Beyond the blue horizon: Bên chân trời xanh



Ancient voyagers who settled the far-flung islands of the Pacific Ocean.
Những nhà du hành bằng đường biển xa xưa đã định cư trên những hòn đảo xa xôi của Thái Bình Dương.

(1)

An important archaeological discovery on the island of Efate in the Pacific archipelago of Vanuatu has revealed traces of an ancient seafaring people, the distant ancestors of todays, Polynesians.
Một khám phá khảo cổ học quan trọng trên đảo Efate thuộc quần đảo Thái Bình Dương của vùng Vanuatu đã tiết lộ những dấu vết của một người đi biển cổ đại, những tổ tiên xa xôi của những người Polynesia ngày nay.

The site came to light only by chance.
Địa điểm này đã được khám phá một cách ngẫu nhiên.


An agricultural worker, digging in the grounds of a derelict plantation , scraped open a grave – the first of dozens in a burial ground some 3,000 years old.
Một công nhân nông nghiệp khi đang đào những khu đất trồng trọt bị bỏ hoang đã tìm thấy một ngôi mộ - chính là một trong hàng chục ngôi mộ đã được chôn cất vào khoảng 3,000 năm trước.

It is the oldest cemetery ever found in the Pacific islands, and it harbors the remains of an ancient people archaeologists call the Lapita.
Đây là nghĩa trang lâu đời nhất được tìm thấy ở các hòn đảo ở Thái Bình Dương và nó lưu giữ những di tích của một nhà khảo cổ học gọi là Lapita.

(2)

They were daring blue-water adventurers who used basic canoes to rove across the ocean.
Họ là những nhà thám hiểm nước xanh táo bạo sử dụng những chiếc xuồng cơ bản để đi vòng qua đại dương.

But they were not just explorers.
Nhưng họ không chỉ là những người thám hiểm.

They were also pioneers who carried with them everything they would need to build new lives – their livestock , taro seedlings and stone tools.
Họ cũng là những người tiên phong mang theo họ mọi thứ họ cần để xây dựng cuộc sống mới - vật nuôi, cây giống khoai môn và dụng cụ bằng đá.

Within the span of several centuries, the Lapita stretched the boundaries of their world from the jungle-clad volcanoes of Papua New Guinea to the loneliest coral outliers of Tonga.
Trong vòng vài thế kỷ, Lapita mở rộng ranh giới của họ từ những ngọn núi lửa ở rừng Papua New Guinea đến những điểm cực xa đơn lẻ của Tonga.

(3)

The Lapita left precious few clues about themselves, but Efate expands the volume of data available to researchers dramatically.
Lapita đã để lại vài manh mối quý giá về bản thân họ, nhưng Efate đã mở rộng lượng dữ liệu cho các nhà nghiên cứu một cách đáng kể.

The remains of 62 individuals have been uncovered so far, and archaeologists were also thrilled to find six complete Lapita pots.
Những di tích còn lại của 62 cá thể đã được khám phá cho đến nay, và các nhà khảo cổ học cũng rất vui mừng khi tìm thấy sáu chậu Lapita hoàn chỉnh.

Other items included a Lapita burial urn with modeled birds arranged on the rim as though peering down at the human remains sealed inside.
Các đồ dùng khác bao gồm một cái chôn lợp Lapita với những con chim mô hình sắp xếp trên rìa như thể nhìn xuống những dấu tích về con người được lưu lại bên trong.

‘It’s an important discovery,’ says Matthew Spriggs, professor of archaeology at the Australian National University and head of the international team digging up the site, ‘for it conclusively identifies the remains as Lapita.
Matthew Spriggs, giáo sư khảo cổ tại Đại học Quốc gia Australia, người đứng đầu nhóm nghiên cứu quốc tế cho biết: "Đây là một phát hiện quan trọng", nhằm mục đích chứng minh các dấu tích phát hiện được là Lapita.

(4)

DNA teased from these human remains may help answer one of the most puzzling questions in Pacific anthropology: did all Pacific islanders spring from one source or many?
DNA bắt nguồn từ những xác người này có thể giúp trả lời một trong những câu hỏi khó hiểu nhất trong nhân học Thái Bình Dương: liệu tất cả người dân đảo Thái Bình Dương đều có nguồn gốc từ một hay nhiều nguồn gốc?

Was there only one outward migration from a single point in Asia, or several from different points? ‘This represents the best opportunity we’ve had yet,’ says Spriggs, ‘to find out who the Lapita actually were, where they came from, and who their closest descendants are today.

Có phải chỉ có một luồng di cư ra nước ngoài từ một điểm duy nhất ở Châu Á hay một vài điểm khác nhau? Spriggs nói: "Đây là cơ hội tốt nhất mà chúng tôi đã có", Spriggs nói, "để tìm ra ai là Lapita, họ đến từ đâu, và ai là con cháu của họ ngày nay".

(5)

There is one stubborn question for which archaeology has yet to provide any answers: how did the Lapita accomplish the ancient equivalent of a moon landing, many times over? No-one has found one of their canoes or any rigging, which could reveal how the canoes were sailed.
Có một câu hỏi khó mà ngành khảo cổ học vẫn chưa đưa ra câu trả lời: Lapita đã đạt được sự tương đương về mặt trăng như thế nào và nếu có thì bao nhiều lần? Không ai tìm thấy một trong những chiếc xuồng của họ hoặc bất kỳ trang bị nào, điều này có thể tiết lộ rằng họ có thể đã di chuyển bằng thuyền.

Nor do the oral histories and traditions of later Polynesians offer any insights, for they turn into myths long before they reach as far back in time as the Lapita .

Các lịch sử và truyền thống của người Polynesia sau đó cũng không cung cấp những thông tin chi tiết, vì chúng đã trở thành những huyền thoại rất lâu trước khi chúng trở thành thời kì Lapita.

(6)

‘All we can say for certain is that the Lapita had canoes that were capable of ocean voyages, and they had the ability to sail them,’ says Geoff Irwin, a professor of archaeology at the University of Auckland.
Geoff Irwin, giáo sư khảo cổ tại Đại học Auckland cho biết: "Tất cả những gì chúng tôi có thể nói chắc chắn là người Lapita đã tạo ra thuyền có khả năng đi biển, và họ có khả năng sử dụng chúng.

Those sailing skills, he says, were developed and passed down over thousands of years by earlier mariners who worked their way through the archipelagoes of the western Pacific, making short crossings to nearby islands.
Những kỹ năng đi biển này đã được phát triển và truyền lại hàng ngàn năm bởi những người thủy quân trước đây, những người đã làm việc theo cách của họ thông qua các quần đảo phía tây Thái Bình Dương, thực hiện các chuyến đi ngắn đến những hòn đảo gần đó.

The real adventure didn’t begin, however, until their Lapita descendants sailed out of sight of land, with empty horizons on every side.
Tuy nhiên cuộc phiêu lưu thực sự đã không bắt đầu cho đến khi con cháu Lapita của họ đi thuyền ra khỏi tầm mắt của đất, với đường chân trời trống không ở mọi phía.

This must have been as difficult for them as landing on the moon is for us today.
Điều này chắc hẳn đã trở nên khó khăn đối với họ khi ngày nay chúng ta đã đặt chân lên mặt trăng.


Certainly it distinguished them from their ancestors, but what gave them the courage to launch out on such risky voyages?

Chắc chắn điều này đã phân biệt chúng với tổ tiên của họ, nhưng điều gì đã giúp họ can đảm để thực hiện những chuyến đi nguy hiểm như vậy?

(7)

The Lap it as thrust into the Pacific was eastward, against the prevailing trade winds, Irwin notes.

Irwin lưu ý rằng Lapita coi sự can đảm như một lực đẩy tiến về phía Đông Thái Bình Dương, chống lại những cơn gió mạnh.

Those nagging headwinds, he argues, may have been the key to their success.
Những lập luận trên, ông cho rằng, có thể là chìa khóa thành công của họ.

‘They could sail out for days into the unknown and assess the area, secure in the knowledge that if they didn’t find anything, they could turn about and catch a swift ride back on the trade winds.
"Họ có thể đi thuyền nhiều ngày vào những khu vực không rõ ràng  và đánh giá khu vực chúng, bảo đảm rằng nếu họ không tìm thấy gì thì họ có thể quay lại và bắt kịp những cơn gió mạnh.

This is what would have made the whole thing work .
Đó là điều họ làm mọi thứ.


’Once out there, skilled seafarers would have detected abundant leads to follow to land: seabirds, coconuts and twigs carried out to sea by the tides, and the afternoon pile-up of clouds on the horizon which often indicates an island in the distance.
Một khi đã có trên biển, những thuyền viên có kỹ năng đã có thể phát hiện ra những con đường dẫn đến những vùng đất: những con diều biển, dừa và những cành cây được thủy triều đưa ra biển, và những đám mây tràn vào buổi chiều trên đường chân trời, nơi thường chỉ ra một hòn đảo ở xa.

(8)

For returning explorers, successful or not, the geography of their own archipelagoes would have provided a safety net .
Đối với các nhà thám hiểm trở lại, dù thành công hay không, địa lý của quần đảo đã cung cấp cho họ một mạng lưới an toàn.

Without this to go by, overshooting their home ports, getting lost and sailing off into eternity would have been all too easy.
Nếu không có điều này xảy ra, đối với họ, vượt qua các cảng gia đình, đi lạc và đi thuyền đều trở nên dễ dàng.

Vanuatu, for example, stretches more than 500 miles in a northwest-southeast trend, its scores of intervisible islands forming a backstop for mariners riding the trade winds home.
Vanuatu, ví dụ, trải dài hơn 500 dặm trong theo hướng tây bắc-đông nam, phạm vi của các hòn đảo đã tạo thành một hỗ trợ đối với thủy thủ cưỡi gió mạnh trở về nhà.

(9)

All this presupposes one essential detail, says Atholl Anderson, professor of prehistory at the Australian National University: the Lapita had mastered the advanced art of sailing against the wind.
Theo Atholl Anderson, giáo sư tiền sử tại Đại học Quốc gia Australia, điều này đã chứng tỏ một chi tiết cần thiết rằng Lapita đã làm chủ được nghệ thuật tiên tiến trong việc chống lại với gió.

‘And there’s no proof they could do any such thing ,’ Anderson says.
"Và không có bằng chứng nào chứng tỏ họ có thể làm được điều đó", Anderson nói.

‘There has been this assumption they did, and people have built canoes to re-create those early voyages based on that assumption.
"Đã có giả định này rằng con người đã chế tạo  những chiếc xuồng để tái tạo những hành trình sớm dựa trên giả thuyết đó.

But nobody has any idea what their canoes looked like or how they were rigged.
Nhưng không ai có ý tưởng về những chiếc xuồng của họ trông như thế nào hoặc làm thế nào họ đã được lắp ráp được.

(10)

Rather than give all the credit to human skill, Anderson invokes the winds of chance.
Thay vì ca ngợi kỹ năng của con người, Anderson kêu gọi sức mạnh của cơ hội.

El Nino, the same climate disruption that affects the Pacific today, may have helped scatter the Lapita , Anderson suggests.
El Nino, cùng với sự gián đoạn về khí hậu ảnh hưởng đến Thái Bình Dương ngày nay, có thể đã giúp phân tán Lapita, Anderson gợi ý.

He points out that climate data obtained from slow-growing corals around the Pacific indicate a series of unusually frequent El Ninos around the time of the Lapita expansion.

Ông chỉ ra rằng dữ liệu khí hậu thu được từ san hô phát triển chậm xung quanh Thái Bình Dương cho thấy một loạt El Ninos thường xuyên xảy ra bất thường trong khoảng thời gian Lapita mở rộng sự cư trú.

By reversing the regular east-to-west flow of the trade winds for weeks at a time, these super El Ninos might have taken the Lapita on long unplanned voyages.
Bằng cách đảo ngược luồng gió mạnh theo hướng Đông-Tây kéo dài hàng tuần, những siêu El Ninos có thể đã giúp Lapita thực hiện những chuyến đi dài không có kế hoạch.

(11)

However they did it, the Lapita spread themselves a third of the way across the Pacific, then called it quits for reasons known only to them.
Tuy nhiên, họ đã làm được điều đó, Lapita đã mở rộng 1/3 địa bàn qua Thái Bình Dương, sau đó họ đã từ bỏ vì một vài lí do mà chỉ có họ mới biết.

Ahead lay the vast emptiness of the central Pacific and perhaps they were too thinly stretched to venture farther.
Ở phía trước là vùng rộng lớn của trung tâm Thái Bình Dương và có lẽ họ đã không đủ can đảm để đi xa hơn.

They probably never numbered more than a few thousand in total, and in their rapid migration eastward they encountered hundreds of islands – more than 300 in Fiji alone.
Họ có lẽ chưa bao giờ đếm được tổng cộng hơn một nghìn hòn đảo, và khi di chuyển nhanh về phía đông, họ gặp hàng trăm hòn đảo – chỉ riêng vùng Fiji đã có hơn 300.

Second nature: Bản tính thứ hai




Your personality isn't necessarily set in stone.
Trong cuộc sống, bạn không nên quá cứng nhắc trong tính cách của mình.

With a little experimentation, people can reshape their temperaments and inject passion, optimism, joy and courage into their lives.
Bởi chỉ cần chút trải nghiệm, chúng ta có thể định hình lại cái tôi bản thân, và đốt lên ngọn lửa đam mê, sự lạc quan, niềm hân hoan cùng lòng can đảm cho cuộc sống.

A

Psychologists have long held that a person's character cannot undergo a transformation in any meaningful way and that the key traits of personality are determined at a very young age .
Các nhà tâm lý học từ lâu đã cho rằng tính cách của một người không trải qua bất kỳ sự biến đổi có ý nghĩa nào và những đặc điểm chính tạo nên nhân cách con người được hình thành từ rất sớm.

However, researchers have begun looking more closely at ways we can change.
Tuy nhiên, các nhà chuyên gia đã bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về cách mà chúng ta có thể thay đổi.

Positive psychologists have identified 24 qualities we admire, such as loyalty and kindness, and are studying them to find out why they come so naturally to some people.
Những chuyên gia tâm có uy tín đã chỉ ra 24 phẩm chất mà con người ngưỡng mộ - như lòng trung thành, sự tử tế và họ cũng đang nghiên cứu những phẩm chất này nhằm lý giải tại sao chúng lại tự nhiên hình thành ở một số người.

What they're discovering is that many of these qualities amount to habitual behaviour that determines the way we respond to the world.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những phẩm chất này là thói quen hành xử hằng ngày và chúng quyết định cách con người phản ứng lại với môi trường bên ngoài.

The good news is that all this can be learned.
Một tin mừng là chúng ta có thể học được tất cả những phẩm chất này.

Some qualities are less challenging to develop than others, optimism being one of them.
Có những phẩm chất không cần quá nhiều nổ lực để chui rèn, ví dụ như sự lạc quan.

However, developing qualities requires mastering a range of skills which are diverse and sometimes surprising.
Tuy nhiên, phát triển tính cách đòi hỏi ta phải thông thạo nhiều kỹ năng khác nhau và đôi khi rất kỳ lạ.

For example, to bring more joy and passion into your life, you must be open to experiencing negative emotions .
Ví dụ, để giúp cuộc sống thêm nhiều niềm vui và đam mê, bạn phải sẳn sàng đương đầu với những cảm xúc tiêu cực.

Cultivating such qualities will help you realise your full potential.
Bạn sẽ tìm thấy những khả năng tiềm ẩn của mình nhờ vào việc rèn dũa những phẩm chất này.

B

'The evidence is good that most personality traits can be altered,' says Christopher Peterson , professor of psychology at the University of Michigan, who cites himself as an example.
Giáo sư tâm lí học Christopher Peterson của đại học Michigan lấy bản thân ông là một minh chứng khi cho rằng “ Một dấu hiệu đáng mừng là hầu hết tính cách con người có thể thay đổi”.

Inherently introverted, he realised early on that as an academic, his reticence would prove disastrous in the lecture hall.
Vốn là người sống nội tâm nên ông sớm nhận ra rằng với cương vị là giáo sư đại học, tính ít nói của mình sẽ gây trở ngại khi ông đứng trên giảng đường.

So he learned to be more outgoing and to entertain his classes.
Nên ông đã học cách trở nên thân thiện hơn và tạo không khí vui vẻ trong lớp học.

'Now my extroverted behaviour is spontaneous , ' he says.
Giáo sư chia sẻ: “Giờ đây, tính hướng ngoại của tôi trở nên tự nhiên không gò bó.

C

David Fajgenbaum had to make a similar transition.
David Fajgenbaum cũng trải qua một sự thay đổi tương tự.

He was preparing for university, when he had an accident that put an end to his sports career.
Khi chuẩn bị vào đại học, một tai nạn xảy đến đã chấm dứt sự nghiệp thể thao của ông.

On campus, he quickly found that beyond ordinary counselling, the university had no services for students who were undergoing physical rehabilitation and suffering from depression like him.
Ở trường, 
ông nhanh chóng nhận ra rằng ngoài lời hướng dẫn qua loa, trường không có bất kỳ sự giúp đỡ nào cho những sinh viên đang trải qua quá trình phục hồi chức năng hay chịu sự sút kém về thể lực như ông.

He therefore launched a support group to help others in similar situations.
Do đó, 
ông đã thành lập một nhóm hỗ trợ những người có cùng hoàn cảnh.

He took action despite his own pain - a typical response of an optimist.
David làm điều này dù 
ông vẫn còn bị chấn thương –một hành động tiêu biểu của một con người lạc quan.

D

Suzanne Segerstrom , professor of psychology at the University of Kentucky, believes that the key to increasing optimism is through cultivating optimistic behaviour, rather than positive thinking.
Giáo sư tâm lí học Suzanne Serstrom ở đại học Kentucky cho rằng điều cốt lõi để thúc đẩy sự lạc quan là qua hành động lạc quan chứ không chỉ đơn giản là qua suy nghĩ.

She recommends you train yourself to pay attention to good fortune by writing down three positive things that come about each day.
Bà ấy khuyên bạn nên tập nghĩ đến những điều tốt đẹp bằng cách liệt kê 3 điều tốt đẹp sẽ đến mỗi ngày.

This will help you convince yourself that favourable outcomes actually happen all the time, making it easier to begin taking action.
Thói quen này giúp bạn tin rằng những điều tốt đẹp luôn xảy ra và giúp bạn cảm thấy thoải mái khi bắt đầu làm việc gì đó.

E

You can recognise a person who is passionate about a pursuit by the way they are so strongly involved in it.
Bạn có thể dễ dàng nhận ra khát khao theo đuổi mục tiêu của một người thông qua cách họ dồn toàn bộ tâm trí vào đó.

Tanya Streeter's passion is freediving - the sport of plunging deep into the water without tanks or other breathing equipment.
Tanya Streeter đam mê môn lặn tự do – môn thể thao lặn dưới nước mà không cần bình khí hay những thiết bị hỗ trợ thở.

Beginning in 1998, she set nine world records and can hold her breath for six minutes.
Theo đuổi bộ môn này từ năm 1998, cô đã lập 9 kỷ lục thế giới và có thể nín thở trong vòng 6 phút.

The physical stamina required for this sport is intense but the psychological demands are even more overwhelming.
Loại hình thể thao này đòi hỏi phải có thể lực cực kỳ tốt, nhưng những yêu cầu về tâm lí thậm chí còn khắt khe hơn.

Streeter learned to untangle her fears from her judgment of what her body and mind could do.
Streeter học cách chế ngự nỗi sợ hãi khi đánh giá sức chịu đựng của cơ thể và thần kinh của mình.

'In my career as a competitive freediver, there was a limit to what I could do - but it wasn't anywhere near what I thought it was", she says.
Cô chia sẻ rằng “ Trong sự nghiệp làm vận động viên lặn tự do đầy khắt nghiệt này, bản thân tôi luôn có một giới hạn, nhưng giới hạn này lại vượt xa những gì tôi nghĩ tới".

F

Finding a pursuit that excites you can improve anyone's life.
Theo đuổi đam mê còn giúp chúng ta hoàn thiện bản thân mỗi ngày.

The secret about consuming passions, though, according to psychologist Paul Silvia of the University of North Carolina, is that 'they require discipline, hard work and ability,which is why they are so rewarding.
Tuy nhiên, theo nhà tâm lí học Paul Silvia của Đại học North Carolina, bí quyết để nuôi dưỡng đam mê gồm 3 đức tính: kỷ luật, sự phấn đấu bền bỉ và năng lực của bản thân; đó là lý do tại sao chúng rất đáng giá.

' Psychologist Todd Kashdan has this advice for those people taking up a new passion: ' As a newcomer, you also have to tolerate and laugh at your own ignorance .
Chuyên gia tâm lí Todd Kashdan cũng khuyên những ai đang theo đuổi đam mê mới như thế, ông nói “ Là người mới bắt đầu, bạn cũng phải học cách chịu đựng và cười nhạo sự ngu dốt của mình".

You must be willing to accept the negative feelings that come your way,' he says.
Bạn phải luôn sẳn sàng chấp nhận những cảm giác tồi tệ trên con đường theo đuổi ước mơ.

G

In 2004, physician-scientist Mauro Zappaterra began his PhD research at Harvard Medical School.
Năm 2004, nhà khoa học- vật lí học Mauro Zappaterra thực hiện luận án Tiến sĩ tại trường Y Harvard.

Unfortunately, he was miserable as his research wasn't compatible with his curiosity about healing.
Rủi thay, ông vô cùng thất vọng khi nghiên cứu của mình không tìm ra được kết quả để chữa trị tổn thương tâm lý mà ông luôn thắc mắc.

He finally took a break and during eight months in Santa Fe, Zappaterra learned about alternative healing techniques not taught at Harvard.
Cuối cùng, ông quyết định tạm dừng nghiên cứu và trong suốt 9 tháng ở Santa Fe, Zappaterra đã tìm hiểu về những phương pháp chữa trị tổn thương tâm lý khác mà không được giảng dạy ở trường Harvard.

When he got back, he switched labs to study how cerebrospinal fluid nourishes the developing nervous system.
Khi trở về trường, ông đổi phòng thí nghiệm và nghiên cứu cách mà dịch não tủy nuôi dưỡng hệ thần kinh phát triển.

He also vowed to look for the joy in everything, including failure, as this could help him learn about his research and himself.
Ông cũng hứa với lòng sẽ tìm kiếm niềm vui từ mọi thứ, thậm chí là từ thất bại, bởi điều này sẽ giúp ông trong nghiên cứu và khám phá bản thân.

One thing that can hold joy back is a person's concentration on avoiding failure rather than their looking forward to doing something well.
Một nhân tố có thể kiềm hãm niềm vui chính là sự tập trung quá mức để không phạm sai lầm thay vì tự tin làm tốt công việc.

'Focusing on being safe might get in the way of your reaching your goals,' explains Kashdan.
Nhà tâm lí Kashdan giải thích rằng “ Quá tập trung vào tính an toàn sẽ cản trở bạn đạt được mục tiêu của mình”.

For example, are you hoping to get through a business lunch without embarrassing yourself, or are you thinking about how fascinating the conversation might be? 
Ví dụ, bạn hy vọng sẽ có buổi trưa suôn sẻ với đối tác mà không làm điều gì khiến bản thân xấu hổ? Hay bạn đang nghĩ làm sao cho cuộc trò chuyện trở nên thú vị?
 
H

Usually, we think of courage in physical terms but ordinary life demands something else.
Thông thường, chúng ta hay cho rằng lòng can đảm thuộc khía cạnh thể chất nhưng cuộc sống thực tiễn đòi hỏi nhiều thứ khác.

For marketing executive Kenneth Pedeleose, it meant speaking out against something he thought was ethically wrong.
Lòng can đảm đối với chuyên gia tiếp thị Kenneth Pedeleose là dám nói lên những điều mà ông cho là vi phạm đạo đức.

The new manager was intimidating staff so Pedeleose carefully recorded each instance of bullying and eventually took the evidence to a senior director, knowing his own job security would be threatened .
Do vị quản lý mới của công ty thường xuyên dọa dẫm nhân viên nên Pedeleose đã ghi hình lại những hành động của ông và gửi chúng cho giám đốc, dù ông biết rằng điều này có thể khiến ông mất việc.

Eventually the manager was the one to go.
Nhưng cuối cùng thì chính vị quản lý kia mới là kẻ mất việc.

According to Cynthia Pury , a psychologist at Clemson University, Pedeleose's story proves the point that courage is not motivated by fearlessness, but by moral obligation.
Theo nhà tâm lí Cynthia Pury ở đại học Clemson, câu chuyện của Pedeleose chứng minh cho luận điểm rằng sự can đảm không phải bắt nguồn từ lòng dũng cảm mà từ các chuẩn mực về đạo đức.

Pury also believes that people can acquire courage .
Bà cũng tin rằng con người có thể đạt được lòng can đảm.

Many of her students said that faced with a risky situation, they first tried to calm themselves down, then looked for a way to mitigate the danger, just as Pedeleose did bydocumenting his allegations.
Nhiều sinh viên của bà nói rằng, khi đối mặt với những tình huống rủi ro, điều đầu tiên họ làm là giữ bình tĩnh, sau đó tìm cách giảm bớt sự nguy hiểm, giống như cách Pedeleose đã làm thông qua việc tập hợp những lý lẽ của mình.

Over the long term, picking up a new character trait may help you move toward being the person you want to be.
Trong tương lai xa, việc chọn một tính cách mới có thể giúp bạn trở thành một hình mẫu mà mình ao ước.

And in the short term, the effort itself could be surprisingly rewarding, a kind of internal adventure.
Và trong lương lai gần, nỗ lực của bản thân – như một chuyến phiêu lưu nội tâm – đã vô cùng đáng trân trọng

Museums of fine art and their public: Bảo tàng nghệ thuật và công chúng

 


A

The fact that people go to the Louvre museum in Paris to see the original painting Mona Lisa when they can see a reproduction anywhere leads us to question some assumptions about the role of museums of fine art in today’s world. One of the most famous works of art in the world is Leonardo da Vinci’s Mona Lisa.
Thực tế là mọi người vẫn đi đến viện bảo tàng Louvre ở Paris để xem bức tranh gốc Mona Lisa trong khi họ có thể nhìn thấy bản tranh sao chép ở bất cứ đưa đến một số giả định về vai trò của viện bảo tàng mỹ thuật trong thế giới hiện đại. Một trong những tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng nhất trên thế giới là bức tranh Mona Lisa của Leonardo da Vinci.

B

Nearly everyone who goes to see the original will already be familiar with it from reproductions, but they accept that fine art is more rewardingly viewed in its original form.
Gần như tất cả những người đi xem bức tranh gốc đã quen thuộc với nó từ các bản sao chép, nhưng họ đều thừa nhận rằng tác phẩm nghệ thuật được thưởng thức trọn vẹn hơn với bản gốc.

C

However, if Mona Lisa was a famous novel, few people would bother to go to a museum to read the writer’s actual manuscript rather than a printed reproduction.
Tuy nhiên, nếu Mona Lisa là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng, sẽ rất ít người bỏ công sức đến một viện bảo tàng để đọc bản thảo thực tế của người viết thay vì bản sao in.

This might be explained by the fact that the novel has evolved precisely because of technological developments that made it possible to print out huge numbers of texts , whereas oil paintings have always been produced as unique objects.
Điều này có thể được giải thích bởi thực tế là cuốn tiểu thuyết đã được sao chép một cách chính xác nhờ vào sự phát triển công nghệ đã cho phép in ra một số lượng lớn các văn bản, trong khi các bức tranh sơn dầu luôn được tạo ra như những vật thể độc nhất.

In addition, it could be argued that the practice of interpreting or ‘reading’ each medium follows different conventions.
Ngoài ra, có thể lập luận rằng việc thực hiện sự diễn giải hoặc "đọc" trên từng phương tiện truyển thông tuân theo các quy ước khác nhau.

With novels, the reader attends mainly to the meaning of words rather than the way they are printed on the page, whereas the ‘reader’ of a painting must attend just as closely to the material form of marks and shapes in the picture as to any ideas they may signify.
Với tiểu thuyết, người đọc tập trung chủ yếu vào ý nghĩa của từ hơn là cách chúng được in trên giấy, trong khi 'người đọc' của một bức tranh phải thưởng thức một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng cả chất liệu và hình dạng trong hình ảnh cũng như bất kỳ ẩn ý mà chúng có thể biểu hiện.

D

Yet it has always been possible to make very accurate facsimiles of pretty well any fine art work.
Tuy nhiên, gần như là bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào cũng có thể được sao chép rất chính xác.

The seven surviving versions of Mona Lisa bear witness to the fact that in the 16th century, artists seemed perfectly content to assign the reproduction of their creations to their workshop apprentices as regular ‘bread and butter’ work.
Bảy phiên bản còn lại của Mona Lisa chứng minh thực tế rằng trong thế kỷ 16, các nghệ sỹ có vẻ hoàn toàn hài lòng khi phân công việc sao chép các tác phẩm của họ cho những người học nghề của mình như là công việc "làm bánh mỳ và bơ" thông thường.

And today the task of reproducing pictures is incomparably more simple and reliable, with reprographic techniques that allow the production of high-quality prints made exactly to the original scale , with faithful colour values, and even with duplication of the surface relief of the painting.
Và ngày nay, nhiệm vụ sao chép hình ảnh trở nên dễ dàng và đáng tin cậy hơn, với kỹ thuật sao chép cho phép in ra bản sao chất lượng cao theo đúng kích thước ban đầu, với các giá trị màu nguyên bản, và thậm chí là sao chép cả việc làm nổi bề mặt của bức tranh.

E

But despite an implicit recognition that the spread of good reproductions can be culturally valuable, museums continue to promote the special status of original work.
Nhưng mặc dù có một thừa nhận ngầm rằng việc lan truyền các bản sao chép chất lượng có thể có giá trị về mặt văn hoá, các viện bảo tàng vẫn tiếp tục đẩy mạnh vai trò đặc biệt của tác phẩm gốc.

F

Unfortunately, this seems to place severe limitations on the kind of experience offered to visitors.
Thật không may, điều này dường như đặt ra những hạn chế nghiêm trọng đối với hình thức trải nghiệm được cung cấp cho khách tham quan.

G

One limitation is related to the way the museum presents its exhibits.
Một giới hạn liên quan đến cách bảo tàng sắp xếp các vật trưng bày.

As repositories of unique historical objects, art museums are often called ‘treasure houses’.
Là kho chứa các vật thể lịch sử độc đáo, bảo tàng nghệ thuật thường được gọi là 'ngôi nhà báu vật'.

We are reminded of this even before we view a collection by the presence of security guards, attendants, ropes and display cases to keep us away from the exhibits.
Chúng ta được nhắc nhở về điều này ngay cả trước khi chúng ta xem bộ sưu tập bởi sự có mặt của nhân viên bảo vệ, người phục vụ, dây thừng tạo dải ngăn cách và các bảng hiển thị thông tin để giữ chúng ta ở một khoảng cách nhất định khi thưởng lãm các tác phẩm.


In many cases, the architectural style of the building further reinforces that notion.
Trong nhiều trường hợp, phong cách kiến ​​trúc của tòa nhà củng cố thêm khái niệm đó.

In addition, a major collection like that of London’s National Gallery is housed in numerous rooms, each with dozens of works, any one of which is likely to be worth more than all the average visitor possesses.
Ngoài ra, một bộ sưu tập lớn như của Trung tâm triển lãm Quốc gia của London được đặt trong nhiều phòng, mỗi phòng có hàng chục tác phẩm, bất kỳ tác phẩm nào trong số đó có thể giá trị hơn tất cả tài sản sở hữu của một khách tham quan trung lưu.

In a society that judges the personal status of the individual so much by their material worth, it is therefore difficult not to be impressed by one’s own relative ‘worthlessness’ in such an environment.
Trong một xã hội mà việc đánh giá địa vị cá nhân phần nhiều là qua giá trị vật chất của họ, do đó khó có thể không bị ấn tượng bởi một tài sản "vô giá trị" trong một môi trường như vậy.

H

Furthermore, consideration of the ‘value’ of the original work in its treasure house setting impresses upon the viewer that, since these works were originally produced, they have been assigned a huge monetary value by some person or institution more powerful than themselves.
Hơn nữa, việc xem xét 'giá trị' của tác phẩm gốc trong ngôi nhà kho báu gây ấn tượng với người xem rằng, từ khi những tác phẩm này được tạo ra lúc ban đầu, chúng đã được định giá bằng một giá trị khổng lồ bởi một vài người hoặc tổ chức có thế lực hơn họ.

Evidently, nothing the viewer thinks about the work is going to alter that value, and so today’s viewer is deterred from trying to extend that spontaneous, immediate, self-reliant kind of reading which would originally have met the work.
Rõ ràng, không có suy nghĩ nào của người xem về tác phẩm sẽ làm thay đổi giá trị đó, và vì vậy người xem ngày nay bị cản trở khi cố gắng mở rộng việc thưởng thức một cách tự phát, tức thời, tự chủ mà ban đầu đã có với tác phẩm.

I

The visitor may then be struck by the strangeness of seeing such diverse paintings, drawings and sculptures brought together in an environment for which they were not originally created.
Sau đó, khách tham quan có thể bị ấn tượng bởi sự kỳ lạ khi nhìn thấy những bức tranh, bản vẽ và điêu khắc đa dạng trong một môi trường mà chúng ban đầu không được tạo ra để đặt ở đó.

This ‘displacement effect’ is further heightened by the sheer volume of exhibits.
"Hiệu ứng chuyển vị" này được tăng cường thêm bởi khối lượng vật trưng bày tuyệt đối.

In the case of a major collection, there are probably more works on display than we could realistically view in weeks or even months.
Trong trường hợp của một bộ sưu tập lớn, có lẽ có nhiều tác phẩm trưng bày hơn và chúng ta có thể cần đến vài tuần hoặc thậm chí hàng tháng để xem trên thực tế.

J

This is particularly distressing because time seems to be a vital factor in the appreciation of all art forms.
Điều này đặc biệt gây phiền nhiễu bởi vì thời gian dường như là một yếu tố quan trọng trong sự đánh giá của tất cả các hình thức nghệ thuật.

A fundamental difference between paintings and other art forms is that there is no prescribed time over which a painting is viewed “No prescribed time over which a painting is viewed” → “does not have a specific beginning or end”.
Một sự khác biệt cơ bản giữa các bức tranh và các hình thức nghệ thuật khác là không có thời gian quy định để xem một bức tranh "Không có thời gian quy định để xem một bức tranh" → "không có sự bắt đầu hoặc kết thúc cụ thể".

By contrast, the audience encourage an opera or a play over a specific time, which is the duration of the performance.
Ngược lại, khán giả khuyến khích một vở opera hoặc một vở kịch trong một khoảng thời gian cụ thể, đó là khoảng thời gian biểu diễn.

Similarly novels and poems are read in a prescribed temporal sequence, whereas a picture has no clear place at which to start viewing, or at which to finish.
Tương tự tiểu thuyết và thơ được đọc trong một trình tự thời gian cụ thể, trong khi một bức tranh không có một điểm rõ ràng để bắt đầu xem hoặc để hoàn thành.

Thus art works themselves encourage us to view them superficially, without appreciating the richness of detail and labour that is involved.
Vì thế, tác phẩm nghệ thuật tự nó khuyến khích chúng ta xem chúng một cách bề ngoài mà không đánh giá cao sự phong phú về chi tiết và công sức để tạo ra tác phẩm.

K

Consequently, the dominant critical approach becomes that of the art historian, a specialised academic approach devoted to ‘discovering the meaning’ of art within the cultural context of its time.
Do đó, cách tiếp cận chủ yếu chiếm ưu thế trở thành thuật sử của nghệ thuật, một cách tiếp cận chuyên sâu về học thuật để khám phá ý nghĩa của nghệ thuật trong bối cảnh văn hoá thời đó.

This is in perfect harmony with the museum s function , since the approach is dedicated to seeking out and conserving ‘authentic’, original, readings of the exhibits.
Điều này hoàn toàn phù hợp với chức năng bảo tàng, vì phương pháp tiếp cận được dành để tìm kiếm và bảo tồn các giá trị “xác thực”, nguyên bản,  các bản đọc của các cuộc triển lãm.

Again, this seems to put paid to that spontaneous, participators criticism which can be found in abundance in criticism of classic works of literature, but is absent from most art history.
Một lần nữa, điều này dường như đã xóa tan những chỉ trích tự phát có thể tìm thấy trong phần phê bình các tác phẩm văn học cổ điển, nhưng hầu như lại vắng mặt trong lịch sử nghệ thuật.

L

The displays of art museums serve as a warning of what critical practices can emerge when spontaneous criticism is suppressed.
Các trưng bày của bảo tàng nghệ thuật là cảnh báo cho những thực tiễn quan trọng có thể xuất hiện khi những lời phê bình tự phát bị đàn áp.

The museum public, like any other audience, experience art more rewardingly when given the confidence to express their views.

Khách tham quan của viện bảo tàng, giống như bất kỳ khán giả khác, trải nghiệm nghệ thuật trọn vẹn hơn khi có được sự tự tin để bày tỏ quan điểm bản thân.

If appropriate works of fine art could be rendered permanently accessible to the public by means of high-fidelity reproductions, as literature and music already are, the public may feel somewhat less in awe of them.
Nếu các tác phẩm mỹ thuật thích hợp có thể được tiếp cận dễ dàng cho công chúng bằng các bản sao chép có độ trung thực cao, như trong văn học và âm nhạc, thì công chúng có thể cảm thấy bớt e ngại về chúng hơn.

Unfortunately, that may be too much to ask from those who seek to maintain and control the art establishment.
Thật không may, điều đó có thể là quá nhiều để yêu cầu từ những người tìm cách duy trì và kiểm soát các cơ sở nghệ thuật.
VIE

Autumn leaves: Lá mùa thu

 


A

Canadian writer Jay Ingram investigates the mystery of why leaves turn red in the fall A One of the most captivating natural events of the year in many areas throughout North America is the turning of the leaves in the fall.
Một nhà văn người Canada, Jay Ingram, điều tra điều bí ẩn về lý do những chiếc lá chuyển sang màu đỏ vào mùa thu. Một trong những sự kiện thiên nhiên quyến rũ nhất ở nhiều khu vực trên khắp Bắc Mỹ đó là sự biến đổi màu lá vào mùa thu.


The colours are magnificent, but the question of exactly why some trees turn yellow or orange, and others red or purple, is something which has long puzzled scientists.
Màu sắc thật tuyệt vời, nhưng câu hỏi chính xác tại sao một số cây chuyển sang màu vàng, hay vàng cam, và màu đỏ hay tím, vẫn là điều trăn trở trong các nhà khoa học.

B

Summer leaves are green because they are full of chlorophyll, the molecule that captures sunlight converts that energy into new building materials for the tree.
Lá mùa hạ xanh vì chúng chứa đầy các chất diệp lục, phân tử hấp thu ánh sáng và chuyển hóa năng lượng đó thành chất mới cho cây.


As fall approaches in the northern hemisphere, the amount of solar energy available declines considerably.
Khi mùa thu đến ở nửa bán cầu bắc, lượng năng lượng mặt trời có sẵn giảm đi đáng kể.


For many trees – evergreen conifers being an exception – the best strategy is to abandon photosynthesis* until the spring.
Với nhiều cây- cây lá kim thường xanh là một ngoại lệ- chiến lược tốt nhất là bỏ qua  quang hợp * cho tới tận mùa xuân.


So rather than maintaining the now redundant leaves throughout the winter, the tree saves its precious resources and discards them.
Vì vậy, thay vì duy trì những chiếc lá thừa còn lại trong suốt mùa đông, cây giữ lại tài nguyên quý giá và loại bỏ chúng.


But before letting its leaves go, the tree dismantles their chlorophyll molecules and ships their valuable nitrogen back into the twigs.
Nhưng trước khi để chúng rơi xuống, cây phân hủy các phân tử diệp lục và chuyển nito có ích trở lại các nhánh cây.


As chlorophyll is depleted, other colours that have been dominated by it throughout the summer begin to be revealed.
Khi chất diệp lục cạn kiệt, những màu khác đã bị nó chiếm ưu thế trong suốt mùa hè bắt đầu phô màu.


This unmasking explains the autumn colours of yellow and orange, but not the brilliant reds and purples of trees such as the maple or sumac.
Sự phơi bày đó giải thích lý do màu lá mùa thu là vàng và cam, mà không phải màu đỏ rực và tím như cây mộc và cây sumac.

C

The source of the red is widely known: it is created by anthocyanins, water-soluble plant pigments reflecting the red to blue range of the visible spectrum.
Nguồn gốc của chất đỏ được biết đến rộng rãi: nó được tạo ra bởi chất sắc- các chất hòa tan trong nước phản ánh màu đỏ đến xanh dương của phổ có thể nhìn thấy.


They belong to a class of sugar-based chemical compounds also known as flavonoids.
Chúng thuộc về một nhóm các hợp chất hóa học có đường được biết đến là flavonoids.


What’s puzzling is that anthocyanins are actually newly minted, made in the leaves at the same time as the tree is preparing to drop them.
Điều gây khó hiểu là các sắc tố thực sự mới được tạo ra, xuất hiện trên lá cùng thời điểm khi cây sắp rụng lá.


But it is hard to make sense of the manufacture of anthocyanins – why should a tree bother making new chemicals in its leaves when it’s already scrambling to withdraw and preserve the ones already there?

Nhưng nó thật khó để hiểu việc sản sinh ra sắc tố- tại sao một cây nên tạo ra chất hóa học mới trong lá khi nó đang xáo trộn để thu lại và bảo tồn những chất đã có?

 D

Some theories about anthocyanins have argued that they might act as a chemical defence against attacks by insects or fungi, or that they might attract fruit-eating birds or increase a leafs tolerance to freezing.

Một số học thuyết về sắc tố lập luận rằng chúng được xem như những chất bảo vệ chống lại sự tấn công của côn trùng hay nấm,, hoặc chúng có thể thu hút chim chóc ăn quả hoặc tăng sức chịu đựng của lá với giá lạnh.


However there are problems with each of these theories, including the fact that leaves are red for such a relatively short period that the expense of energy needed to manufacture the anthocyanins would outweigh any anti-fungal or anti-herbivore activity achieved.
Tuy nhiên, có những vấn đề với những học thuyết này, bao gồm thực tế rằng lá cây màu đỏ trong một giai đoạn tương đối ngắn mà năng lượng cần để chuyển hóa các sắc tố sẽ lớn hơn bất kỳ hoạt động chống nấm hay chống ăn cây nào.

 E

It has also been proposed that trees may produce vivid red colours to convince herbivorous insects that they are healthy and robust and would be easily able to mount chemical defences against infestation.
Người ta cũng cho rằng cây có thể sản sinh ra màu đỏ sang động để thu hút côn trùng ăn cỏ rằng chúng khỏe mạnh và mạnh mẽ và có thể dễ dàng gắn kết các chất bảo vệ hóa học chống sự xâm nhập.


If insects paid attention to such advertisements, they might be prompted to lay their eggs on a duller, and presumably less resistant host .
Nếu côn trùng chú ý đến những điều đó, chúng sẽ được nhắc nhở để đặt trứng trên một duller, và có lẽ sẽ ít kháng vật chủ.


The flaw in this theory lies in the lack of proof to support it.
Lỗ hổng trong thuyết này nằm ở việc thiếu bằng chứng ủng hộ nó.


No one has as yet ascertained whether more robust trees sport the brightest leaves, or whether insects make choices according to colour intensity.
Không ai có thể chắc chắn liệu những cây khỏe mạnh costheer có lá màu sáng nhất, hay liệu côn trùng có chọn lựa theo cường độ màu sắc.

F

Perhaps the most plausible suggestion as to why leaves would go to the trouble of making anthocyanins when they’re busy packing up for the winter is the theory known as the ‘light screen’ hypothesis.
Có lẽ, gợi ý hợp lý nhất về lý do tại sao lá cây sẽ gặp rắc rối trong việc tạo sắc tố khi chúng bận chuẩn bị cho mùa đông là giả thuyết được gọi là “màn hình sáng”.


It sounds paradoxical , because the idea behind this hypothesis is that the red pigment is made in autumn leaves to protect chlorophyll, the light-absorbing chemical, from too much light.
Điều đó nghe có vẻ nghịch lý, bởi lẽ ý tưởng đằng sau giả thuyết này đó là sắc đỏ được tạo ra trong lá để bảo vệ chất diệp lục, hóa chất hấp thu ánh sáng, từ nhiều ánh sáng.


Why does chlorophyll need protection when it is the natural world’s supreme light absorber? Why protect chlorophyll at a time when the tree is breaking it down to salvage as much of it as possible?

Tại sao chất diệp lục cần sự bảo vệ khi nó là chất hấp thu ánh sáng lớn trong thế giới tự nhiên? Tại sao bảo vệ chất diệp lục tại thời điểm khi cây sắp đổ xuống để giữ lại càng nhiều càng tốt nếu có thể?

G
 

Chlorophyll, although exquisitely evolved to capture the energy of sunlight, can sometimes be overwhelmed by it, especially in situations of drought, low temperatures, or nutrient deficiency.

Chất diệp lục, much dù tiến hóa tinh vi để hấp thu năng lượng mặt trời, đôi khi có thể bị choáng ngợp bởi nó, đặc biệt trong trường hợp hạn hán, nhiệt độ thấp hay thiếu chất dinh dưỡng.


Moreover, the problem of oversensitivity to light is even more acute in the fall, when the leaf is busy preparing for winter by dismantling its internal machinery.
Ngoài ra, vấn đề về việc quá nhạy bén với ánh sáng thậm chí còn cấp tính cao hơn vào mùa thu, khi lá cây bận chuẩn bị cho mùa đông bằng cách tháo dỡ những cơ chế bên trong nó.


The energy absorbed by the chlorophyll molecules of the unstable autumn leaf is not immediately channelled into useful products and processes, as it would be in an intact summer leaf.
Năng lượng được hấp thu bởi các phân tử diệp lục trong những chiếc lá mùa thu không ổn định không được chuyển ngay thành sản phẩm và quy trình hữu dụng, bởi nó sẽ nằm trong một chiếc lá mùa hè còn nguyên vẹn.


The weakened fall leaf then becomes vulnerable to the highly destructive effects of the oxygen created by the excited chlorophyll molecules.
Chiếc lá mùa thu yếu ớt dần trở nên dễ bị tổn thương với những hiệu ứng phá hủy cao của oxy được tạo ra bởi phân tử diệp lục bị kích thích.

H

Even if you had never suspected that this is what was going on when leaves turn red, there are clues out there.
Thậm chí nếu bạn chưa bao giờ nghi ngờ rằng đây là điều đang diễn rag khi lá cây chuyển sang đỏ, có những manh mối ở đó.


One is straightforward: on many trees, the leaves that are the reddest are those on the side of the tree which gets most sun.
Một điều đơn giản: trên cây, lá cây màu đỏ nhất thường là những lá hấp thu nhiều ánh mặt trời nhất.


Not only that, but the red is brighter on the upper side of the leaf.
Không chỉ vậy, nhưng màu đỏ sáng hơn ở mặt trên của chiếc lá.


It has also been recognised for decades that the best conditions for intense red colours are dry , sunny days and coo nights, conditions that nicely match those that make leaves susceptible to excess light.
Nó cũng được nhận ra trong nhiều thập kỷ rằng điều kiện tốt nhất cho tăng sắc đỏ là những ngày khô, nóng và những đêm mát mẻ, những điều kiện phù hợp để giúp lá cây thích nghi với lượng ánh sáng lớn.


And finally, trees such as maples usually get much redder the more north you travel in the northern hemisphere.
Và cuối cùng, cây như cây thích thường đỏ hơn khi bạn đi về hướng bán cầu bắc.


It’s colder there, they’re more stressed, their chlorophyll is more sensitive and it needs more sunblock.

Ở đó lạnh, chúng chịu áp lực lớn hơn, chất diệp lục cũng nhạy bén hơn và cần nhiều thuốc chống nắng.

I

What is still not fully understood, however, is why some trees resort to producing red pigments while others don’t bother, and simply reveal their orange or yellow hues.
Tuy nhiên, điều mà vẫn chưa được hiểu đầy đủ đó là lý do mộ số cây tạo ra sắc đỏ trong khi những cây khác thì không, và đơn giản là có màu vàng hay vàng cam.


Do these trees have other means at their disposal to prevent overexposure to light in autumn? Their story, though not as spectacular to the eye, will surely turn out to be as subtle and as complex.
Liệu những cây này có phương thức khác để tự ngăn ngừa sự tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng vào mùa thu? Mặc dù không thưởng thức với mắt thương, câu chuyện của chúng chắc chắn sẽ trở nên tinh tế và phức tạp.

The Context, Meaning and Scope of Tourism: Lịch sử của ngành du lịch



A

Travel has existed since the beginning of time, when primitive man set out, often traversing great distances in search of game, which provided the food and clothing necessary for his survival.     

Ngành du lịch đã tồn tại từ thuở ban sơ khi người nguyên thủy có lúc phải di chuyển rất nhiều để tìm kiếm thực phẩm và quần áo cần thiết cho sự sống còn của mình.


Throughout the course of history, people have travelled for purposes of trade, religious conviction, economic gain, war, migration and other equally compelling motivations.           

Trong suốt quá trình lịch sử, loài người đã di chuyển vì nhiều mục đích khác nhau như thương mại, niềm tin về tôn giáo, lợi ích kinh tế, chiến tranh, di cư hay vì những động cơ thuyết phục khác.


In the Roman era, wealthy aristocrats and high government officials also travelled for pleasure.        

Trong thời đại La Mã, giới quý tộc giàu có và quan chức chính phủ cũng hay đi du ngoạn cho vui.


Seaside resorts located at Pompeii and Herculaneum afforded citizens the opportunity to escape to their vacation villas in order to avoid the summer heat of Rome.

Khu nghỉ mát bên bờ biển tại thành phố Pompeii và Herculaneum tạo cơ hội cho các giới thượng lưu trên thoát khỏi các biệt thự nghỉ dưỡng của mình để tránh cái nóng mùa hè của Roma.


Travel, except during the Dark Ages, has continued to grow and, throughout recorded history, has played a vital role in the development of civilisations and their economies.           

Ngoại trừ thời kỳ đen tối thì trong suốt quá trình lịch sử được ghi nhận lại, du lịch đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền văn minh và nền kinh tế.


The development of mass tourism.   

Sự phát triển của ngành du lịch đại chúng.

B

Tourism in the mass form as we know it today is a distinctly twentieth-century phenomenon.

Như chúng ta đã biết, ngày nay về phương diện đại chúng thì du lịch là 1 hiện tượng rõ ràng của thế kỷ 20.


Historians suggest that the advent of mass tourism began in England during the industrial revolution with the rise of the middle class and the availability of relatively inexpensive transportation.    

Các nhà sử học cho rằng sự ra đời của du lịch đại chúng bắt đầu ở Anh trong cuộc cách mạng công nghiệp với sự nổi lên của tầng lớp trung lưu và việc có sẵn của các phương tiện giao thông tương đối rẻ tiền.


The creation of the commercial airline industry following the Second World War and the subsequent development of the jet aircraft in the 1950s signalled the rapid growth and expansion of international travel.      

Việc tạo ra các ngành công nghiệp hàng không thương mại sau Chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển tiếp theo của các máy bay phản lực năm 1950 báo hiệu sự tăng trưởng nhanh chóng và mở rộng của ngành du lịch quốc tế.


This growth led to the development of a major new industry: tourism.        

Sự tăng trưởng này đã dẫn đến sự phát triển của một ngành công nghiệp mới lớn đó là du lịch.


In turn, international tourism became the concern of a number of world governments since it not only provided new employment opportunities but alsoproduced a means of earning foreign exchange.     

Ngành du lịch quốc tế lần lượt đã trở thành mối quan tâm của một số chính phủ trên thế giới vì nó không chỉ cung cấp cơ hội việc làm mới mà còn tạo ra một phương tiện kiếm tiền ngoại hối.


Economic and social significance of tourism.

Tầm quan trọng về kinh tế và xã hội của du lịch.

C

Tourism today has grown significantly in both economic and social importance.    

Du lịch ngày nay đã phát triển đáng kể ở cả 2 mặt về kinh tế và xã hội.


In most industrialised countries over the past few years the fastest growth has been seen in the area of services. 

Ở các nước công nghiệp phát triển nhất trong vài năm qua thì tốc độ tăng trưởng nhanh nhất là ở các lĩnh vực dịch vụ.


One of the largest segments of the service industry, although largely unrecognised as an entity in some of these countries, is travel and tourism.  

Một trong những phân khúc lớn nhất của ngành công nghiệp dịch vụ là đi lại và du lịch mặc dù phần lớn ngành này không được công nhận như là một thực thể ở một số các quốc gia.


According to the World Travel and Tourism Council (1992), Travel and tourism is the largest industry in the world on virtually any economic measure includingvalue-added capital investment, employment and tax contributions.        

Theo Hội đồng Du hành và Du lịch Thế giới năm 1992 thì đi lại và du lịch là ngành công nghiệp lớn nhất thế giới tồn tại với hầu như bất kỳ biện pháp kinh tế nào bao gồm vốn đầu tư giá trị gia tăng, việc làm và việc đóng thuế.


In 1992’ the industry’s gross output was estimated to be $3,5 trillion, over 12 per cent of all consumer spending.          

Năm 1992 sản lượng của ngành công nghiệp này được ước tính là 3,5 nghìn tỷ $, hơn 12 phần trăm của tất cả các chi tiêu của người tiêu dùng.

The travel and tourism industry is the world’s largest employer the almost 130 million jobs, or almost 7 per cent of all employees.  

Ngành công nghiệp du lịch là công ty lớn nhất thế giới tạo ra gần 130 triệu việc làm, hoặc khoảng 7 phần trăm của tất cả các nhân viên.


This industry is the world’s leading industrial contributor, producing over 6 per cent of the world’s national product and accounting for capital investment in excess of $422 billion in direct, indirect and personal taxes each year.        

Ngành công nghiệp này là ngành công nghiệp đóng góp hàng đầu thế giới tạo ra hơn 6 phần trăm sản phẩm quốc gia trên thế giới và chiếm vốn đầu tư vượt quá 422 triệu đô thuế trực tiếp, thuế gián tiếp và thuế cá nhân mỗi năm.


Thus, tourism has a profound impact both on the world economy and, because of the educative effect of travel and the effects on employment, on society itself.

Do đó, du lịch có tác động sâu sắc cả về kinh tế thế giới lẫn xã hội vì nó rất hiệu quả trong công tác giáo dục và việc làm.

D

However, the major problems of the travel and tourism industry that have hidden,or obscured, its economic impact are the diversity and fragmentation of the industry itself.           

Tuy nhiên, những vấn đề lớn của ngành công nghiệp du lịch là sự đa dạng và sự phân mảnh của các ngành công nghiệp mà ở đó do tác động kinh tế nó bị che dấu hay ẩn khuất.


The travel industry includes: hotels, motels and other types of accommodation; restaurants and other food services; transportation services and facilities; amusements, attractions and other leisure facilities; gift shops and a large number of other enterprises.    

Ngành công nghiệp du lịch bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ và các loại nhà ở; nhà hàng và các dịch vụ ăn uống khác; dịch vụ và các phương tiện vận tải; các trò giải trí, cửa hàng quà tặng lưu niệm và một số lượng lớn các doanh nghiệp nhỏ khác.


Since many of these businesses also serve local residents, the impact of spendingby visitors can easily be overlooked or underestimated.           

Vì nhiều các doanh nghiệp này cũng phục vụ người dân địa phương nên chúng ta thường hay dễ dàng bỏ qua hay đánh giá thấp tác động việc chi tiêu do du khách mang lại.


In addition, Meis (1992) points out that the tourism industry involves concepts that have remained amorphous to both analysts and decision makers.          

Ngoài ra, năm 1992 Meis đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp du lịch có liên quan đến khái niệm vô định hình cho cả nhà phân tích và các nhà ra quyết định.


Moreover, in all nations this problem has made it difficult for the industry to develop any type of reliable or credible tourism information base in order to estimate the contribution it makes to regional, national and global economies.   
        

Hơn nữa, ở tất cả các quốc gia thì vấn đề này (vấn đề vô định hình ở trên) đã gây khó khăn cho ngành công nghiệp để phát triển bất kỳ loại hình thông tin du lịch đáng tin cậy nào nhằm ước tính sự đóng góp nó làm cho các nền kinh tế khu vực, quốc gia và toàn cầu.

Difficulty in recognising the economic effects of tourism.     

Khó khăn trong việc nhận dạng ảnh hưởng kinh tế của ngành du lịch.


However, the nature of this very diversity makes travel and tourism ideal vehicles for economic development in a wide variety of countries, regions or communities.      

Tuy nhiên, bản chất của sự đa dạng này là điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia, khu vực hoặc cộng đồng.

E

Once the exclusive province of the wealthy, travel and tourism have become an institutionalised way of life for most of the population.          

Một khi một tỉnh đặc thù nào đó triển giàu nhờ du lịch thì ngành này sẽ trở nên đại chúng hơn.


Tourism has become the largest commodity in international trade for many nations and, for a significant number of other countries, it ranks second or third.

Du lịch đã trở thành mặt hàng lớn nhất trong thương mại quốc tế ở nhiều quốc gia và ở nhiều nước khác thì thì nó xếp hàng thứ hai hoặc thứ ba.


For example, tourism is the major source of income in Bermuda, Greece, Italy, Spain, Switzerland and most Caribbean countries. 

Ví dụ, du lịch là nguồn thu nhập chính ở Bermuda, Hy Lạp, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và hầu hết các nước vùng Caribbean.


The travel and tourism industry is the number one ranked employer in the Bahamas, Brazil, Canada, France, (the former) West Germany, Hong Kong, Italy, Jamaica, Japan, Singapore, the United Kingdom and the United States.       

Ngành công nghiệp du lịch còn được xem là công ty xếp hàng đầu ở các nước Bahamas, Brazil, Canada, Pháp, (cựu) Tây Đức, Hồng Kông, Ý, Jamaica, Nhật Bản, Singapore, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.


However, because of problems of definition, which directly affect statistical measurement, it is not possible with any degree of certainty to provide precise, valid or reliable data about the extent of world-wide tourism participation or its economic impact.

Tuy nhiên, do việc khó khăn trong định nghĩa chính xác du lịch là gì đã ảnh hưởng trực tiếp đến các phương pháp thống kê nên khó mà đưa ra một dữ liệu chính xác và đáng tin cậy về sự mở rộng và ảnh hưởng của du lịch đối với nền kinh tế toàn cầu.


In many cases, similar difficulties arise when attempts are made to measure domestic tourism.          

Trong nhiều trường hợp, chúng ta cũng gặp khó khăn tương tự khi nổ lực đo lường du lịch trong nước.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...