Research using twins = Nghiên cứu dựa trên những cặp song sinh


A

To biomedical researchers all over the world, twins offer a precious opportunity to untangle the influence of genes and the environment - of nature and nurture.
Đối với các nhà nghiên cứu y sinh học trên khắp thế giới, những cặp song sinh cung cấp một cơ hội quý báu để khám phá ảnh hưởng của gen và môi trường - của bản tính tự nhiên và sự nuôi dưỡng.

Because identical twins come from a single fertilized egg that splits into two, they share virtually the same genetic code.
Bởi vì những cặp đồng sinh cùng trứng sinh ra từ một trứng được thụ tinh sau đó chia thành hai, chúng chia sẻ mã di truyền gần như giống nhau.

Any differences between them - one twin having younger looking skin, for example - must be due to environmental factors such as less time spent in the sun.
Bất kỳ sự khác biệt giữa họ - ví dụ, một người có làn da nhìn trẻ hơn, hẳn là do các yếu tố môi trường như dành ít thời gian hơn ngoài nắng.

B

Alternatively, by comparing the experiences of identical twins with those of fraternal twins, who come from separate eggs and share on average half their DNA, researchers can quantify the extent to which our genes affect our lives.
Ngoài ra, bằng cách so sánh trải nghiệm của những cặp đồng sinh cùng trứng với những cặp đồng sinh khác trứng được sinh ra từ những trứng riêng biệt, trung bình có chung một nửa kiểu gen, các nhà nghiên cứu có thể định lượng mức độ mà kiểu gen ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.


If identical twins are more similar to each other with respect to an ailment than fraternal twins are, then vulnerability to the disease must be rooted at least in part in heredity.
Nếu các cặp đồng sinh cùng trứng có sự giống nhau về bệnh tật hơn là những cặp đồng sinh khác trứng thì nguy cơ mắc bệnh phải phần nào bắt nguồn từ di truyền.

C

These two lines of research - studying the differences between identical twins to pinpoint the influence of environment, and comparing identical twins with fraternal ones to measure the role of inheritance - have been crucial to understanding the interplay of nature and nurture in determining our personalities, behavior, and vulnerability to disease.
Hai phương pháp nghiên cứu này - nghiên cứu sự khác biệt giữa các cặp đồng sinh cùng trứng để xác định sự ảnh hưởng của môi trường và so sánh các cặp đồng sinh cùng trứng với khác trứng để đo lường vai trò của sự kế thừa – là mấu chốt để hiểu được sự tương tác của bản tính và sự nuôi dưỡng trong việc xác định tính cách, hành vi, nguy cơ bệnh tật.

D

The idea of using twins to measure the influence of heredity dates back to 1875, when the English scientist Francis Galton first suggested the approach (and coined the phrase 'nature and nurture').
Ý tưởng sử dụng cặp song sinh để đo lường ảnh hưởng của di truyền bắt đầu từ năm 1875, khi nhà khoa học người Anh Francis Galton lần đầu tiên đề xuất cách tiếp cận (và sử dụng cụm từ 'bản tính và sự nuôi dưỡng').

But twin studies took a surprising twist in the 1980s, with the arrival of studies into identical twins who had been separated at birth and reunited as adults.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về song sinh đã có những thay đổi đáng ngạc nhiên trong những năm 1980, với sự xuất hiện của các nghiên cứu về những cặp đồng sinh cùng trứng, những người bị chia tách từ lúc mới sinh và đoàn tụ khi trưởng thành.

Over two decades 137 sets of twins eventually visited Thomas Bouchard's lab in what became known as the Minnesota Study of Twins Reared Apart.
Hơn hai thập niên qua, 137 cặp sinh đôi đã đến phòng thí nghiệm của Thomas Bouchard nơi được  biết đến dưới cái tên Minnesota Study of Twins Reared Apart.

Numerous tests were carried out on the twins, and they were each asked more than 15,000 questions.
Nhiều bài kiểm tra đã được thực hiện trên các cặp song sinh, và họ đã được hỏi hơn 15,000 câu hỏi.

E

Bouchard and his colleagues used this mountain of data to identify how far twins were affected by their genetic makeup.
Bouchard và các đồng nghiệp của ông đã sử dụng núi dữ liệu này để xác định xem các cặp song sinh bị ảnh hưởng bởi tổ hợp gen của họ đến mức nào.


The key to their approach was a statistical concept called heritability.
Chìa khóa cho sự tiếp cận của họ là một khái niệm thống kê được gọi là tính di truyền.

in broad terms, the heritability of a trait measures the extent to which differences among members of a population can be explained by differences in their genetics.
Xét nghĩa rộng, tính di truyền của một tính trạng xác định mức độ khác biệt giữa các thành viên trong một quần thể có thể được giải thích bởi sự khác biệt kiểu gen của chúng.

And wherever Bouchard and other scientists looked, it seemed, they found the invisible hand of genetic influence helping to shape our lives.
Và bất cứ nơi nào Bouchard và các nhà khoa học khác xem xét, dường như họ đã tìm thấy bàn tay vô hình của ảnh hưởng di truyền giúp định hình cuộc sống của chúng ta.

F

Lately, however, twin studies have helped lead scientists to a radical new conclusion: that nature and nurture are not the only elemental forces at work
Tuy nhiên, gần đây các nghiên cứu về song sinh đã giúp đưa các nhà khoa học đến một kết luận mới mang tính cốt yếu: rằng bản chất tự nhiên và sự nuôi dưỡng không phải những nhân tố ảnh hưởng duy nhất đang hoạt động.

According to a recent field called epigenetics, there is a third factor also in play, one that in some cases serves as a bridge between the environment and our genes, and in others operates on its own to shape who we are.
Theo một lĩnh vực gần đây gọi là biểu sinh thể, có một yếu tố đóng vai trò thứ 3, một trong số đó là cầu nối giữa môi trường và gen của chúng ta, và  một số khác hoạt động theo cách của riêng chúng để định hình chúng ta là ai.

G

Epigenetic processes are chemical reactions tied to neither nature nor nurture but representing what researchers have called a 'third component'.
Các quá trình biểu sinh là những phản ứng hóa học không liên quan đến tự nhiên hay nuôi dưỡng mà là những gì mà các nhà nghiên cứu gọi là "thành phần thứ ba".

These reactions influence how our genetic code is expressed: how each gene is strengthened or weakened, even turned on or off, to build our bones, brains and all the other parts of our bodies.
Các phản ứng này ảnh hưởng đến mức độ kiểu gen của chúng ta được biểu hiện: bằng cách nào mà một gen được tăng cường hay yếu đi, thậm chí là hoạt động hay ngưng lại để tạo nên xương, não và tất cả các bộ phận khác trong cơ thể chúng ta.

H

If you think of our DNA as an immense piano keyboard and our genes as the keys - each key symbolizing a segment of DNA responsible for a particular note, or trait, and all the keys combining to make us who we are - then epigenetic processes determine when and how each key can be struck, changing the tune being played.
Nếu bạn nghĩ DNA của chúng ta như một bàn phím đàn piano khổng lồ và các gen của chúng ta như chìa khóa - mỗi phím đại diện cho một đoạn DNA chịu trách nhiệm cho một tín hiệu cụ thể, hoặc là tính trạng, và tất cả các phím kết hợp tạo nên con người của chúng ta - thì các quá trình biểu sinh xác định Khi nào và làm thế nào mỗi phím có thể được đánh, thay đổi giai điệu đang được chơi.

I

One way the study of epigenetics is revolutionizing our understanding of biology is by revealing a mechanism by which the environment directly impacts on genes.
Một cách để nghiên cứu về biểu sinh đang cách mạng hóa sự hiểu biết của chúng ta về sinh học  bằng cách tiết lộ một cơ chế mà nhờ đó môi trường tác động trực tiếp tới các gen.

Studies of animals, for example, have shown that when a rat experiences stress during pregnancy, it can cause epigenetic changes in a fetus that lead to behavioral problems as the rodent grows up.
Ví dụ, những nghiên cứu về động vật đã chỉ ra rằng khi một con chuột trải qua những căng thẳng trong thời kỳ mang thai, nó có thể gây ra những thay đổi biểu sinh ở bào thai dẫn đến các vấn đề hành vi khi chuột con trưởng thành.

Other epigenetic processes appear to occur randomly, while others are normal, such as those that guide embryonic cells as they become heart, brain, or liver cells, for example.
Các quá trình biểu sinh khác xảy ra ngẫu nhiên, trong khi số khác lại hoạt động bình thường ví dụ như khi chúng dẫn dắt tế bào phôi để chúng hình thành tim, não bộ, hay những tế bào gan.

J

Geneticist Danielle Reed has worked with many twins over the years and thought deeply about what twin studies have taught us.
Nhà di truyền học Danielle Reed đã làm việc với nhiều cặp song sinh trong nhiều năm và đã suy nghĩ sâu sắc về những nghiên cứu song sinh đã dạy chúng ta như thế nào.

'It's very clear when you look at twins that much of what they share is hardwired,' she says.
"Nó rất rõ ràng khi bạn nhìn vào cặp song sinh mà phần lớn những gì họ chia sẻ đều được kết nối chặt chẽ", cô nói.

'Many things about them are absolutely the same and unalterable.
"Nhiều thứ về họ là hoàn toàn giống nhau và không thể thay đổi.

But it's also clear, when you get to know them, that other things about them are different.
Nhưng nó cũng rõ ràng, khi bạn hiểu họ, có những thứ khác ở họ là khác nhau.

Epigenetics is the origin of a lot of those differences, in my view.
Biểu sinh là nguồn gốc của rất nhiều sự khác biệt, theo quan điểm của tôi.

K

Reed credits Thomas Bouchard's work for today's surge in twin studies.
Reed tin rằng công trình của Bouchard đã làm dấy lên những nghiên cứu về song sinh ngày nay.

'He was the trailblazer,' she says.

"Ông ấy là người tiên phong," cô nói.

'We forget that 50 years ago things like heart disease were thought to be caused entirely by lifestyle.
"Chúng ta quên rằng 50 năm trước những thứ như bệnh tim được cho là gây ra hoàn toàn bởi lối sống.

Schizophrenia was thought to be due to poor mothering.
Bệnh tâm thần phân liệt được cho là do nuôi dưỡng tệ bạc.

Twin studies have allowed us to be more reflective about what people are actually born with and what's caused by experience.
Các nghiên cứu song sinh đã cho phép chúng ta suy nghĩ nhiều hơn về điều gì là sẵn có từ khi sinh ra và điều gì là được tạo nên bởi kinh nghiệm.

L

Having said that, Reed adds, the latest work in epigenetics promises to take our understanding even further.
Reed cho biết thêm, công trình mới nhất hiện nay về biểu sinh hứa hẹn đưa sự hiểu biết của chúng ta đi xa hơn nữa.

'What I like to say is that nature writes some things in pencil and some things in pen,' she says.
"Điều tôi muốn nói là tự nhiên viết nên một số thứ bằng bút chì và một số thì bằng bút bi", cô nói.

Things written in pen you can't change.

Những điều viết bằng bút bi bạn không thể thay đổi.


That's DNA.
Đó là DNA.


But things written in pencil you can.
Những thứ được viết bằng bút chì thì bạn có thể thay đổi.


That's epigenetics.
Đó là biểu sinh.


Now that we're actually able to look at the DNA and see where the pencil writings are, it's sort of a whole new world.
Bây giờ chúng ta thực sự có thể nhìn vào DNA và xem những nét vẽ của bút chì nằm ở đâu, đó là một kiểu thế giới hoàn toàn mới.

VIE

Crop growing skyscrapers = TRỒNG TRỌT TRÊN NHỮNG TÒA NHÀ CHỌC TRỜI

 





A

By the year 2050, nearly 80% of the Earth's population will live in urban centres.

Đến năm 2050 sẽ có gần 80% dân số Trái Đất sinh sống tại các trung tâm đô thị.


Applying the most conservative estimates to current demographic trends, the human population will increase by about three billion people by then.

Những ước tính thận trọng nhất theo xu hướng nhân khẩu học hiện nay cho thấy đến 2050 dân số thế giới sẽ tăng thêm khoảng ba tỷ người.


An estimated 109 hectares of new land (about 20% larger than Brazil) will be needed to grow enough food to feed them, if traditional farming methods continue as they are practised today.

Để đảm bảo nguồn cung lương thực cho 3 tỷ người này, chúng ta sẽ cần thêm khoảng 109 ha diện tích đất chưa canh tác (lớn hơn diện tích của Brazil khoảng 20%) trong trường hợp chúng ta vẫn tiếp tục áp dụng những phương pháp canh tác truyền thống hiện nay.


At present, throughout the world, over 80% of the land that is suitable for raising crops is in use.

Hiện tại, trên toàn thế giới, hơn 80% diện tích đất thích hợp cho trồng trọt hiện đã và đang được khai thác rồi.


Historically, some 15% of that has been laid waste by poor management practices.

Về mặt lịch sử, khoảng 15% trong lượng đất đó đã bị lãng phí bởi những tập quán quản lý yếu kém của con người.

B

What can be done to ensure enough food for the world's population to live on ? The concept of indoor farming is not new, since hothouse production of tomatoes and other produce has been in vogue for some time.

Vậy thì phải làm gì để đảm bảo nguồn lương thực cho toàn bộ dân số thế giới? Khái niệm canh tác trong nhà không phải là mới, nhất là khi việc sản xuất cà chua và các sản phẩm khác trong nhà kính đã trở nên phổ biến được một thời gian rồi.


What is new is the urgent need to scale up this technology to accommodate another three billion people.

Điều mới ở đây là nhu cầu cấp thiết phải nhân rộng công nghệ này nhằm đáp ứng cho nhu cầu của 3 tỷ người kia nữa.


Many believe an entirely new approach to indoor farming is required, employing cutting-edge technologies.

Nhiều người tin rằng cần có một cách tiếp cận hoàn toàn mới đối với việc canh tác trong nhà, áp dụng những công nghệ tiên tiến.


One such proposal is for the 'Vertical Farm'.

"Nông trại theo chiều dọc" là 1 ý tưởng như thế.


The concept is of multi-storey buildings in which food crops are grown in environmentally controlled conditions.

Lý thuyết của nó là sử dụng các tòa nhà cao tầng, tại đó, các cây lương thực được trồng trong môi trường được kiểm soát.


Situated in the heart of urban centres, they would drastically reduce the amount of transportation required to bring food to consumers.

Nằm ở trung tâm của các trung tâm đô thị, chúng sẽ giúp giảm đáng kể chi phí vận chuyển thực phẩm đến với người tiêu dùng.


Vertical farms would need to be efficient, cheap to construct and safe to operate.

Các nông trại theo chiều dọc cần phải có tính hiệu quả, chi phí xây dựng thấp đồng thời an toàn trong vận hành.


If successfully implemented, proponents claim, vertical farms offer the promise of urban renewal, sustainable production of a safe and varied food supply (through year-round production of all crops), and the eventual repair of ecosystems that have been sacrificed for horizontal farming.

Những người đưa ra ý tưởng này khẳng định rằng nếu được áp dụng thành công, các nông trại theo chiều dọc hứa hẹn sẽ thay đổi bộ mặt đô thị, cung cấp nguồn lương thực an toàn, đa dạng lâu dài (thông qua việc trồng trọt quanh năm mọi giống cây lương thực), và thậm chí chúng ta còn tu sửa lại các hệ sinh thái trước kia đã phải hy sinh cho việc canh tác theo chiều ngang.

C

It took humans 10,000 years to learn how to grow most of the crops we now take for granted.

Con người đã phải mất đến 10,000 năm để học cách trồng trọt hầu hết những loại cây trồng mà ngày nay chúng ta đang có.


Along the way, we despoiled most of the land we worked, often turning verdant, natural ecozones into semi-arid deserts.

Trong quá trình đó, chúng ta đã làm cho những vùng đất trồng trọt bị thoái hóa, thường biến những đồng cỏ xanh tươi hay những khu sinh thái tự nhiên thành những sa mạc khô cằn.

Within that same time frame, we evolved into an urban species, in which 60% of the human population now lives vertically in cities.

Cũng trong thời gian ấy, chúng ta tiến hóa thành một giống loài đô thị mà ngày nay đến 60% loài người sống trong các tòa nhà cao tầng trong các thành phố.


This means that, for the majority, we humans have shelter from the elements, yet we subject our food-bearing plants to the rigours of the great outdoors and can do no more than hope for a good weather year.

Điều này cho thấy rằng phần đông chúng ta ẩn nấp khỏi các điều kiện tự nhiên, nhưng rồi lại bỏ mặc những loài cây cung cấp lương thực cho chúng ta tự đối mặt với những điều kiện khắc nghiệt của môi trường, còn chúng ta chẳng thể làm gì hơn ngoài việc cầu mong thời tiết thuận lợi.


However, more often than not now, due to a rapidly changing climate, that is not what happens.

Tuy vậy, bởi sự thay đổi khí hậu quá nhanh chóng mà điều đó càng ngày càng khó theo mong muốn của chúng ta.


Massive floods, long droughts, hurricanes and severe monsoons take their toll each year, destroying millions of tons of valuable crops.

Những trận lũ lụt lớn, những đợt hạn hán kéo dài, những cơn bão hay những đợt gió mùa khắc nghiệt gây thiệt hại hàng năm, phá hủy hàng triệu tấn nông sản có giá trị.

D

The supporters of vertical farming claim many potential advantages for the system.

Những người ủng hộ việc canh tác theo chiều dọc đưa ra rất nhiều những lợi ích tiềm tàng của hệ thống.


For instance, crops would be produced all year round, as they would be kept in artificially controlled, optimum growing conditions.

Ví dụ nông sản sẽ được sản xuất quanh năm, bởi chúng được trồng trong những điều kiện tối ưu nhất kiểm soát bởi con người.


There would be no weather-related crop failures due to droughts, floods or pests.

Sẽ không có sự mất mùa bởi thời tiết vì hạn hán, lũ lụt hoặc sâu bệnh.


All the food could be grown organically, eliminating the need for herbicides, pesticides and fertilisers.

Toàn bộ thực phẩm có thể được trồng một cách hữu cơ, không cần thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu hay phân bón.


The system would greatly reduce the incidence of many infectious diseases that are acquired at the agricultural interface.

Hệ thống canh tác theo chiều dọc sẽ giúp giảm đáng kể tỷ lệ mắc nhiều căn bệnh truyền nhiễm từ nông nghiệp.


Although the system would consume energy, it would return energy to the grid via methane generation from composting nonedible parts of plants.

Mặc dù hệ thống tiêu thụ năng lượng nhưng cũng sẽ trả lại năng lượng vào mạng lưới điện thông qua việc tạo thành khí mê-tan từ quá trình phân hủy những phần không ăn được của cây trồng.


It would also dramatically reduce fossil fuel use, by cutting out the need for tractors, ploughs and shipping.

Nó cũng giúp giảm đáng kể lượng nhiên liệu hóa thạch tiêu thụ nhờ giảm thiểu nhu cầu sử dụng máy kéo, máy cày hay chuyển hàng.

E

A major drawback of vertical farming, however, is that the plants would require artificial light.

Tuy nhiên, trở ngại chính của việc canh tác theo chiều dọc nằm ở chỗ cây trồng đòi hỏi phải có ánh sáng nhân tạo.


Without it, those plants nearest the windows would be exposed to more sunlight and grow more quickly, reducing the efficiency of the system.

Nếu không có ánh sáng nhân tao, những cây trồng ở gần cửa sổ sẽ nhận được nhiều ánh sáng mặt trời hơn, phát triển nhanh hơn, làm giảm hiệu quả chung của hệ thống.

Single-storey greenhouses have the benefit of natural overhead light; even so, many still need artificial lighting.

Nhà kính đơn tầng được lợi từ ánh sáng tự nhiên nhưng kể cả như vậy thì chúng vẫn cần có ánh sáng nhân tạo nữa.


A multi-storey facility with no natural overhead light would require far more.

Một hệ thống đa tầng không có ánh sáng tự nhiên sẽ càng đòi hỏi nhiều hơn nữa.


Generating enough light could be prohibitively expensive, unless cheap, renewable energy is available, and this appears to be rather a future aspiration than a likelihood for the near future.

Việc tạo ra đủ ánh sáng có lẽ quá tốn kém, trừ phi chúng ta có sẵn nguồn năng lượng tái sinh giá rẻ, điều này lại dường như khó có khả năng xảy ra trong tương lai gần.

F

One variation on vertical farming that has been developed is to grow plants in stacked trays that move on rails.

Một biến thể của việc canh tác theo chiều dọc đã được phát triển là trồng cây trong các chồng khay di động theo đường ray.


Moving the trays allows the plants to get enough sunlight.

Sự di chuyển của các khay cho phép cây trồng nhận được đủ lượng ánh sáng mặt trời.


This system is already in operation, and works well within a single-storey greenhouse with light reaching it from above: it Is not certain, however, that it can be made to work without that overhead natural light.

Hệ thống này đã được vận hành và hoạt động khá ổn ở một nhà kính đơn tầng nhận ánh sáng tự nhiên từ phía trên: mặc dù không chắc chắn nhưng nó có thể đi vào hoạt động mà không cần ánh sáng tự nhiên từ phía trên đó.

G

Vertical farming is an attempt to address the undoubted problems that we face in producing enough food for a growing population.

Canh tác nông nghiệp theo chiều dọc là một nỗ lực để giải quyết những vấn đề rõ ràng mà chúng ta phải đối mặt để cung cấp đủ nguồn lương thực cho dân số ngày một gia tăng.

At the moment, though, more needs to be done to reduce the detrimental impact it would have on the environment, particularly as regards the use of energy.

Dù vậy, hiện nay chúng ta còn cần phải giảm những tác động gây hại đến môi trường, đặc biệt là việc sử dụng năng lượng.


While it is possible that much of our food will be grown in skyscrapers in future, most experts currently believe it is far more likely that we will simply use the space available on urban rooftops.

Mặc dù rất nhiều loại lương thực cũng sẽ có thể được trồng ở các tòa nhà chọc trời trong tương lai nhưng hầu hết các chuyên gia hiện tại đều tin tưởng rằng đơn giản chúng ta sẽ chỉ sử dụng không gian có sẵn trên các mái nhà đô thị mà thôi.

Raising the Mary Rose TRỤC VỚT CHIẾN HẠM MARY ROSE

 




How a sixteenth-century warship was recovered from the seabed.
Một chiến hạm của thế kỷ XVI đã được trục vớt khỏi đáy biển như thế nào.

A

On 19 July 1545, English and French fleets were engaged in a sea battle off the coast of southern England in the area of water called the Solent, between Portsmouth and the Isle of Wight.
Vào ngày 19 tháng 7 năm 1545, hải quân Anh và Pháp đã chạm trán với nhau ngoài khơi bờ biển phía nam nước Anh tại vùng biển Solent nằm giữa Portsmouth và đảo Wight.

Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose.
Chiến hạm Mary Rose là 1 trong số các chiến hạm của hải quân Anh.

Built in Portsmouth some 35 years earlier, she had had a long and successful fighting career, and was a favourite of King Henry VIII.
Được đóng khoảng 35 năm trước đó ở Portsmouth, Mary Rose đã đạt được nhiều chiến công trong quãng thời gian chiến đấu lâu dài của mình và nó cũng là chiến hạm được vua Henry VIII rất yêu thích.

Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen and sailing too low in the water, others that she was mishandled by undisciplined crew.
Nhiều giả thuyết về điều xảy ra với Mary Rose đã được đưa ra: trong khi các nhân chứng đều khẳng định rằng Mary Rose không bị đánh chìm bởi hải quân Pháp, một số giả thuyết khác thì cho rằng nó đã quá cũ kỹ, chở quá tải, đáy tàu chìm quá sâu dưới nước, hoặc là nó đã bị mất kiểm soát bởi những thủy thủ vô kỷ luật.

What is undisputed, however, is that the Mary Rose sank into the Solent that day, taking at least 500 men with her.
Tuy vậy, điều không thể chối cãi là Mary Rose đã chìm xuống vùng biển Solent ngày hôm ấy và kéo theo nó ít nhất 500 thủy thủ.

After the battle, attempts were made to recover the ship, but these failed.
Sau trận chiến, những nỗ lực tìm lại con tàu đều bị thất bại.

B

The Mary Rose came to rest on the seabed, lying on her starboard (right) side at an angle of approximately 60 degrees.
Mary Rose chìm xuống đáy biển, nằm nghiêng về phía mạn phải tàu 1 góc xấp xỉ 60 độ.

The hull (the body of the ship) acted as a trap for the sand and mud carried by Solent currents.
Thân tàu hoạt động như một cái bẫy giữ cát và bùn do các dòng hải lưu chảy qua.

As a result, the starboard side filled rapidly, leaving the exposed port (left) side to be eroded by marine organisms and mechanical degradation.
Kết quả là phía mạn phải bị vùi lấp nhanh chóng, để lại mạn trái tàu lộ ra bị ăn mòn vật lý cũng như ăn mòn bởi các sinh vật biển.

Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact.
Do con tàu bị chìm theo cách như vậy nên hầu như toàn bộ mạn phải vẫn còn giữ được khoảng 50% nguyên vẹn.

During the seventeenth and eighteenth centuries, the entire site became covered with a layer of hard grey clay, which minimised further erosion.
Trải qua 2 thế kỷ XVII và XVIII, toàn bộ khu vực này lại được một lớp đất sét xám cứng phủ lên, giúp giảm thiểu sự ăn mòn.

C

Then, on 16 June 1836, some fishermen in the Solent found that their equipment was caught on an underwater obstruction, which turned out to be the Mary Rose.
Sau đó, vào ngày 16 tháng 6 năm 1836, một số ngư dân ở Solent đã tìm thấy các dụng cụ đánh cá của mình bị mắc vào một vật thể ở dưới nước mà hóa ra sau này lại được xác định là tàu Mary Rose.

Diver John Deane happened to be exploring another sunken ship nearby, and the fishermen approached him, asking him to free their gear.
Những ngư dân nhờ thợ lặn John Deane, người khi đó đang thám hiểm một con tàu đắm ở gần đấy, đến gỡ các dụng cụ đánh cá kia lên.

Deane dived down, and found the equipment caught on a timber protruding slightly from the seabed.
Khi Deane lặn xuống dưới, ông thấy chúng bị mắc vào một thanh gỗ hơi nhô lên khỏi đáy biển.

Exploring further, he uncovered several other timbers and a bronze gun.
Tìm kiếm thêm, ông lại phát hiện được vài thanh gỗ và 1 khẩu súng đồng nữa.

Deane continued diving on the site intermittently until 1840, recovering several more guns, two bows, various timbers, part of a pump and various other small finds.
Deane tiếp tục lặn tìm trong khu vực này đến tận năm 1840, ông đã tìm được thêm vài khẩu súng, 2 cung tên, rất nhiều thanh gỗ, 1 bộ phận của máy bơm và rất nhiều những thứ linh tinh khác.

D

The Mary Rose then faded into obscurity for another hundred years.
Chiến hạm Mary Rose sau đó lại chìm vào quên lãng trong khoảng một trăm năm nữa.

But in 1965, military historian and amateur diver Alexander McKee, in conjunction with the British Sub-Aqua Club, initiated a project called ‘Solent Ships’.
Tuy nhiên, đến năm 1965, Alexander McKee, 1 sử gia quân sự đồng thời cũng là 1 thợ lặn nghiệp dư, đã hợp tác với câu lạc bộ lặn biển Sub-Aqua của Anh để khởi xướng dự án “Solent Ships”.

While on paper this was a plan to examine a number of known wrecks in the Solent, what McKee really hoped for was to find the Mary Rose.
Mặc dù trên giấy tờ thì dự án này nhằm mục đích khảo sát những xác tàu đắm đã biết ở vùng biển Solent, nhưng điều mà McKee thật sự mong muốn là có thể tìm thấy Mary Rose.

Ordinary search techniques proved unsatisfactory, so McKee entered into collaboration with Harold 
Edgerton, professor of electrical engineering at the Massachusetts Institute of Technology.
Các kỹ thuật dò tìm thông thường đều không được khả quan cho lắm nên McKee đã quyết định hợp tác với Harold Edgerton, giáo sư ngành kỹ thuật điện tại Học viện Massachusetts.

In 1967, Edgerton’s side-scan sonar systems revealed a large, unusually shaped object, which McKee believed was the Mary Rose.
Vào năm 1967, khi các hệ thống sonar quét sườn của giáo sư Edgerton phát hiện ra 1 vật thể lớn có hình dạng bất thường, Mc Kee tin rằng đó chính là chiến hạm Mary Rose.
E

Further excavations revealed stray pieces of timber and an iron gun.
Những tấm gỗ rời và 1 khẩu súng bằng sắt đã được tìm thấy ở những cuộc thăm dò tiếp theo.

But the climax to the operation came when, on 5 May 1971, part of the ship’s frame was uncovered.
Tuy vậy, đỉnh điểm của hoạt động này là vào ngày 5 tháng 5 năm 1971 khi mà 1 phần khung tàu đã được tìm thấy.

McKee and his team now knew for certain that they had found the wreck, but were as yet unaware that it also housed a treasure trove of beautifully preserved artefacts.
McKee và cả nhóm lúc bấy giờ đã chắc chắn rằng họ đã tìm được con tàu, chỉ có điều họ vẫn chưa biết rằng con tàu này cũng nắm giữ cả 1 kho báu các tạo vật tuyệt đẹp được bảo quản cẩn thận.

Interest in the project grew, and in 1979, The Mary Rose Trust was formed, with Prince Charles as its President and Dr Margaret Rule its Archaeological Director.
Lợi nhuận của dự án tăng vọt, đến năm 1979, Quỹ Mary Rose Trust được thành lập bởi Chủ tịch – Hoàng tử Charles và Giám đốc Khảo cổ học – Tiến sĩ Margaret Rule.

The decision whether or not to salvage the wreck was not an easy one, although an excavation in 1978 had shown that it might be possible to raise the hull.
Việc quyết định có trục vớt xác tàu lên hay không đối với họ là cả một vấn đề cho dù một cuộc thăm dò vào năm 1978 đã cho thấy có thể kéo thân tàu lên được.

While the original aim was to raise the hull if at all feasible, the operation was not given the go-ahead until January 1982, when all the necessary information was available.
Mặc dù mục đích ban đầu của họ là trục vớt thân tàu lên nếu có thể nhưng mãi đến tận tháng giêng năm 1982, khi tất cả các thông tin cần thiết được thu thập đầy đủ, họ mới bắt đầu tiến hành việc trục vớt.

F

An important factor in trying to salvage the Mary Rose was that the remaining hull was an open shell.
Trong nỗ lực trục vớt Mary Rose thì việc thân tàu hở sườn có ảnh hưởng rất lớn.

This led to an important decision being taken: namely to carry out the lifting operation in three very distinct stages.
Điều này đã khiến cho họ quyết định trục vớt tàu theo 3 giai đoạn riêng biệt.

The hull was attached to a lifting frame via a network of bolts and lifting wires.
Thân tàu được gắn vào khung đỡ thông qua mạng lưới dây cáp đỡ và bu lông.

The problem of the hull being sucked back downwards into the mud was overcome by using 12 hydraulic jacks.
Họ đã sử dụng 12 cái kích thủy lực để đảm bảo thân tàu không bị kéo ngược trở lại lớp bùn.

These raised it a few centimetres over a period of several days, as the lifting frame rose slowly up its four legs.
Sau vài ngày, những cái kích này nâng thân tàu lên được vài centimetes và 4 chân của khung đỡ cũng được nâng lên từ từ.

It was only when the hull was hanging freely from the lifting frame, clear of the seabed and the suction effect of the surrounding mud, that the salvage operation progressed to the second stage.
Chỉ đến khi thân tàu được neo tự do vào khung đỡ, tách ra khỏi đáy biển và không còn chịu lực hút từ lớp bùn xung quanh thì giai đoạn thứ 2 của công cuộc trục vớt mới được tiến hành.

In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle.
Ở giai đoạn này, họ cố định khung đỡ tàu vào 1 cái móc cần cẩu và kéo thân tàu lên khỏi đáy biển rồi đưa nó vào giàn nâng dưới nước.

This required precise positioning to locate the legs into the stabbing guides’ of the lifting cradle.
Việc này đòi hỏi phải đặt các chân của khung đỡ vào chính xác vị trí của các lỗ giá trên giàn nâng.

The lifting cradle was designed to fit the hull jusing archaeological survey drawings, and was fitted with air bags to provide additional cushioning for the hull’s delicate timber framework.
Giàn nâng được thiết kế vừa khớp với thân tàu theo các bản vẽ thăm dò, khảo sát trước đó, nó còn được trang bị các túi khí để đệm đỡ thêm cho khung gỗ mỏng manh của thân tàu.

The third and final stage was to lift the entire structure into the air, by which time the hull was also supported from below.
Cuối cùng đến giai đoạn thứ 3, khi mà thân tàu đã được bảo vệ bởi cấu trúc phía dưới, toàn bộ hệ thống được nâng lên trên không trung.

Finally, on 11 October 1982, millions of people around the world held their breath as the timber skeleton of the Mary Rose was lifted clear of the water, ready to be returned home to Portsmouth.
Sau cùng thì vào ngày 11 tháng 10 năm 1982, hàng triệu người dân trên thế giới đã thở phào khi phần khung của chiến hạm Mary Rose được kéo lên khỏi mặt nước và sẵn sàng để đưa trở về quê nhà Portsmouth.

What destroyed the civilisation of Easter Island? Điều gì đã phá hủy nền văn minh của đảo Phục Sinh?

 A


Easter Island, or Rapu Nui as it is known locally, is home to several hundred ancient human statues - the moai.

Đảo Phục Sinh, được biết với tiếng địa phương Rapu Nui, là nơi tồn tại hàng trăm pho tượng người cổ đại - moai.


After this remote Pacific island was settled by the Polynesians, it remained isolated for centuries.
Sau khi người Polynesia di cư đến hòn đảo xa xôi của Thái Bình Dương này, đảo Phục Sinh vẫn tách biệt với thế giới trong nhiều thế kỷ.

All the energy and resources that went into the moai - some of which are ten metres tall and weigh over 7,000 kilos - came from the island itself.

Tất cả nguồn năng lượng và tài nguyên để tạo nên các pho tượng moai – một số cao đến 10 mét và nặng hơn 7,000 kg – đều bắt nguồn từ hòn đảo này.


Yet when Dutch explorers landed in 1722, they met a Stone Age culture.

Đến tận năm 1722 khi những nhà thám hiểm Hà Lan đặt chân lên đảo, họ mới phát hiện được một nền văn hóa thời đồ đá.


The moai were carved with stone tools, then transported for many kilometres, without the use of animals or wheels, to massive stone platforms.

Các tượng moai này được chạm khắc bằng các dụng cụ bằng đá, sau đó được vận chuyển nhiều cây số đến các nền đá lớn mà không cần đến sự hỗ trợ của bánh xe hay sức kéo từ động vật.

The identity of the moai builders was in doubt until well into the twentieth century.

Danh tính của những người chế tạo ra moai vẫn còn là ẩn số cho đến tận thế kỷ XX.


Thor Heyerdahl, the Norwegian ethnographer and adventurer, thought the statues had been created by pre-Inca peoples from Peru.

Thor Heyerdahl, một nhà dân tộc học đồng thời cũng là một nhà thám hiểm người Na Uy, cho rằng các bức tượng này đã được tạo ra bởi tổ tiên của người Inca ở Peru.


Bestselling Swiss author Erich von Daniken believed they were built by stranded extraterrestrials.
Tác giả có ấn phẩm bán chạy nhất người Thụy Sỹ, Erich von Daniken thì lại tin rằng chúng được chế tạo bởi những người ngoài hành tinh bị mắc kẹt ở đây.


Modern science - linguistic, archaeological and genetic evidence - has definitively proved the moai builders were Polynesians, but not how they moved their creations.

Những bằng chứng về ngôn ngữ học, khảo cổ học và di truyền học hiện đại đã chỉ rõ ra rằng người Polynesia là những người đã chế tạo nên những bức tượng này, nhưng cách họ di chuyển chúng vẫn chưa được phát hiện ra.


Local folklore maintains that the statues walked, while researchers have tended to assume the ancestors dragged the statues somehow, using ropes and logs.

Theo truyền thuyết địa phương thì những bức tượng tự di chuyển, trong khi các nhà nghiên cứu lại cho rằng tổ tiên chúng ta bằng một cách nào đó đã kéo những bức tượng đi chỉ với dây thừng và những khúc gỗ.

 
B

When the Europeans arrived, Rapa Nui was grassland, with only a few scrawny trees.

Khi người châu Âu đến đây, đảo Phục Sinh là vùng đồng cỏ với rất ít cây thân cao.


In the 1970s and 1980s, though, researchers found pollen preserved in lake sediments, which proved the island had been covered in lush palm forests for thousands of years.

Tuy vậy, trong những năm 1970 và 1980, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy phấn hoa được bảo quản trong các trầm tích đáy hồ, chứng tỏ hòn đảo đã từng được bao phủ bởi những rừng cọ tươi tốt qua nhiều thiên niên kỷ.


Only after the Polynesians arrived did those forests disappear.

Những khu rừng ấy đã biến mất sau khi người Polynesia đặt chân lên hòn đảo.


US scientist Jared Diamond believes that the Rapanui people - descendants of Polynesian settlers - wrecked their own environment.

Nhà khoa học Mỹ Jared Diamond tin rằng những người Rapanui - hậu duệ của cư dân Polynesia - đã tàn phá môi trường của chính họ.


They had unfortunately settled on an extremely fragile island - dry, cool, and too remote to be properly fertilised by windblown volcanic ash.

Họ chẳng may lại di cư đến một hòn đảo cực kỳ mỏng manh - khô, mát, và quá xa xôi để có thể nhận được nguồn dinh dưỡng từ bụi tro núi lửa.


When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back.
Khi những cư dân trên đảo chặt phá rừng để lấy củi đốt và trồng trọt, những khu rừng này đã không mọc lại được.


As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds.

Vì lượng cây cối trở nên cạn kiệt, họ không thể làm thuyền bè bằng gỗ để đánh cá nữa nên chuyển sang ăn chim chóc.


Soil erosion decreased their crop yields.

Sự xói mòn đất làm giảm năng suất trồng trọt.


Before Europeans arrived, the Rapanui had descended into civil war and cannibalism, he maintains.
Ông cho rằng trước khi người châu Âu đến, người Rapanui đã rơi vào cuộc nội chiến và ăn thịt lẫn nhau.


The collapse of their isolated civilisation, Diamond writes, is a ’worst-case scenario for what may lie ahead of us in our own future’.

Diamond viết rằng, sự sụp đổ của nền văn minh bị cô lập của họ chính là ‘một viễn cảnh tệ hại nhất đối với những gì loài người sẽ phải đối mặt trong tương lai’.

 
C

The moai, he thinks, accelerated the self-destruction.

Ông cho rằng những bức tượng kia đã đẩy mạnh quá trình tự sụp đổ.

 

Diamond interprets them as power displays by rival chieftains who, trapped on a remote little island, lacked other ways of asserting their dominance. 

Diamond miêu tả chúng như là thứ để các thủ lĩnh đối lập, những người bị mắc kẹt ở một hòn đảo nhỏ xa xôi và chẳng có cách nào khác để khẳng định sự thống trị và phô trương sức mạnh của mình.

 

They competed by building ever bigger figures.

Họ cạnh tranh nhau bằng cách chế tạo nên những bức tượng ngày một lớn hơn. 


Diamond thinks they laid the moai on wooden sledges, hauled over log rails, but that required both a lot of wood and a lot of people.

Diamond cho rằng họ đã đặt tượng lên các xe lăn gỗ được kéo trên đường ray, nhưng việc đó đòi hỏi rất nhiều gỗ lẫn nhân công.

 

To feed the people, even more land had to be cleared.

Để cung cấp đủ lương thực cho cư dân, nhiều đất đai thậm chí lại càng phải được phát quang thêm nữa.

 

When the wood was gone and civil war began, the islanders began toppling the moai.
Khi nguồn gỗ không còn và cuộc nội chiến bắt đầu, những cư dân trên đảo bắt đầu kéo đổ các bức tượng xuống.

 

By the nineteenth century none were standing.

Đến thế kỷ 19 chẳng còn bức tượng nào đứng nguyên cả.

 D

Archaeologists Terry Hunt of the University of Hawaii and Carl Lipo of California State University agree that Easter Island lost its lush forests and that it was an ‘ecological catastrophe' - but they believe the islanders themselves weren’t to blame.

Hai nhà khảo cổ học, Terry Hunt thuộc Đại học Hawaii và Carl Lipo thuộc Đại học Bang California, đều đồng ý rằng đảo Phục Sinh đã bị mất đi những khu rừng tươi tốt và đó là một "thảm hoạ sinh thái" - nhưng họ tin rằng bản thân những cư dân trên đảo không đáng bị đổ lỗi.

 

And the moai certainly weren’t.

Và chắc chắn càng không phải do các bức tượng moai.


Archaeological excavations indicate that the Rapanui went to heroic efforts to protect the resources of their wind-lashed, infertile fields.

Những cuộc khai quật khảo cổ cho thấy rằng người Rapanui đã nỗ lực hết sức để bảo vệ nguồn tài nguyên trong gió lốc hay những cánh đồng kiệt quệ.

 

They built thousands of circular stone windbreaks and gardened inside them, and used broken volcanic rocks to keep the soil moist. 

Họ đã tạo ra hàng nghìn đê chắn gió hình cung bằng đá rồi trồng trọt phía trong chúng, họ còn sử dụng đá núi lửa vỡ để giữ cho đất ẩm ướt.

 

In short, Hunt and Lipo argue, the prehistoric Rapanui were pioneers of sustainable farming.
Hunt và Lipo lập luận ngắn gọn rằng người Rapanui tiền sử chính là những người tiên phong trong hoạt động canh tác nông nghiệp bền vững.

 E

Hunt and Lipo contend that moai-building was an activity that helped keep the peace between islanders.

Hunt và Lipo cho rằng việc chế tạo các bức tượng moai là một hoạt động giúp giữ gìn hòa bình giữa các dân đảo.

 

They also believe that moving the moai required few people and no wood, because they were walked upright.

Họ cũng tin rằng việc di chuyển tượng đá chỉ đòi hỏi rất ít người mà không cần đến gỗ, bởi vì những bức tượng được kéo đi thẳng đứng.

 

On that issue, Hunt and Lipo say, archaeological evidence backs up Rapanui folklore.
Về vấn đề này, Hunt và Lipo nói rằng các bằng chứng khảo cổ cho thấy các truyền thuyết của người Rapanui là có thật.

 

Recent experiments indicate that as few as 18 people could, with three strong ropes and a bit of practice, easily manoeuvre a 1,000 kg moai replica a few hundred metres. 

Những thí nghiệm gần đây cho thấy chỉ cần 18 người dùng ba sợi dây thừng luyện tập một chút là có thể dễ dàng điều khiển một bản sao của một bức tượng moai nặng 1,000 kg đi được vài trăm mét.

 

The figures’ fat bellies tilted them forward, and a D-shaped base allowed handlers to roll and rock them side to side.

Phần bụng nhô ra trên các bức tượng khiến chúng nghiêng về phía trước, và một kết cấu hình chữ D cho phép người ta lăn và đẩy chúng từ bên này sang bên kia.


F

Moreover, Hunt and Lipo are convinced that the settlers were not wholly responsible for the loss of the island’s trees.

Hơn nữa, Hunt và Lipo tin rằng những cư dân không phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự biến mất của cây cối trên đảo.

 

Archaeological finds of nuts from the extinct Easter Island palm show tiny grooves, made by the teeth of Polynesian rats.

Các khảo cổ học tìm thấy trên hạt của giống cọ đã tuyệt chủng trên đảo Phục Sinh có những rãnh nhỏ xíu gây nên bởi răng của loài chuột Polynesia.

 

The rats arrived along with the settlers, and in just a few years, Hunt and Lipo calculate, they would have overrun the island.

Những con chuột theo dân di cư đến đây, Hunt và Lipo tính toán thì chỉ cần vài năm là chúng đã tràn ngập hòn đảo rồi.

 

They would have prevented the reseeding of the slow-growing palm trees and thereby doomed Rapa Nui’s forest, even without the settlers’ campaign of deforestation.
Chúng đã cản trở tiến trình trồng lại những cây cọ phát triển chậm và theo đó phá hủy rừng trên đảo Phục Sinh mà thậm chí chẳng cần chờ dân di cư phá rừng.

 

No doubt the rats ate birds’ eggs too.

Chẳng nghi ngờ gì về việc loài chuột còn ăn cả trứng chim chóc nữa.

 
G

Hunt and Lipo also see no evidence that Rapanui civilisation collapsed when the palm forest did.

Hunt và Lipo cũng không tìm thấy bằng chứng chứng minh nền văn minh của người Rapanui sụp đổ khi rừng cọ biến mất.

 

They think its population grew rapidly and then remained more or less stable until the arrival of the Europeans, who introduced deadly diseases to which islanders had no immunity.

Họ cho rằng dân số trên đảo tăng nhanh và vẫn giữ ở mức ổn định cho đến cuộc đổ bộ của những người châu Âu, những người đã đem đến những bệnh dịch chết người mà cư dân đảo không hề miễn dịch với chúng.

 

Then in the nineteenth century slave traders decimated the population, which shrivelled to 111 people by 1877.

Sau đó vào thế kỉ XIX, bọn lái buôn nô lệ khiến cho dân số bị sụt giảm nghiêm trọng, chỉ còn 111 người vào năm 1877.

  

Hunt and Lipo’s vision, therefore, is one of an island populated by peaceful and ingenious moai builders and careful stewards of the land, rather than by reckless destroyers ruining their own environment and society.

Vì vậy, điều mà Hunt và Lipo nhìn thấy là một hòn đảo được trú ngụ bởi những người chế tạo tượng moai khéo léo và hòa bình và những người chú ý quản lý đất đai, chứ không phải là những kẻ hủy diệt đầy liều lĩnh phá hoại môi trường và xã hội của chính mình.

 

‘Rather than a case of abject failure, Rapu Nui is an unlikely story of success’, they claim.
Họ khẳng định rằng ‘Đảo Phục Sinh đáng lẽ ra sẽ là một câu chuyện về sự thành công thay vì là một thất bại thảm hại’


Whichever is the case, there are surely some valuable lessons which the world at large can learn from the story of Rapa Nui.

Dù sao đi nữa, thế giới nói chung chắc chắn có thể học những bài học quý giá từ câu chuyện của đảo Phục Sinh.

Hướng dẫn SDL Trados

 

01. Hướng dẫn SDL Trados và MS Office




02. Tạo dự án và bắt đầu dịch trên SDL Trados 




03. Thành thạo thao tác dịch trên Trados




04. Chớp mắt làm quen với SDL Trados Studio




05. Tất cả những gì cần biết trong 1 dự án dịch trên SDL trados  




06. Thêm file cần dịch vào một dự án SDL Trados có sẵn




07. Tối ưu cửa sổ làm việc SDL Trados




08. các thao tác hay sử dụng trên sdl trados




09. Kiểm soát và sửa lỗi trên SDL Trados với bộ nhớ dịch




10. Xử lý câu dịch trùng lặp gần đúng trên SDL Trados




11. Xử lý thẻ tag trong SDL Trados - phần 1 2




12. xử lý thẻ tag trong SDL Trados   phần 2 2




13. Cập nhập và kiểm tra bộ nhớ dịch trên SDL Trados  




14. Hiệu đính bản dịch thật pro trên sdl trados  




15. Xử lý gói dự án khi nhận job dịch Trados 




16. Hiệu đính và dịch tài liệu từ SDL trados trên Mircrosoft Word  




17. Kiểm soát và giới hạn độ dài bản dịch trên sdl trados  




18. Cập nhập và chỉnh sửa bản dịch sau khi hiệu đính  




19. Dịch văn bản nhanh bằng Microsoft Word  




20. Bảo dưỡng bộ nhớ dịch trên SDL Trados  




21. Hướng dẫn sử dụng Multiterm desktop tạo Termbase cho Trados  




22. Hướng dẫn sử dụng Multiterm Desktop cập nhập thuật ngữ cho Termbase  




23. Hướng dẫn sử dụng Termbase trong SDL Trados  




24. Cách thêm thuật ngữ vào Termbase trong Trados  




25. Khắc phục lỗi không mở được file word trên SDL Trados  




26. Tại sao phải thuê phiên dịch tiếng myanmar tại nhà máy




27. Dịch tài liệu bằng google doc trong 1 nốt nhạc  




28. Format và ngắt trang ảo diệu trong MS Word    




29. Tạo mục lục tự động trong Microsoft Word  




30. Giới thiệu cattool miễn phí FreeTM  




NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...