Trận chiến của giới tính quay quanh khoảng cách của khoa học
The
debate continues over whether physiological differences between men and women
or cultural attitudes help men Dominate in
scientific and mathematical careers.
|
Cuộc
tranh luận vẫn tiếp tục diễn ra dù sự khác biệt sinh lý giữa đàn ông và phụ
nữ hay quan điểm giáo dục giúp đàn ông Chiếm ưu thế
trong các nghề nghiệp khoa học và toán học
|
When
Lawrence H. Summers, the president of Harvard, suggested recently that one
factor in women’s lagging progress in science and mathematics might be innate
differences between the sexes, his comment Elicited
so many fierce reactions that he quickly apologized.
|
Khi
Lawrence H.Summer, hiệu trưởng trường Havard, gần đây đã đưa ra một yếu
tố làm chậm sự tiến bộ của phụ nữ trong khoa học và toán học có thể sự khác
biệt bẩm sinh giữa các giới tính, bình luận của ông đã gợi ra rất nhiều phản
ứng buộc ông anh phải nhanh chóng xin lỗi
|
But
many people were left to wonder: Did he have a point?
|
Nhưng
nhiều người cũng tự hỏi rằng: Liệu ý kiến của ông ấy có đúng không?
|
Researchers
say there are many discrepancies between men and women - in their attitudes
towards math and science, in the architecture of their brains, in the way
they metabolize medications
|
Các
nhà khoa học cho rằng có rất nhiều sự khác nhau
giữa đàn ông và phụ nữ-ở thái độ của họ với toán học và khoa học, ở cấu trúc
não bộ của họ, ở cách họ chuyển hóa dược liệu.
|
Yet
researchers warn that a difference in form does not necessarily mean a
difference in function.
|
Tuy
nhiên, các nhà khoa học cảnh báo rằng sự khác nhau
về hình thức không có nghĩa là khác nhau về chức năng.
|
’
We can't get anywhere denying that there are neurological and hormonal
differences between males and females, because clearly there are,’ said
Virginia Valian, a psychology professor.
|
‘Chúng
ta không thể phủ nhận rằng có sự khác nhau về thần
kinh và nội tiết giữa đàn ông và phụ nữ, vì điều đó là hiển nhiên,’ Virginia
Valian, một giáo sư tâm lý học cho biết.
|
The
trouble we have as scientists is in assessing their significance to real-life
performance.
|
Vấn
đề chúng ta gặp phải là các nhà khoa học đánh giá tầm quan trọng của chúng
đối với hiệu suất thực tế.
|
B.
For example, neuroscientists have shown that women’s brains are about 10%
smaller than men's, on average, even after accounting for women’s
comparatively smaller body size.
|
B.
Ví dụ, các nhà thần kinh học chỉ ra rằng trung bình phụ nữ có não nhỏ
hơn khoảng 10 % so với đàn ông, thậm chí sau khi tính toán kích thước cơ thể
tương đối của phụ nữ nhỏ hơn.
|
But
throughout history, people have cited such anatomical distinctions to support
hypotheses that merely reflect the prejudices of the time.
|
Tuy
nhiên xuyên suốt lịch sử, con người đã trích dẫn sự khác
nhau về giải phẫu để hỗ trợ cho các giả thuyết phản ánh Định kiến của thời đại
|
A
century ago the French scientist Gustay Le Bon pointed to the smaller brains
of women and said that explained the ‘fickleness, inconstancy, absence of
thought and logic, and incapacity to reason’ in women
|
Cách
đây một thế kỉ nhà khoa học người Pháp Gustay Le Bon chỉ ra rằng phụ nữ có
não bộ nhỏ hơn và giải thích rằng ‘ tính không kiên định, thiếu kiên
nhẫn, thiếu sự suy nghĩ và logic, và không đủ năng lực để lý luận’ ở phụ nữ
|
Overall
size aside, some evidence suggests that female brains are relatively more
endowed with the prized neurons, the grey matter, thought to do the bulk of
the brains thinking while men’s brains have more white matter, the tissue
between neurons.
|
Nhìn
chung, một số bằng chứng chỉ ra rằng não bộ của phụ nữ tương đối Ưu đãi hơn với các tế bào thần kinh ưu tú, chất xám, được
cho là làm nên phần lớn suy nghĩ của bộ não, trong khi bộ não của nam giới có
nhiều chất trắng hơn, mô giữa tế bào than kinh
|
And
they use the grey and white matter in different proportions when solving
problems.
|
Và
chúng dung chất xám và chất trứng với tỉ lệ khác nhau khi giải quyết vấn đề.
|
What
such discrepancies may or may not mean is anyone's Conjecture.
|
Những
khác biệt như vậy có thể có hoặc không có nghĩa là Sự
phỏng đoán của bất kì ai
|
'It
is cognition that counts, not the physical matter
that does the cognition, 'argued Nancy Kanwisher, a
professor of neuroscience at the Massachusetts Institute of Technology.
|
“Nó
là sự Nhận thức được tính, không phải là vật chất
mà là Nhận thức’, Giáo sư khoa thần kinh học viện
Công nghệ Massachusetts, Nancy Kanwisher tranh luận.
|
C.
When they do study cognitive prowess, many researchers have been impressed
with how similarly young boys and girls, ranging from 5 months through 7
years, master new tasks.
|
C.
Khi họ nghiên cứu sức mạnh của Nhận thức, nhiều nhà
khoa học đã ấn tượng với cái cách mà những đứa trẻ nam và nữ có cùng độ
tuổi từ 5 tháng đến 7 tuổi, hoàn thành nhiệm vụ mới.
|
‘We
adults may think very different things about boys and girls, and treat them
accordingly, but when we measure their capacities, they’re remarkably alike,'
said Elizabet Spelke, a professor of psychology at Harvard.
|
Chúng
tôi, những người lớn có thể nghĩ rằng có rất nhiều thứ khác nhau ở con trai
và con gái, và đối xử với chúng theo điều đó, tuy nhiên khi chúng tôi
đo lường năng lực của chúng, chúng đặc biệt giống nhau’, Elizabet Spelke,
giáo sư tâm lý học đại học Havard nói.
|
In
adolescence, though, some differences in aptitude
begin to emerge, especially when it comes to performance on standardized
tests
|
Tuy
nhiên, ở vị thành niên, một số sự khác biệt về Năng
khiếu bắt đầu xuất hiện, đặc biệt khi nói đến tác dụng của các bài
kiểm tra tiêu chuẩn hóa
|
While
average verbal scores are very similar, boys have outscored girls on math for
the past three decades or so.
|
Trong
khi điểm số trung bình bằng lời nói thì tương tự nhau, các bé trai đã vượt
qua các bé gái về môn toán trong hơn 3 thập kỷ qua.
|
D.
Nor is the Masculine edge in math unique to the
United States.
|
D.
Cũng không phải là sự cạnh tranh Nam tính trong
toán học duy nhất đối với Hoa Kỳ.
|
In
an international standardized test administered in 2003 by the international
research group Organization for Economic Cooperation and Development (OECD)
to 250,000 15-year-olds in 41 countries, boys did moderately better on the
math portion in just half the nations.
|
Trong
một cuộc thử nghiệm chuẩn quốc tế được thực hiện vào năm 2003 bởi tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế quốc tế (OECD) cho 250,000 trẻ em 15 tuổi ở 41 quốc
gia, chỉ một nửa số quốc gia có các bé trai đã thực hiện tốt hơn về phần
toán.
|
For
nearly all the other countries, there were no significant differences found
between the sexes
|
Đối
với hầu hết các quốc gia khác, gần như không có sự khác biệt lớn giữa các
giới tính.
|
But
average scores varied wildly from place to place and from one subcategory of
math to the next.
|
Tuy
nhiên điểm trung bình dao động mạnh từ nơi này sang nơi khác và từ môn toán
đến các môn học khác.
|
Japanese
girls, for example, were on par with Japanese boys on every math section save
that of 'uncertainty' which measures probabilistic skills, and Japanese girls
scored higher overall than did the boys of many other nations, including the
United States.
|
Ví
dụ, các bé gái Nhật Bản ngang hàng với các bé nam trên mọi khía cạnh toán
học, ngoại trừ ‘không chắc chắn ‘ về kĩ năng đo lường và xác suất, và
các bé gái Nhật Bản có điểm số cao hơn các bé nam ở các bé trai ở nhiều quốc
gia khác, bao gồm cả Mỹ.
|
In
Iceland, girls did better than Icelandic boys by a significant Margin on all parts of the test, as they habitually do on
their national maths exams
|
Ở
Iceland, các bé gái làm tốt hơn các bé trai bằng một số lượng dư đáng kể trên
tất cả các phần của bài kiểm tra, bởi vì chúng thường xuyên làm các bài kiểm
tra toán quốc gia.
|
Interestingly,
in Iceland and everywhere else, girls participating in the survey expressed
more negative attitudes toward math.
|
Thú
vị là, ở Iceland và bất cứ đâu, các bé gái tham gia khảo sát đã thể hiện thái
độ tiêu cực với môn toán
|
E.
As a result of these findings, many researchers are convinced that neither
sex has a monopoly on basic math ability and that culture rather than
chromosomes explains any gap in math scores
|
E.
Dựa kết quả của những phát hiện này, các nhà nghiên cứu tin rằng không
có giới tính nào có ưu thế về khả năng toán học cơ bản và văn hóa đó
hơn là nhiễm sắc thể giải thích bất kì lỗ hổng nào về điểm toán.
|
According
to Yu Xie, a sociologist at the University of Michigan, among Asians people
rarely talk about having a gift for math or anything else, if a student comes
home with a poor grade in math, he said, the parents push the child to work
harder.
|
Theo
Yu Xie, một nhà xã hội học tại đại học Michigan, trong số người châu Á rất ít
khi nói về việc có một món quà cho một toán hay bất cứ thứ gì khác, hay một
sinh viên trở về nhà với điểm kém, phụ huynh bắt nó phải chăm chỉ hơn.
|
He
adds that there is good survey data showing that this disbelief in innate
ability, along with the conviction that math ability can be improved through
practice, is a tremendous cultural asset in Asian society and among
Asian-Americans.
|
Ông
nói thêm rằng có dữ liệu khảo sát tốt cho thấy sự hoài nghi trong khả
năng bẩm sinh, cùng với niềm tin rằng khả năng toán học có thể cải thiện
thông qua thực hàn, đó là một tài sản văn hóa lớn trong xã hội người
châu á và trong một số người Mỹ gốc Á
|
F.
Many people argue that it is unnecessary to invoke 'innate differences' to
explain the gap that persists in fields like physics, engineering,
mathematics and chemistry, C. Megan Urry. a professor of physics and
astronomy at Yale, said there was clear evidence that societal and cultural
factors still hindered women in science. Dr. Urry cited a 1983 study in which
360 people — half men, half women - rated mathematics papers.
|
F.
Nhiều người cho rằng không cần thiết phải đưa ra “những sự khác biệt bẩm
sinh” để giải thích khoảng cách tồn tại trong các lĩnh vực như vật lý, kỹ
thuật, toán học và hóa học, C. Megan Urry, giáo sư vật lý và thiên văn học
tại Yale cho rằng có bằng chứng rõ ràng rằng các yếu tố xã hội và văn hóa vẫn
cản trở phụ nữ trong khoa học. Tiến sĩ Urry trích dẫn một nghiên cứu năm 1983
trong đó 360 người- một nửa là phụ nữ- đánh giá các bài báo toán học
|
On
average, the men rated them higher when the author had a Masculine
name than when the author had a feminine name.
|
Thường
thì đàn ông sẽ đánh giá cao hơn khi tên tác giả là nam hơn là tác giả có tên
là nữ
|
There
was a similar, but smaller, disparity in the scores women gave.
|
Có
một sự khác biệt tương tự, nhưng nhỏ hơn ở những điểm số mà phụ nữ đã
cho
|
Dr.
Elizabeth Spelke, said:'It’s hard for me to get excited about small
differences in biology when the evidence shows that women in science are
still discriminated against every step of the way.’
|
Tiến
sĩ Elizabeth Spelke nói ‘ Thật khó cho tôi để vui mừng khi sự khác biệt
nhỏ trong sinh học khi bằng chứng cho thấy phụ nữ trong khoa học vẫn còn bị
phân biệt đối xử trong mọi khía cạnh.’
|
The
debate is sure to go on.
|
Cuộc
tranh luận chắc chắn vẫn tiếp diễn.
|
Sandra
F. Witelson, a professor or psychiatry and behavioral neurosciences at
McMaster University in Hamilton, Ontario, said biology might yet be found to
play some part.
|
Sandra
F. Witelson, một giáo sư hoặc tâm thần học và khoa học thần kinh hành vi tại
Đại học McMaster ở Hamilton, Ontario, cho biết sinh học có thể được tìm thấy
để chơi một phần nào đó.
|
'People
have to have an open mind.’Dr.Witelson said.
|
‘Mọi
người nên nghĩ thoáng hơn nữa’, tiến sĩ Witelson nói.
|