ĐẤU BÒ: MÔN THỂ THAO HAY NGHỆ THUẬT?

ĐẤU BÒ: MÔN THỂ THAO HAY NGHỆ THUẬT?
bullfighting: sport or art?









Bullfighting is a sport where men fight a bull
Đấu bò là một môn thể thao nơi mà đàn ông chiến đấu với một con bò đực
This sport raises strong emotions in people
Môn thể thao này gây ra cảm xúc mạnh mẽ cho con người
People who like it, love it
Có người thích nó, yêu nó
People who do not like it, hate it
Lại có người không thích nó, ghét nó
The men who fight the bulls can become heroes
Những người đàn ông chiến đấu với con bò đực có thể trở thành anh hùng
Or they can lose their lives
Hoặc họ có thể mất mạng
Bullfighting is linked to Spain
Đấu bò có liên quan đến Tây Ban Nha
In some form, people have been bullfighting there for 1300 years
Trong một số hình thức, người ta đấu bò được hơn 1300 năm rồi
However, modern bullfighting began in the year 1133
Tuy nhiên, đấu bò hiện đại bắt đầu vào năm 1133
Instead of riding on horses, bullfighters began to walk around the bull
Thay vì cưỡi ngựa, người đấu bò bắt đầu đi vòng quanh con bò
These men, called matadors, became the symbol of modern bullfighting
Những người này, được gọi là đấu sĩ metador, đã trở thành biểu tượng của đấu bò hiện đại
Today, bullfighting shows the courage, the power, and the character of both man and animal
Ngày nay, đấu bò cho thấy sự can đảm, sức mạnh, và đặc tính của cả người và động vật
A bullfight is three complex acts between several men and a bull
Cuộc đấu bò là ba hành động phức tạp giữa nhiều người và 1 con bò
The first part begins when the matador enters the arena
Phần thứ nhất bắt đầu khi đấu sĩ metador tiến vào trường đấu
He wears colourful clothes and carries a cape, a large piece of gold cloth
Anh ta mặc quần áo đầy màu sắc và mang một chiếc áo choàng, một mảnh vải bằng vàng lớn
Then the bull is released into the area
Sau đó, bò được thả vào trường đấu
The matador waves the cloth toward the bull
Người đấu bò vẫy tấm vải hướng về phía con bò
The bull runs toward the matador
Con bò chạy về phía đấu sĩ metador
The matador is as still as a statue
Đấu sĩ metador vẫn còn như một bức tượng
The matador is considered skilled if he lets the bull's horns pass close to his body
Đấu sĩ metador được coi là có kỹ năng nếu anh ta để sừng bò qua gần cơ thể anh ta
He will even turn his back on the animal
Anh ấy thậm chí sẽ quay lưng lại với con vật
This shows that he is master of both the animal and his own fears
Điều này cho thấy rằng anh là bậc thầy của con vật và cả nỗi sợ hãi của chính mình
The second part involves another man, called a picador
Phần thứ hai liên quan đến một người khác, được gọi là đấu sĩ Picador
He rides on a horse
Anh ta cưỡi trên một con ngựa
The horse wears special clothing to protect it
Con ngựa mặc quần áo đặc biệt để bảo vệ nó
The bull now runs into the horse and throws it to the ground
Con bò đực bây giờ chạy về con ngựa và vật ngã nó xuống đất
While the bull is attacking the horse, the picador stabs a sharp stick into the bull's neck
Trong khi con bò đang tấn công con ngựa, đấu sĩ picador đâm một thanh nhọn vào cổ con bò
This makes it more difficult for the bull to lift its head
Điều này làm cho con bò khó khăn hơn để nâng đầu của nó lên
However, the bull is still very strong
Tuy nhiên, con bò vẫn còn rất mạnh
Next, two men, called banderilleros let the bull run toward them
Tiếp theo, hai người đàn ông, được gọi là đấu sĩ banderilleros (4 người đứng 4 góc cầm cờ có màu hồng hoặc đỏ và 2 cây lao) dụ cho bò chạy về phía họ
They hold two sharp sticks, one in each hand
Họ giữ hai thanh gậy sắc bén, mỗi tay một thanh
At the last moment they move out of the way
Vào thời điểm cuối cùng họ di chuyển ra khỏi đường bò chạy
They stab the sticks into the bull at the same place the picador hit
Họ đâm thanh nhọn vào con bò ở cùng vị trí mà đấu sĩ picador đâm
The bull is becoming weaker
Con bò ngày càng trở nên yếu đi
In the final round the matador again enters the area
Ở vòng chung kết, đấu sĩ matador lại vào khu vực này
He carries a red cloth and a sword
Ông mang một tấm vải màu đỏ và một thanh kiếm
Again the bull runs toward him
Con bò lại chạy về phía anh ta
He lets the bull get closer and closer to his body
Anh ta để con bò tiến lại gần cơ thể hơn
The matador holds the sword
Đấu sĩ matador giữ thanh gươm
This time he will not step out of the way
Lần này anh ta sẽ không bước ra khỏi đường chạy của con bò
He must place his body directly between the bull's horns
Anh ta phải đặt cơ thể của mình trực tiếp giữa 2 sừng bò
He reaches over the bull's head and the sword enters the bull between the shoulders
Anh vươn tới đầu con bò và thanh gươm tiến vào con bò đực giữa hai vai
This must be exactly right
Điều này phải hoàn toàn chính xác
The sword must go through the bull's heart
Thanh kiếm phải đi qua trái tim của bò
Through the fight, the crowd will cheer a good matador
Sau cuộc chiến, khán giả sẽ tung hô một đấu sĩ matador giỏi
But they will also cheer a good bull
Nhưng họ cũng sẽ cổ vũ cho một con bò giỏi
Sometimes, if a bull has fought well, the public may ask that the bull's life be saved
Đôi khi, nếu một con bò đã chiến đấu tốt, dân chúng có thể yêu cầu cứu sống con bò
However, most of the time, this does not happen
Tuy nhiên, hầu như, điều này không xảy ra
Who would want to fight a 1,000 pound bull? Matadors are treated like any other sport stars
Ai muốn chiến đấu với một con bò nặng 1,000 pound cơ chứ? Đấu sĩ Matador được đối xử như những ngôi sao thể thao khác
They have money, followers, and newspapers report on them
Họ có tiền, người theo dõi, và báo chí viết về họ
But many matadors do not do it for any of these reasons
Nhưng nhiều đấu sĩ Matador không làm điều đó vì bất kỳ lý do này
In fact, most matadors begin training at a young age
Thực tế, hầu hết đấu sĩ Matador bắt đầu tập luyện từ rất nhỏ
Matador Uceda Leal says: "I was twelve when I fought my first bullfight in public
Matador Uceda Leal nói: "Năm mười hai tuổi, tôi đã đấu cuộc đấu bò đầu tiên của tôi trước dân chúng
It made a deep mark on me
Nó đã tạo dấu ấn sâu đậm trong tôi
I knew when I faced the bull that this was my job
Tôi biết khi tôi đối mặt với con bò, đó là công việc của tôi
I began to understand what a person needs to master the art of bullfighting
Tôi bắt đầu hiểu những gì một người cần để làm chủ nghệ thuật đấu bò
I spent my whole youth doing this
Tôi đã dành cả tuổi trẻ làm việc này
I could not do what the other young people my age were doing
Tôi đã không thể làm được những gì mà những người trẻ khác ở độ tuổi của tôi đang làm
I had to sacrifice, in order totrain
Tôi phải hy sinh, để huấn luyện
But it did not matter
Nhưng nó không thành vấn đề "
" For matadors, killing a bull is about more than death
Đối với đấu sĩ matador, giết chết một con bò chỉ là cái chết
It is about courage and control
Đó là về sự can đảm và kiểm soát
In a meeting with writer Martin Schneider, bullfighter Eduardo Dávila Miura says: "I am an artist
Trong một cuộc gặp với nhà văn Martin Schneider, người đấu bò Eduardo Dávila Miura nói: "Tôi là một nghệ sĩ
But unlike a painter or a writer, I only have one chance
Nhưng không giống như một hoạ sĩ hay một nhà văn, tôi chỉ có một cơ hội
The only aim of a bullfighter is the death of the bull
Mục đích duy nhất của một người đấu bò là cái chết của con bò
For that, every matador puts his life in danger
Vì thế, mọi matador đều đặt mạng sống của mình vào nguy hiểm
A matador never thinks about his own death
Một matador không bao giờ nghỉ về cái chết của chính mình
" Like Davila Miura, many people believe that bullfighting is not a sport, but a kind of art
" Giống như Davila Miura, nhiều người cho rằng, đấu bò không phải là môn thể thao, mà là một loại nghệ thuật
However, other people believe that bullfighting is not a sport, or art, but just the meaningless killing of an innocent animal
Tuy nhiên, những người khác tin rằng đấu bò không phải là môn thể thao hoặc nghệ thuật, mà chỉ là giết chết vô nghĩa của một con vật vô tội
In most parts of the world, bullfighting is illegal
Ở hầu hết các nơi trên thế giới, đấu bò là bất hợp pháp
One reason is because bullfighting is full of blood
Một lý do là vì cuộc đấu bò là đầy máu
And seeing a lot of blood makes people uncomfortable
Và nhìn thấy rất nhiều máu làm cho người ta không thoải mái
People think that bullfighting is meaningless
Mọi người nghĩ rằng đấu bò là vô nghĩa
It causes innocent animals to suffer and die
Nó khiến những con vật vô tội đau đớn và chết chóc
Animal rights groups estimate that in the country of Spain, 30,000 are killed each year
Các nhóm quyền về động vật ước tính rằng ở nước Tây Ban Nha, mỗi năm có 30,000 con bò bị giết
Other people argue that the risk to human life is not worth it
Những người khác cho rằng rủi ro đối với cuộc sống con người là không đáng
Most matadors have been seriously injured by a bull
Hầu hết matador đều bị thương nặng bởi một con bò
In 2007, a young bullfighter was lifted into the air by a bull
Trong năm 2007, một người đấu bò trẻ đã bị hất tung lên không trung bởi một con bò đực
One of the bull's horns was sticking into his chest
Một trong những cái sừng của con bò móc vào ngực anh ta
When people are not part of a culture it can be difficult to understand it
Khi mọi người không phải là một phần của một nền văn hoá thì có thể khó để hiểu nó
Bullfighting is part of Spanish culture and history
Đấu bò là một phần của nền văn hoá và lịch sử Tây Ban Nha
People who want to ban bullfighting have good reasons to do so
Những người muốn cấm đấu bò có lý do chính đáng để làm như vậy
And many of these people are Spanish people
Và nhiều người trong số này là người Tây Ban Nha
However, when you listen to matadors talk, it is clear they care a great deal about the life and death of the bulls they fight
Tuy nhiên, khi bạn lắng nghe Marador nói chuyện, rõ ràng họ quan tâm rất nhiều về cuộc sống và cái chết của con bò họ chiến đấu
Eduardo Dávila Miura thinks that most people do not want to understand bullfighting
Eduardo Dávila Miura nghĩ rằng hầu hết mọi người không muốn hiểu về đấu bò
He says: "There are different kinds of bulls and you have to fight in a different way with each one
Anh ta nói: "Có rất nhiều loại bò khác nhau và bạn phải chiến đấu theo một cách khác nhau với từng con một
As a matador you have a deep connection with the bulls
Là một matador, bạn có mối quan hệ sâu sắc với con bò
That is what most people do not want to understand
Đó là điều mà hầu hết mọi người không muốn hiểu



Translated by Trương Nghĩa

10 THÓI QUEN HÀNG NGÀY CÓ LỢI CHO NÃO BỘ

10 THÓI QUEN HÀNG NGÀY CÓ LỢI CHO NÃO BỘ




10 Things You Can Do Every Day To Benefit Your Brain


A mind is a valuable thing to waste. You’ve heard the saying many times, but it truly does ring true. Your mind is your most valuable asset. You need to take care of it. So here’s a list of 10 things you can do every day to benefit your brain:


1.      Take a nap.
Refreshing your body can also help you improve brain function, increase memory, and improve your mood. Even just 15 minutes can make a huge difference in your day-to- day life. So take a nap, feel refreshed, and help your brain all in one. Naps improve your brain performance, so why are you still awake?



2.      Do something creative just before going to bed.
When you’re tired, your brain can be more creative. Take advantage! Whether you’re writing the next great American Novel or dusting off the old paint brush and canvas, finding your creative outlet just before going to bed can yield great results. So tap your inner Picasso and create something beautiful. Just  don’t  fall  asleep with  the  brush  in your hand.


3.      Focus on one task at a time.
Did you know that it’s literally impossible for your brain to multitask? By focusing on one task at a time, you can keep your brain working at maximum capability and accomplish more than you imagined. Find a task you need to finish and focus solely on it. Leave the phone in the other room, turn the TV off, and focus. Your brain will thank you.


4.      Do cardio. And exercise.
You’ve heard that cardio leads to a healthier, better body. But it also helps the mind. Find 15-30 minutes a day and get moving! You don’t need a gym membership or any fancy equipment.          Just a walk around the neighborhood can do wonders and benefit your brain.







5.      Write. Like on a real piece of paper. Computers, iPads, tablets, smartphones and the connection to the internet everywhere means it’s becoming less and less likely that you will pull out a piece of paper and write. But research suggests handwriting makes you smarter. So leave the computer on your desk during your next meeting and write your notes.


6.      Take a multi-vitamin daily.

Your car needs oil, your smartphone needs a battery, and your brain needs nutrients. A daily multi-vitamin will ensure that you get your body what it needs. And it will help your brain according to research from the British Journal of Nutrition. Pro-tip: Take your mutli- vitamin with a healthy smoothie to get your day off to a great start.



10 thói quen bạn cần làm hàng ngày để giúp ích cho não bộ


Bộ não là một thứ quý giá không nên lãng phí. Bạn đã từng nghe điều này nhiều lần, nhưng nó chưa thực sự đúng. Bộ não của bạn là tài sản quý giá nhất của bạn. Bạn cần phải chăm sóc nó. Đây là 10 điều bạn có thể làm hàng ngày để giúp ích cho bộ não:

1.      Giấc ngủ ngắn
Tái tạo năng lượng cho cơ thể có thể giúp cải thiện chức năng não bộ, tăng trí nhớ và cải thiện tâm trạng của bạn. Thậm chí chỉ cần nghỉ ngơi 15 phút cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong cuộc sống hàng ngày của bạn. Giấc ngủ ngắn vừa có thể giúp bạn cảm thấy tỉnh táo vừa có thể giúp ích cho bộ não của bạn. Giấc ngủ ngắn giúp nâng cao hiệu suất não bộ, vậy bạn còn chần chừ gì nữa?

2.      Làm điều gì đó sáng tạo ngay trước khi đi ngủ Khi bạn mệt mỏi, bộ não của bạn có thể linh hoạt sáng tạo hơn. Hãy tận dụng lợi thế này! Cho dù bạn đang viết cuốn tiểu thuyết vĩ đại tiếp theo của người Mỹ hay đang cọ rửa cọ và vải vẽ, việc tìm kiếm sự sáng tạo ngay trước khi đi ngủ có thể mang lại những kết quả tuyệt vời. Vì vậy hãy khai thác nhân tài Picasso bên trong bạn và tạo ra điều gì đó tuyệt vời. Chỉ cần đừng ngủ khi đang cầm bàn chải đánh răng.

3.      Tập trung vào từng nhiệm vụ một.
Bạn có biết rằng bộ não không thể làm nhiều việc một lúc theo đúng nghĩa đen? Bằng cách tập trung vào từng công việc một, bạn có thể duy trì bộ não hoạt động ở mức hiệu suất tối đa và mang lại kết quả tốt hơn tưởng tượng của bạn. Tìm một công việc mà bạn cần hoàn thành và tập trung hoàn toàn vào nó. Để điện thoại ở phòng khác, tắt ti vi và tập trung. Bộ não của bạn sẽ biết ơn bạn vì điều này.

4.      Tập bài tập Cardio (bài tập thể dục giảm cân) và tập thể dục.
Bạn đã từng nghe rằng bài tập cardio giúp cơ thể khỏe mạnh và săn chắc hơn. Nhưng nó còn
giúp ích cho não bộ. Hãy dành 15-30 phút  mỗi ngày và bắt đầu tập luyện! Bạn không cần phải đến phòng tập thể hình hay bất cứ thiết bị hỗ trợ nào. Chỉ cần đi bộ quanh khu phố cũng có thể mang lại những kết quả tuyệt vời có lợi cho bộ não của bạn.
  

5.      Viết những điều bạn thích lên một mảnh giấy. Máy tính, iPad, máy tính bảng, điện thoại di động và kết nối internet ở khắp mọi nơi đồng nghĩa với việc hiếm khi khi bạn lấy một tờ giấy ra và viết lên đó. Nhưng nghiên cứu cho thấy viết tay giúp bạn thông minh hơn. Vậy ở buổi họp sau hãy để máy tính ở bàn làm việc của bạn và viết lên giấy ghi chú.


6.      Uống đa dạng các loại vitamin hàng ngày.
Xe của bạn cần xăng, điện thoại của bạn cần pin, và bộ não của bạn cần các dưỡng chất. Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ vitamin sẽ đảm bảo rằng cơ thể của bạn được cung cấp đầy đủ dưỡng chất thiết yếu. Và theo Tạp chí Dinh dưỡng của Anh thì điều đó có lợi cho bộ não của bạn. Một lời khuyên hữu ích là hãy bổ sung đầy đủ dưỡng chất với một ly sinh tố lành mạnh vào cuối ngày để có được một khởi đầu tuyệt vời vào ngày hôm sau.




THỜI ĐẠI ROBOT ĐANG ĐẾN

THỜI ĐẠI ROBOT ĐANG ĐẾN
The robots are coming


What is the current state of play in Artificial Intelligence?
Vai trò hiện tại của Trí tuệ nhân tạo là gì?
Can robots advance so far that they become the ultimate threat to our existence?
Liệu các chú rô-bốt có thể tiến xa hơn đến nỗi chúng trở thành mối đe dọa lớn nhất đối với sự tồn tại của chúng ta không?
Some scientists say no and dismiss the very idea of Artificial Intelligence.
Một số nhà khoa học nói không và bác bỏ ý tưởng chính về Trí tuệ nhân tạo.
The human brain, they argue, is the most complicated system ever created, and any machine designed to reproduce human thought is bound to fail.
Bộ não con người, họ chỉ rõ, là hệ thống phức tạp nhất từng được tạo ra, và bất kỳ máy nào được thiết kế để tái tạo suy nghĩ của con người đều nhất định thất bại.
Physicist Roger Penrose of Oxford University and others believe that machines are physically incapable of human thought.
Nhà vật lí học ông Roger Penrose từ đại học Oxford và một số khác tin rằng máy móc không có khả năng tư duy của con người về mặt vật lý.
Colin McGinn of Rutgers University backs this up when he says that Artificial Intelligence ‘is like sheep trying to do complicated psychoanalysis. They just don’t have the conceptual equipment they need in their limited brains’.
Ông Colin McGinn từ đại học Rutgers ủng hộ điều này khi ông nói rằng Trí tuệ nhân tạo 'giống như sự mù quáng đang cố gắng làm những phân tích tâm lý phức tạp. Chúng chỉ không có thiết bị về mặt nhận thức mà chúng cần trong bộ não hạn chế của chúng'.
Artificial Intelligence, or Al, is different from most technologies in that scientists still understand very little about how intelligence works.
Trí tuệ nhân tạo, hay gọi tắt là Al, thì khác biệt với hầu hết các công nghệ trong đó các nhà khoa học vẫn hiểu rất ít về cách hoạt động của trí thông minh.
Physicists have a good understanding of Newtonian mechanics and the quantum theory of atoms and molecules, whereas the basic laws of intelligence remain a mystery.
Các nhà vật lý học có một sự hiểu biết rõ về nguyên lý cơ học Newton và lý thuyết lượng tử về các nguyên tử và các phân tử, trong khi đó các quy luật cơ bản của trí thông minh vẫn là một bí ẩn.
But a sizable number of mathematicians and computer scientists, who are specialists in the area, are optimistic about the possibilities.
Nhưng một số lượng lớn các nhà toán học và các nhà khoa học máy tính, những chuyên gia trong khu vực, lạc quan về khả năng.
To them it is only a matter of time before a thinking machine walks out of the laboratory.
Đối với họ, điều đó chỉ là vấn đề thời gian trước khi một cổ máy suy nghĩ đi ra khỏi phòng thí nghiệm.
Over the years, various problems have impeded all efforts to create robots.
Qua nhiều năm, nhiều vấn đề đã cản trở mọi nỗ lực để tạo ra những chú rô-bốt.
To attack these difficulties, researchers tried to use the ‘top- down approach’, using a computer in an attempt to program all the essential rules onto a single disc.
Để khắc phục những khó khăn này, các nhà nghiên cứu đã cố gắng sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống, sử dụng một máy tính trong nổ lực lập trình ra tất cả các quy tắc thiết yếu trên một đĩa đơn.
By inserting this into a machine, it would then become self-aware and attain human-like intelligence.
Bằng cách chèn cái này vào máy tính, nó sẽ trở nên tự nhận thức và đạt được trí thông minh giống như con người.
In the 1950s and 1960s great progress was made, but the shortcomings of these prototype robots soon became clear.
Trong những năm 1950 và 1960 đã có những tiến bộ to lớn, nhưng những thiếu sót của những rô-bốt nguyên mẫu này đã trở nên càng rõ ràng.
They were huge and took hours to navigate across a room.
Chúng là rất lớn và mất nhiều giờ để điều hướng qua một căn phòng.
Meanwhile, a fruit fly, with a brain containing only a fraction of the computing power, can effortlessly navigate in three dimensions.
Trong khi đó, một con ruồi giấm, với một bộ não chỉ chứa một phần của sức mạnh tính toán, có thể dễ dàng điều hướng trong ba chiều.
Our brains, like the fruit fly’s, unconsciously recognize what we see by performing countless calculations.
Bộ não của chúng ta, giống như bộ não của chú ruồi giấm, một cách vô thức nhận ra những gì chúng ta thấy bằng các tính toán vô số kể.
This unconscious awareness of patterns is exactly what computers are missing.
Sự nhận thức vô thức này của các mẫu chính xác là những gì máy tính đang bị thiếu.
The second problem is robots’ lack of common sense.
Vấn đề thứ hai là sự thiếu vắng của rô-bốt về cảm xúc thông thường.
Humans know that water is wet and that mothers are older than their daughters.
Con người biết rằng nước là ướt và mẹ là già hơn con gái của họ.
But there is no mathematics that can express these truths.
Nhưng không có một thuật toán nào mà có thể diễn tả những sự thật này.
Children learn the intuitive laws of biology and physics by interacting with the real world.
Trẻ em học các quy luật trực quan về sinh học và vật lý bằng cách tương tác với thế giới thực.
Robots know only what has been programmed into them.
Các chú rô-bốt chỉ biết những gì đã được lập trình vào bên trong chúng thôi.
Because of the limitations of the top-down approach to Artificial Intelligence, attempts have been made to use a ‘bottom-up’ approach instead – that is, to try to imitate evolution and the way a baby learns.
Do những hạn chế của cách tiếp cận từ trên xuống đối với Trí tuệ nhân tạo, thay vào đó, các nỗ lực đã được thực hiện để sử dụng cách tiếp cận 'từ dưới lên trên' - tức là để cố bắt chước sự tiến hóa và cách mà một đứa trẻ học được.
Rodney Brooks was the director of MIT’s Artificial Intelligence laboratory, famous for its lumbering ‘top- down’ walking robots.
Ông Rodney Brooks là giám đốc phòng thí nghiệm Trí tuệ nhân tạo tại MIT, nổi tiếng với các chú rô-bốt đi bộ ì ạch từ trên xuống.
He changed the course of research when he explored the unorthodox idea of tiny ‘insectoid’ robots that learned to walk by bumping into things instead of computing mathematically the precise position of their feet.
Ông đã thay đổi quá trình nghiên cứu khi ông khám phá ý tưởng không chính thống này của những con rô-bốt côn trùng nhỏ bé mà đã học cách đi bằng cách đâm sầm vào vật thay vì tính toán một cách toán học vị trí chính xác của bàn chân của chúng.
Today many of the descendants of Brooks’ insectoid robots are on Mars gathering data for NASA (The National Aeronautics and Space Administration), running across the dusty landscape of the planet.
Ngày nay, nhiều trong số các hậu duệ của các rô-bốt côn trùng của ông Brooks đang có mặt trên sao Hỏa thu thập dữ liệu cho NASA (Cơ quan Hàng không và Không gian Quốc gia), chạy băng ngang qua bề mặt đầy bụi trên hành tinh.
For all their successes in mimicking the behavior of insects, however, robots using neural networks have performed miserably when their programmers have tried to duplicate in them the behavior of higher organisms such as mammals.
Tuy nhiên, đối với tất cả những thành công của họ trong việc bắt chước hành vi của côn trùng, các chú rô-bốt sử dụng mạng lưới thần kinh đã rèn luyện một cách đáng kinh ngạc khi các lập trình viên của họ cố gắng sao chép chúng trong hành vi của các sinh vật cao hơn như các động vật có vú.
MIT’s Marvin Minsky summarises the problems of Al: ‘The history of Al is sort of funny because the first real accomplishments were beautiful things, like a machine that could do well in a maths course.
Ông Marvin Minsky từ MIT đã tóm tắt các vấn đề của Trí thông minh nhân tạo rằng: "Lịch sử của Al thật là buồn cười bởi những thành công thực sự đầu tiên là những điều đẹp đẻ, giống như một cái máy có thể làm tốt trong một khóa học môn toán.
But then we started to try to make machines that could answer questions about simple children’s stories. There’s no machine today that can do that.’
Nhưng sau đó chúng tôi bắt đầu cố gắng tạo ra những cổ máy có thể trả lời các câu hỏi về những câu chuyện của trẻ em đơn giản. Hôm nay thật sự không có cổ máy nào có thể làm được đó cả.'
There are people who believe that eventually there will be a combination between the top- down and bottom-up, which may provide the key to Artificial Intelligence.
Có những người tin rằng cuối cùng sẽ có sự kết hợp giữa phương pháp từ trên xuống và phương pháp từ dưới lên, mà có thể cung cấp sự thành công của Trí thông minh nhân tạo.
As adults, we blend the two approaches.
Khi trưởng thành, chúng ta pha trộn hai cách tiếp cận.
It has been suggested that our emotions represent the quality that most distinguishes us as human, that it is impossible for machines ever to have emotions.
Người ta đã đưa ra gợi ý rằng cảm xúc của chúng ta đại diện cho phẩm chất mà phân biệt rõ nhất chúng tôi như là một con người, điều đó là không thể cho cổ máy có cảm xúc.
Computer expert Hans Moravec thinks that in the future robots will be programmed with emotions such as fear to protect themselves so that they can signal to humans when their batteries are running low, for example.
Chuyên gia máy tính ông Hans Moravec nghĩ rằng trong tương lai các chú rô-bốt sẽ được lập trình với những cảm xúc ví dụ như sự sợ hãi để tự bảo vệ chúng để mà chúng có thể báo hiệu cho con người khi pin của chúng đang ở mức thấp.
Emotions are vital in decision-making.
Cảm xúc rất cần thiết trong quá trình đưa ra quyết định.
People who have suffered a certain kind of brain injury lose the ability to experience emotions and become unable to make decisions.
Những người mà chịu đựng một loại chấn thương não nào đó mất khả năng cảm nhận cảm xúc và không thể đưa ra quyết định.
Without emotions to guide them, they debate endlessly over their options.
Không có cảm xúc để hướng dẫn chúng, họ tranh luận vô kể về các lựa chọn của chúng.
Moravec points out that as robots become more intelligent and are able to make choices, they could likewise become paralysed with indecision.
Ông Moravec chỉ ra rằng khi rô-bốt trở nên thông minh hơn và có thể đựa ra sự lựa chọn, chúng cũng có thể trở nên tê liệt bởi sự do dự.
To aid them, robots of the future might need to have emotions hardwired into their brains.
Để hỗ trợ cho chúng, các chú rô-bốt trong tương lai có thể cần phải có cảm xúc gắn bó vào não của chúng.
There is no universal consensus as to whether machines can be conscious, or even, in human terms, what consciousness means.
Không có sự nhất trí tổng quát về việc liệu máy móc có thể có ý thức, hoặc thậm chí, theo cách thức con người, những gì ý thức có ý nghĩa.
Minsky suggests the thinking process in our brain is not localised but spread out, with different centres competing with one another at any given time.
Ông Minsky đưa ra đề nghị rằng quá trình tư duy trong não của chúng ta không phải là địa phương hoá nhưng thật sự là lan rộng hóa, với các khối trung tâm khác nhau cạnh tranh với nhau tại bất kỳ thời điểm nào.
Consciousness may then be viewed as a sequence of thoughts and images issuing from these different, smaller ‘minds’, each one competing for our attention.
Ý thức sau đó có thể được xem như là một chuỗi những suy nghĩ và hình ảnh phát sinh từ những "trí tuệ" khác nhau, nhỏ bé hơn, mỗi chuỗi như thế cạnh tranh cho sự chú ý của chúng ta.
Robots might eventually attain a ‘silicon consciousness’.
Rô-bốt cuối cùng có thể đạt được một 'ý thức silicon' (ý thức dựa trên máy móc).
Robots, in fact, might one day embody an architecture for thinking and processing information that is different from ours – but also indistinguishable.
Trên thực tế, các chú rô-bốt có thể trở thành một kiến trúc để suy nghĩ và xử lý thông tin khác với chúng ta - nhưng cũng không thể phân biệt được.
If that happens, the question of whether they really ‘understand’ becomes largely irrelevant.
Nếu điều đó xảy ra, câu hỏi là liệu chúng thực sự hiểu hay không sẽ trở nên không liên quan lớn.
A robot that has perfect mastery of syntax, for all practical purposes, understands what is being said.
Một rô-bốt có ưu thế vượt trội về cú pháp, cho tất cả các mục đích thực tế, hiểu được những gì đang được nói.



NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...