing the course that seems most relevant isn’t always a guarantee of success.
Giữa những chương trình học, các khóa học về kinh doanh là phổ biến nhất, có lẽ vì những khóa học này phù hợp nhất đối với tham vọng của sinh viên, nhưng việc chọn khóa học phù hợp nhất thì không phải lúc nào cũng đảm bảo thành công.
In their book Academically Adrift, Richard Arum and Josipa Roksa argue that nearly half of all students do not improve their writing and Analytical skills in the first two years.
Trong cuốn sách Academically Adrift, Richard Arum và Josipa Roksa cho rằng gần một nửa số sinh viên không cải thiện được kỹ năng viết và kỹ năng phân tích trong hai năm đầu tiên.
Interestingly, students on business degrees are often the worst, whereas students studying subjects in science, maths and social science make good progress in these skills.
Thú vị hơn là sinh viên học chuyên ngành kinh doanh là những sinh viên tệ nhất, trong khi đó các sinh viên chuyên ngành khoa học, toán học và khoa học xã hội lại có sự tiến bộ hơn ở những kỹ năng này.
One reason for this may be that Vocational courses are sometimes chosen for career reasons, rather than because students like them.
Một lý do khác cho vấn đề này có lẽ là những khóa học tay nghề thường được chọn vì lý do cơ hội nghề nghiệp hơn là vì sinh viên thích chúng.
When you study something you do not like, you are less likely to be successful, professionally and financially.
Do vậy, khi bạn học những gì mà bạn không thích, bạn  ít có khả năng để thành công trong chuyên ngành lẫn tài chính cá nhân.
What’s more, vocational degrees may not be the only courses that develop the right skills for the workplace.
Hơn nữa, bằng cấp tay nghề có thể không phải là khóa học duy nhất phát triển những kỹ năng phù hợp trong môi trường làm việc.
An employer survey by the National Association of Colleges and Employers (NACE) shows companies want good communication skills, Analytical skills and teamwork skills, which you can acquire in a Liberal arts degree programme
Một cuộc khảo sát về nhà tuyển dụng được thực hiện bởi Hiệp hội quốc gia các trường Cao Đẳng và nhà tuyển dụng (NACE) chỉ ra rằng, các công ty mong muốn các kỹ năng về giao tiếp, phân tích và làm việc nhóm, những kỹ năng mà bạn có thể có được trong một chương trình giáo dục khai phóng.
In fact, 89% of the employers surveyed said they would be happy to accept students with an arts background. It seems you do not necessarily need a degree in business to work in business.
Thực tế, 89% các nhà tuyển dụng được khảo sát cho biết rằng họ sẽ hài lòng về việc tuyển dụng những sinh viên có bằng cấp nghệ thuật. Điều đó có vẻ như là bạn không nhất thiết phải có bằng cấp về kinh doanh mới làm kinh doanh được.
Neither do Vocational courses necessarily lead to better pay, as many assume.
Nhiều người cho rằng việc học các khóa học nghề cũng không mang tới thu nhập tốt hơn.
According to PayScale, which rates subjects according to the earnings potential they offer, business comes in 56th place.
Theo như PayScale đánh giá thứ hạng các ngành học dẫn tới thu nhập tiềm năng thì ngành kinh doanh đứng ở vị trí thứ 56.
Students who studied degrees such as philosophy, history and American studies make significantly more money than business graduates
Những sinh viên học các chuyên ngành như triết học, lịch sử và nghiên cứu về nước Mỹ kiếm được nhiều tiền hơn những sinh viên tốt nghiệp ngành kinh doanh.
It does not help that one out of every five graduates studied business, so there is even more competition between students of that field in an already competitive world.
Điều đó không giúp rằng một trong năm sinh viên tốt nghiệp học ngành kinh doanh, vì thế thậm chí còn có sự cạnh tranh hơn nữa giữa sinh viên cùng ngành trong một thế giới đầy cạnh tranh.
What you study clearly affects your future, but other factors can have an equal or even more significant impact.
Những gì bạn học rõ ràng ảnh hưởng đến tương lai của bạn, nhưng những yếu tố khác có thể có ảnh hưởng như vậy hoặc thậm chí còn đáng kể hơn.
Researcher Esther Cho found that students who took modules with lots of reading gained more from their courses than others
Nhà nghiên cứu Esther Cho nhận thấy rằng những sinh viên học những môn học mà đòi hỏi đọc nhiều đã đạt được nhiều hơn từ những khóa học của họ so với những sinh viên khác.
By contrast, those joining Social societies make significant losses in knowledge.
Ngược lại, những sinh viên tham gia các hoạt động xã hội thì sẽ thiết hụt nhiều kiến thức.
(Interestingly, students who engage in off-campus activities and volunteer opportunities make no notable gains or losses in learning.)
(Thú vị là những sinh viên tham gia các hoạt động bên ngoài trường học và hoạt động tình nguyện thì không nhận được điều gì đáng kể hay mất gì trong quá trình học tập)
Lastly, students who study alone tend to make better progress than those who study in groups.
Cuối cùng, những sinh viên tự học có xu hướng tiến bộ tốt hơn so với những sinh viên học nhóm.
The key question is perhaps not what should students study, but how should they study.
Câu hỏi then chốt có lẽ không phải là sinh viên nên học gì mà là họ nên học như thế nào.


You Want Any Fruit With That Big Mac?

Bạn có muốn bất kỳ hoa quả nào gán với chỉ số Big Mac không?



EACH day, 50,000 shiny, fire-engine-red Gala apples work their way through a sprawling factory in Swedesboro, N.J. Inside, 26 machines wash them, core them, peel them, seed them, slice them and chill them.
Mỗi ngày, 50.000 quả táo Gala đỏ màu lửa, sáng bóng được chế biến thường xuyên tại một nhà máy trải dài ở Swedesboro, N.J. Bên trong, 26 máy rửa, bỏ cuống, bóc vỏ, trồng hạt giống, thái mỏng rồi làm lạnh chúng.




At the end of the line, they are dunked in a solution of calcium ascorbate and then deposited into little green bags featuring a jogging Ronald McDonald.
Vào công đoạn cuối, chúng được nhúng vào một dung dịch hòa tan canxi ascorbate và sau đó được bỏ vào túi nhỏ màu xanh lá cây có in hình chú hề Ronald McDonald.
From there, the bags make their way in refrigerated trucks to refrigerated containers in cavernous distribution centers, and then to thousands of McDonald's restaurants up and down the Eastern Seaboard.
Từ đó, những chiếc túi được đưa vào trong xe tải đông lạnh đến các thùng chứa lạnh trong các trung tâm phân phối lớn, và sau đó đến hàng nghìn nhà hàng McDonald khắp nơi trên biển Đông.
No more than 14 days after leaving the plant, the fruit will take the place of French fries in some child's Happy Meal.
Không quá 14 ngày sau khi rời khỏi nhà máy, trái cây sẽ thay thế khoai tây chiên trong bữa ăn của một số trẻ em.
The apple slices, called Apple Dippers, are a symbol of how McDonald's is trying to offer healthier food to its customers -- and to answer the many critics who contend that most of its menu is of poor nutritional quality.
Các lát táo, được gọi là Apple Dippers, là biểu tượng cho biết cách để McDonald's đang cố gắng cung cấp thực phẩm lành mạnh cho khách hàng - và trả lời cho nhiều nhà phê bình cho rằng phần lớn thực đơn của nó có chất lượng dinh dưỡng kém.
McDonald's has also introduced "premium" salads, in Caesar, California Cobb and Bacon Ranch varieties, a lineup that will soon be joined by a salad of grapes, walnuts -- and, of course, apples.
McDonald's cũng đã giới thiệu các loại xà lách "cao cấp" như những loại ở Caesar, California Cobb và Bacon Ranch, một dòng sản phẩm sẽ sớm được kết hợp với salad, quả óc chó - và tất nhiên là táo.
It remains to be seen whether these new offerings will assuage the concerns of public health officials and other critics of McDonald's highly processed fat- and calorie-laden sandwiches, drinks and fries.
vẫn chưa chắc chắn rằng cho dù các sản phẩm mới này sẽ thỏa mãn những mối quan tâm của các quan chức y tế công cộng và các nhà phê bình khác về việc chứa hàm lượng chất béo và calo cao của bánh sandwich, đồ uống và đồ chiên của McDonald.
So far, they have not -- at least not entirely.
Cho đến nay, họ đã không - dù sao thì là không hoàn toàn.
But this much is already clear: Just as its staple burger-and-fries meals have made McDonald's the largest single buyer of beef and potatoes in the country, its new focus on fresh fruits and vegetables is making the company a major player in the $80 billion American produce industry.
Nhưng điều này đã rõ ràng: Cũng giống như các món ăn chủ yếu burger-và-khoai tây chiên đã làm cho McDonald's trở thành người mua duy nhất lớn nhất về thịt bò và khoai tây trong nước, trọng tâm mới của nó là đối với hoa quả tươi và rau quả đã khiến công ty trở thành một công ty lớn trong 80 đô la tỷ ngành công nghiệp sản xuất của Mỹ.
The potential impact goes beyond dollars and cents.
Tác động tiềm năng vượt quá đô la và xu.
Some people believe that McDonald's could influence not only the volume, variety and prices of fruit and produce in the nation but also how they are grown.
Một số người tin rằng McDonald's có thể ảnh hưởng không chỉ số lượng, đa dạng chủng loại và giá cả của trái cây và sản xuất trong cả nước mà còn cả cách chúng được trồng.
The company now buys more fresh apples than any other restaurant or food service operation, by far.
Công ty hiện đang mua thêm táo tươi hơn bất kỳ hoạt động dịch vụ ăn uống hoặc nhà hàng nào khác.
This year, it expects to buy 54 million pounds of fresh apples -- about 135 million individual pieces of fruit.
Năm nay, dự kiến sẽ mua 54 triệu bảng Anh táo tươi - khoảng 135 triệu miếng táo riêng lẻ.
That is up from zero apples just two years ago. (This does not include fruit used to make juice and pies, which use a different quality of apple.)
Đó là từ số không táo chỉ hai năm trước đây. (Điều này không bao gồm trái cây được sử dụng để làm cho nước trái cây và bánh nướng, trong đó sử dụng một chất lượng khác nhau của táo.)
And it is not just apples: McDonald's is also among the top five food-service buyers of grape tomatoes and spring mix lettuce -- a combination of greens like arugula, radicchio and frisée.
Và nó không chỉ là táo: McDonald's cũng là một trong năm người mua dịch vụ thực phẩm hàng đầu của cà chua bi và rau sống - một sự kết hợp của rau xanh như xà lách, rau húng và rau cúc đắng..
The boom has been so big and so fast that growers of other produce, like carrots and oranges, are scrambling for a piece of the action.
Sự bùng nổ đã quá lớn và quá nhanh đến mức người trồng các sản phẩm khác, như cà rốt và cam, đang bon chen để giành giật thị trường từng tí một.
OF course, other fast-food chains have similar salads and fruit choices on their menus, but they have not had a comparable influence on the market because of their smaller size.
Tất nhiên, các chuỗi thức ăn nhanh khác có món salad và các sự lựa chọn trái cây giống nhau trên thực đơn của họ, nhưng chúng không có ảnh hưởng tương tự trên thị trường vì thị phần của chúng nhỏ hơn.
Burger King, for example, has 7,600 restaurants in the United States, while Wendy's has 5,900 and Arby's has 3,300. McDonald's has 13,700.
Burger King, ví dụ, có 7.600 nhà hàng ở Hoa Kỳ, trong khi Wendy có 5.900 và Arby có 3.300. McDonald's có 13.700.
While salads have been offered at McDonald's in some form or another since the late 1980's, this is the first time they have been big sellers.
Trong khi salad đã được cung cấp tại McDonald's ở một số hình thức này sang cách khác nhưng kể từ cuối những năm 1980, đây là lần đầu tiên họ là những người bán hàng lớn.
And Apple Dippers are the first fruit the chain has sold that did not reside between two layers of pie crust.
Và Apple Dippers là những lát táo đầu tiên được bán ra mà không kẹp giữa 2 lớp vỏ bánh.
Missa Bay, the company that runs the Swedesboro plant -- one of six McDonald's apple slicing facilities around the country -- could not be happier about that.
Missa Bay, công ty điều hành nhà máy Swedesboro - một trong sáu cơ sở cắt táo của McDonald trên toàn quốc - đã quá vui mừng vì điều đó.
"McDonald's is really pioneering the concept of ready-to-eat sliced apples," said Sal Tedesco, the chief operating officer of Missa Bay, which built the new production line specifically to process apple slices for McDonald's.
"McDonald thực sự tiên phong trong khái niệm về táo thái lát ăn liền", Sal Tedesco, giám đốc điều hành của Missa Bay, đã xây dựng dây chuyền sản xuất mới đặc biệt để chế biến các lát táo cho McDonald's.
In a few months, Missa Bay, owned by Ready Pac Produce of Irwindale, Calif., will also be supplying roughly one-quarter of the 13,700 restaurants with sliced green apples for the new fruit salad, which is scheduled to be introduced in May.
Trong một vài tháng, Missa Bay, thuộc sở hữu của Ready Pac Produce của Irwindale, Calif., cũng sẽ cung cấp khoảng một phần tư trong số 13.700 nhà hàng với táo xanh thái lát cho món salad trái cây mới, dự kiến sẽ được giới thiệu vào tháng Năm.
Mr. Tedesco said that these two items would increase Missa Bay's revenue by at least 10 percent this year.
Ông Tedesco cho biết hai mặt hàng này sẽ tăng doanh thu của Missa Bay ít nhất 10% trong năm nay.
With those kinds of numbers comes power.
Với những com số này có sức hấp dẫn mạnh mẽ.
Just as the enormous size of McDonald's once helped the company turn the nation's beef, chicken and potato industries into highly mechanized, consistent, efficient and low-cost businesses, McDonald's is using its purchasing decisions to build a reliable supply of fresh fruits and vegetables that meet its exacting specifications.
Giống như quy mô khổng lồ của McDonald chỉ một lần giúp công ty biến ngành công nghiệp thịt bò, gà và khoai tây của quốc gia thành các doanh nghiệp có cơ giới hóa cao, nhất quán, hiệu quả và chi phí thấp, McDonald's đang sử dụng các quyết định mua hàng của mình để xây dựng nguồn cung cấp trái cây và rau quả đáng tin cậy đáp ứng đúng yêu cầu của mình.
At the U.S. Apple Association's annual marketing conference in Chicago last summer, Mitch Smith, the McDonald's director of quality systems in the United States, told a crowd of growers, many from the big apple-producing states of Washington and New York, that if they wanted to work with McDonald's, they should grow more Cameo and Pink Lady apples.
Tại hội nghị tiếp thị thường niên của Hiệp hội Apple tại Chicago vào mùa hè năm ngoái, Mitch Smith, giám đốc hệ thống chất lượng của McDonald tại Hoa Kỳ, nói với một đám đông người trồng, nhiều người từ các bang sản xuất táo lớn của Washington và New York, rằng nếu họ muốn làm việc với McDonald's, họ nên trồng thêm táo Cameo và Pink Lady.
Historically, growers have produced relatively few apples of these varieties, but McDonald's likes them for their crispness and flavor.
Trong lịch sử, người trồng đã sản xuất tương đối ít táo của những giống này, nhưng McDonald's thích chúng vì tính giòn và hương vị của chúng.
Already, Cameo production in Washington State is up 58 percent in the current crop year from a year earlier, according to the Yakima Valley Growers-Shippers Association.
Hiện tại, sản lượng Cameo ở bang Washington đã tăng 58% trong mùa vụ hiện tại so với một năm trước đó, theo Hiệp hội các nhà nuôi trồng và vận chuyển Yakima Valley.
Eventually, a bigger supply of certain varieties will drive prices down, which will be good for McDonald's.
Cuối cùng, nguồn cung lớn hơn của một số giống nhất định sẽ đẩy giá xuống, điều này sẽ tốt cho McDonald's.
But right now, the company's huge presence in the market is keeping prices high.
Nhưng ngay bây giờ, sự hiện diện lớn của công ty trên thị trường đang giữ cho giá tăng cao.
James R. Cranney Jr., vice president of the apple association, said that McDonald's was one of the reasons that apple prices had not declined this year, despite favorable growing conditions that produced an abundant crop.
James R. Cranney Jr., phó chủ tịch hiệp hội táo này, nói rằng McDonald's là một trong những lý do khiến giá táo đã không giảm trong năm nay, mặc dù điều kiện phát triển thuận lợi tạo ra một vụ mùa phong phú.
"When you've got such a big buyer like that it's going to keep the prices from falling," Mr. Cranney said.
"Khi bạn đã có một người mua lớn như vậy, nó sẽ giữ giá không giảm xuống", ông Cranney nói.
If the new power that McDonald's exerts over the produce industry ends up reducing prices and squeezing margins, he said, it would be a trade-off that many growers and processors seem willing to accept.
Nếu sức mạnh mới mà McDonald's mang lại trong ngành công nghiệp sản xuất kết thúc bằng việc giảm giá và ép biên lợi nhuận, ông nói, nó sẽ là một sự cân bằng mà nhiều người trồng và chế biến dường như sẵn sàng chấp nhận.
"Apple consumption has been flat over the past 10 to 15 years," he said.
"Sự tiêu thụ táo đã được thay đổi trong 10 đến 15 năm qua," ông nói.
"This is exactly what the apple industry needs because we think it's going to increase consumption."
"Đây chính xác là những gì ngành công nghiệp táo cần bởi vì chúng tôi nghĩ rằng nó sẽ làm tăng mức tiêu thụ lên."


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...