The Concept of Childhood in Western Countries

Khái niệm về thời thơ ấu ở các nước phương Tây




The history of childhood has been a heated topic in social history since the highly influential book ‘Centuries of Childhood’, written by French historian Philippe Aries, emerged in 1960. He claimed that ‘childhood’ is a concept created by modern society.
Lịch sử thời thơ ấu đã là một chủ đề nóng bỏng trong lịch sử xã hội kể từ cuốn sách có ảnh hưởng lớn 'Thế kỷ của thời thơ ấu', được viết bởi nhà sử học người Pháp Philippe Aries, nổi lên năm 1960. Ông đã tuyên bố rằng 'thời thơ ấu' là một khái niệm được tạo ra bởi xã hội hiện đại.
Whether childhood is itself a recent invention has been one of the most intensely debated issues in the history of childhood.
Cho dù thời thơ ấu tự bản thân nó là một phát minh gần đây đã được coi là một trong những vấn đề tranh luận mạnh mẽ nhất trong lịch sử của thời thơ ấu.
Historian Philippe Aries asserted that children were regarded as miniature adults, with all the intellect and personality that this implies, in Western Europe during the Middle Ages (up to about the end of the 15th century).
Sử gia Philippe Aries đã khẳng định rằng trẻ em được coi là người lớn thu nhỏ, với ngụ ý tất cả trí tuệ và cá tính, ở Tây Âu trong thời Trung Cổ (đến khoảng cuối thế kỷ 15).
After scrutinising medieval pictures and diaries, he concluded that there was no distinction between children and adults for they shared similar leisure activities and work.
Sau khi nghiên cứu cẩn thận các hình ảnh thời trung cổ và nhật ký, ông kết luận rằng không có sự phân biệt giữa trẻ em và người lớn vì họ đã chia sẻ các hoạt động giải trí và công việc tương tự nhau.
However, this does not mean children were neglected, forsaken or despised, he argued.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là trẻ em không được chú ý, bị bỏ rơi hay bị xem thường, ông lập luận.
The idea of childhood corresponds to awareness about the peculiar nature of childhood, which distinguishes the child from adult, even the young adult.
Ý tưởng về thời thơ ấu tương ứng với nhận thức về bản chất đặc biệt của thời thơ ấu, phân biệt đứa trẻ với người lớn, ngay cả người lớn trẻ tuổi.
Therefore, the concept of childhood is not to be confused with affection for children.
Do đó, khái niệm về thời thơ ấu không bị nhầm lẫn với tình cảm đối với trẻ em.
Traditionally, children played a functional role in contributing to the family income in the history.
Theo truyền thống, trẻ em đóng một vai trò thiết thực trong việc đóng góp vào thu nhập gia đình trong lịch sử.
Under this circumstance, children were considered to be useful.
Trong hoàn cảnh này, trẻ em được coi là hữu ích.
Back in the Middle Ages, children of 5 or 6 years old did necessary chores for their parents.
Trở lại thời Trung Cổ, trẻ em từ 5 đến 6 tuổi đã làm những công việc nhà cần thiết cho cha mẹ chúng.
During the 16th century, children of 9 or 10 years old were often encouraged or even forced to leave their family to work as servants for wealthier families or apprentices for a trade.
Trong thế kỷ 16, trẻ em từ 9 đến 10 tuổi thường được khuyến khích hoặc thậm chí buộc phải rời bỏ gia đình để làm đầy tớ cho các gia đình giàu có hoặc người học nghề để buôn bán.
In the 18th and 19th centuries, industrialisation created a new demand for child labour; thus many children were forced to work for a long time in mines, workshops and factories.
Trong thế kỷ 18 và 19, công nghiệp hóa tạo ra một nhu cầu mới về lao động trẻ em; do đó nhiều trẻ em bị buộc phải làm việc trong một thời gian dài ở các mỏ, xưởng và nhà máy.
The issue of whether long hours of labouring would interfere with children’s growing bodies began to perplex social reformers.
Vấn đề lao động kéo dài bao nhiêu giờ sẽ gây trở ngại đến sự phát triển cơ thể của trẻ bắt đầu làm cho các nhà cải cách xã hội bối rối.
Some of them started to realise the potential of systematic studies to monitor how far these early deprivations might be influencing children’s development.
Một số người trong số họ đã bắt đầu nhận ra tiềm năng của các nghiên cứu có hệ thống để theo dõi xem những nghèo khổ sớm này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ như thế nào.
The concerns of reformers gradually had some impact upon the working condition of children.
Mối quan tâm của các nhà cải cách dần dần có một số tác động đến điều kiện làm việc của trẻ em.
For example, in Britain, the Factory Act of 1833 signified the emergence of legal protection of children from exploitation and was also associated with the rise of schools for factory children.
Ví dụ, ở Anh, Đạo luật Nhà máy năm 1833 được chú ý bởi sự xuất hiện của việc bảo vệ pháp lý trẻ em khỏi bị bóc lột và đồng thời kết hợp với việc tăng số lượng giờ học cho trẻ em trong nhà máy.
Due partly to factory reform, the worst forms of child exploitation were eliminated gradually.
Do một phần cải cách nhà máy, các hình thức bóc lột trẻ em tồi tệ nhất đã bị loại bỏ dần dần.
The influence of trade unions and economic changes also contributed to the evolution by leaving some forms of child labour redundant during the 19th century.
Ảnh hưởng sự thay đổi của công đoàn và kinh tế cũng góp phần vào sự thay đổi bằng cách loại bỏ một số hình thức lao động trẻ em không cần thiết trong thế kỷ 19.
Initiating children into work as ‘useful’ children was no longer a priority, and childhood was deemed to be a time for play and education for all children instead of a privileged minority.
Ban đầu trẻ đi làm giống như trẻ “có năng lực” đã không còn là ưu tiên, và tuổi thơ được coi là thời gian để chơi và học tập đối với tất cả trẻ em thay vì được hưởng một chút ít đặc quyền.
Childhood was increasingly understood as a more extended phase of dependency, development and learning with the delay of the age for starting full-time work.
Thời thơ ấu ngày càng được hiểu là một giai đoạn kéo dài ra nhiều hơn sự phụ thuộc, sự phát triển và học tập bao gồm chậm trễ của tuổi tác để bắt đầu công việc toàn thời gian.
Even so, work continued to play a significant, if less essential, role in children’s lives in the later 19th and 20th centuries.
Mặc dù vậy, công việc vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng, cho dù ít cần thiết hơn,nó vẫn chiếm một vị trí trong cuộc sống của trẻ em trong thế kỷ 19 và 20 sau đó.
Finally, the ‘useful child’ has become a controversial concept during the first decade of the 21st century, especially in the context of global concern about large numbers of children engaged in child labour.
Cuối cùng, ‘đứa trẻ hữu ích’ đã trở thành một khái niệm gây tranh cãi trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, đặc biệt là trong bối cảnh lo ngại toàn cầu về số lượng lớn trẻ em tham gia lao động trẻ em.
The half-time schools established upon the Factory Act of 1833 allowed children to work and attend school.
Các trường bán thời gian được thành lập theo Đạo luật Nhà máy năm 1833 cho phép trẻ em vừa làm và vừa học.
However, a significant proportion of children never attended school in the 1840s, and even if they did, they dropped out by the age of 10 or 11.
Tuy nhiên, một tỷ lệ đáng kể trẻ em không bao giờ đến trường vào những năm 1840, và ngay cả khi họ đã làm, họ đã bỏ học ở tuổi 10 hoặc 11.
By the end of the 19th century in Britain, the situation changed dramatically, and schools became the core to the concept of a ‘normal’ childhood.
Vào cuối thế kỷ 19 ở Anh, tình hình đã thay đổi đáng kể, và các trường học trở thành cốt lõi cho khái niệm về thời thơ ấu 'bình thường'.
It is no longer a privilege for children to attend school and all children are expected to spend a significant part of their day in a classroom.
Đi học không còn là một đặc quyền cho trẻ em và tất cả trẻ em sẽ dành phần lớn thời gian đáng kể trong ngày của họ để đi học
Once in school, children’s lives could be separated from domestic life and the adult world of work.
Khi ở trường, cuộc sống của trẻ em có thể không còn bận tâm đến cuộc sống ở nhà và công việc của người lớn nữa
In this way, school turns into an institution dedicated to shaping the minds, behaviour and morals of the young.
Bằng cách này, trường học trở thành một nơi quan trọng được thiết kế để hình thành nhân cách, hành vi và đạo đức của giới trẻ.
Besides, education dominated the management of children’s waking hours through the hours spent in the classroom, homework (the growth of ‘after school’ activities), and the importance attached to parental involvement.
Bên cạnh đó, giáo dục có ảnh hưởng lớn trong việc quản lý thời gian thức dậy của trẻ em thông qua số giờ dành cho lớp học, bài tập về nhà (sự phát triển của hoạt động 'sau giờ học'), và tầm quan trọng gắn liền với sự tham gia của cha mẹ.


The Evolutionary Mystery: Crocodile Survives

Bí ẩn tiến hóa: Sự sống sót của cá sấu



Even though crocodiles have existed for 200 million years, they’re anything but primitive. As crocodiles’ ancestors, crocodilian came to adapt to an aquatic lifestyle.
Mặc dù cá sấu đã tồn tại khoảng 200 triệu năm, chúng chắc chắn không phải là nguyên thủy. Vì tổ tiên của cá sấu, cá sấu nguyên thủy đã trở nên thích nghi với lối sống dưới nước.
When most of the other contemporary reptiles went extinct, crocodiles were able to make it because their bodies changed and they adapted better to the climate.
Khi hầu hết những loài bò sát cùng thời kỳ khác đã tuyệt chủng, thì những con cá sấu đã có thể làm cho nó tồn tại vì cơ thể chúng đã thay đổi và chúng thích nghi tốt hơn với môi trường.
They witnessed the rise and fall of the dinosaurs, which once ruled the planet, and even the 65 million years of alleged mammalian dominance didn’t wipe them off.
Họ đưa ra bằng chứng về sự tăng và giảm của những con khủng long mà đã một thời thống trị trái đất và thậm chí trong 65 triệu năm bị cáo buộc là sự thống trị của động vật có vú đã không hủy diệt hoàn toàn chúng.
Nowadays, the crocodiles and alligators are not that different from their prehistoric ancestors, which proves that they were (and still are) incredibly adaptive.
Ngày nay, những con cá sấu và cá sấu Châu Mỹ không có sự khác nhau về tổ tiên thời tiền sử, điều đó đã chứng minh rằng chúng đã ( và vẫn tiếp tục) thích nghi một cách đáng kinh ngạc.
The first crocodile-like ancestors came into existence approximately 230 million years ago, and they had many of the features which make crocodiles natural and perfect stealth hunters:'streamlined body, long tail, protective armour and long jaws.
Những tổ tiên ban đầu giống cá sấu đã tồn tại khoảng 230 triệu năm trước và chúng có nhiều đặc điểm đặc trưng tạo nên bản chất của những con cá sấu như là những thợ săn lén lút hoàn hảo:cơ thể được tổ chức một cách hợp lý, cái đuôi dài, lớp da cứng bảo vệ và xương quai hàm dài
They are born with four short, webbed legs, but this does not mean that their capacity to move on the ground shall ever be underestimated.
Chúng sinh ra với 4 chân ngắn và có màng, nhưng điều đó không có nghĩa là khả năng di chuyển của chúng trên mặt đất nhất định chưa bao giờ bị đánh giá thấp.
When they move, they are so fast that you won’t even have any chance to try making the same mistake again by getting too close, especially when they’re hunting.
Khi chúng di chuyển, nó nhanh đến nỗi bạn không thể có bất kỳ cơ hội để thử phạm sai lầm tương tự một lần nữa bằng cách đến gần chúng, đặc biệt khi chúng đang săn mồi.
Like other reptiles, crocodiles are poikilothermal animals (commonly known as cold blooded, whose body temperature changes with that of the surroundings) and consequently, require exposure to sunlight regularly to raise body temperature.
Cũng giống như các loài bò sát khác, cá sấu là động vật biến nhiệt (thường được biết đến như là động vật máu lạnh, nhiệt độ cơ thể của chúng thay đổi tùy thuộc điều kiện môi trường xung quanh ) và do đó, đòi hỏi sự tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thường xuyên để tăng nhiệt độ cơ thể.
When it is too hot, they would rather stay in water or shade. Compared with mammals and birds, crocodiles have a slower metabolism, which makes them less vulnerable to food shortage.
Khi môi trường quá nóng, chúng thích ngâm mình dưới nước hoặc ở trong bóng mát. Nó được so sánh với các động vật có vú hoặc và chim, cá sấu thì có một sự chuyển hóa chậm hơn, điều mà làm chúng ít bị tổn thương bởi sự thiếu hụt thức ăn.
In the most extreme case, a crocodile can slow its metabolism down even further, to the point that it would survive without food for a whole year, enabling them to outlive mammals in relatively volatile environments.
Trong trường hợp cực đoan nhất, một con cá sấu có thể làm chậm sự chuyển hóa của nó hơn nữa, đến mức nó có thể tồn tại mà không có thức ăn cho cả năm, điều đó cho phép chúng sống lâu hơn các động vật có vú trong môi trường không ổn định.
Crocodiles have a highly efficient way to prey catching. The prey rarely realises there might be a crocodile under the water because the crocodile makes a move without any noise or great vibration when spotting its prey. It only keeps its eyes above the water level.
Những con cá sấu có cách hiệu quả để bắt giữ con mồi.Con mồi hiếm khi nhận ra có thể có 1 con cá sấu dưới nước bởi vì cá sấu di chuyển không có bất cứ tiếng động hay rung động lớn khi phát hiện mục tiêu những con mồi. Nó chỉ giữ cho đôi mắt của chúng trên mực nước.
As soon as it feels close enough to the victim, it jerks out of the water with its wide open jaws. Crocodiles are successful because they are capable of switching feeding methods.
Ngay khi nó cảm thấy đủ gần con mồi , nó đột ngột quẫy mạnh đẩy nước ra với hàm răng mở rộng.Những con cá sấu thành công bởi vì chúng có khả năng thay đổi cách thức ăn uống.
It chases after fish and snatches birds at the water surface, hides in the waterside bushes in anticipation of a gazelle, and when the chance to ambush presents itself, the crocodile dashes forward, knocks the animal out with its powerful tail and then drags the prey into the water to drown.
Chúng săn bắt cá và vồ lấy chim trên mặt nước, ẩn mình dưới bụi cây ven bờ trong trạng thái rình rập những con linh dương và khi nào cơ hội phục kích xuất hiện , cá sấu lao về phía trước , đánh gục những con vật con mồi với cái đuôi đầy sức mạnh và sau đó kéo lê con mồi xuống nước để dìm chết.
In many crocodilian habitats, the hot season brings drought that dries up their hunting grounds, leaving it harder for them to regulate body temperatures.
Trong nhiều nơi cư ngụ của cá sấu nguyên thủy , mùa khô đem tới những cơn hạn hán mà đã làm khô cạn khu săn mồi của chúng, đã làm chúng trở nên khó để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể
This actually allowed reptiles to rule. For instance, many crocodiles can protect themselves by digging holes and covering themselves in mud, waiting for months without consuming any food or water until the rains finally return. They transform into a quiescent state called aestivation.
Điều thực tế này đã chi phối những lòai bò sát.. Ví dụ, nhiều con cá sấu có thể bảo vệ bản thân bằng cách đào những cái hố là lấp chúng dưới bùn, đợi chờ vài tháng mà không cần tiêu thụ bất cứ thức ăn hay nước cho đến khi mùa mưa quay trở lại. Chúng đi vào trạng thái không hoạt động được gọi là sự ngủ hè
The majority of crocodilian is considered to go. into aestivation during the dry season.
Phần lớn cá sấu nguyên thủy được xem như đi vào ngủ hè trong suốt mùa khô.
In a six-year study by Kennett . and Christian, the King Crocodiles, a species of Australian freshwater crocodiles, spent nearly four months a year underground without access to water resources.
Một nghiên cứu trong vòng 6 năm bởi Kennett và Christian, vua của cá sấu, một loài cá sấu nước ngọt thuộc Úc, đã giành gần 4 tháng trong 1 năm dưới mặt đất mà không cần tiếp cận với nguồn nước.
Doubly labelled water was applied to detect field metabolic rates and water flux, and during some years, plasma fluid samples were taken once a month to keep track of the effects of aestivation regarding the accumulation of nitrogenous wastes and electrolyte concentrations.
Nước được dán nhãn kép đã được áp dụng để phát hiện ra tỷ lệ trao đổi chất và sự lưu thông chuyển động liên tục của nước, và trong suốt một vài năm những mẫu dịch huyết tương được lấy ra 1 lần 1 tháng để theo dõi ảnh hưởng của sự ngủ hè đối với sự tích tụ của chất thải ni tơ và nồng độ chất điện giải.
The study discovered that the crocodiles’ metabolic engines function slowly, creating waste and exhausting water and fat reserves.
Nghiên cứu phát hiện ra rằng chức năng chuyển hóa cả cá sấu hoạt động chậm, tạo ra chất thải, cạn kiệt nước và chất béo dự trữ.
Waste is stored in the urine, becoming more and more concentrated.
Chất thải được dự trữ trong nước tiểu, trở lên ngày càng đậm đặc.
Nevertheless, the concentration of waste products in blood doesn’t fluctuate much, allowing the crocodiles to carry on their normal functions.
Tuy nhiên, sự tập trung của chất thải trong máu không dao động nhiều, cho phép cá sấu thực hiện chứng năng bình thường của chúng.
Besides, even though the crocodiles lost water reserves and body weight when underground, the losses were proportional; upon emerging, the aestivating animals had no dehydration and displayed no other harmful effects such as a slowed-down growth rate.
Bên cạnh đó, mặc dù cá sấu mất đi lượng nước dự trữ và trọng lượng cơ thể khi ở dưới mặt đất, những sự mất đó là cân đối; khi nổi lên trên, những động vật ngủ hè không có biểu hiện mất nước hay không thể hiện những ảnh hưởng xấu khác như là tốc độ tăng trưởng chậm lại .
The two researchers reckon that this capacity of crocodiles to get themselves through the harsh times and the long starvation periods is sure to be the answer to the crocodilian line’s survival throughout history.
Hai nhà nghiên cứu giả định rằng khả năng của những con cá sấu trải qua những thời gian khắc nghiệt và thời gian nhịn đói dài chắc chắn là câu trả lời cho việc cá sấu nguyên thủy tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử.


The Innovation of Grocery Stores

Sự Đổi Mới Của Cửa Hàng Tạp Hóa


A At the very beginning of the 20th century, the American grocery stores offered comprehensive services: the customers would ask help from the people behind the counters (called clerks) for the items they liked, and then the clerks would wrap the items up.
A Đầu thế kỷ thứ 20, những cửa hàng tạp hóa của người Mỹ đã cung cấp những dịch vụ toàn diện: khách hàng sẽ yêu cầu sự giúp đỡ từ những người đứng sau quầy (được gọi là nhân viên bán hàng) cho những món hàng mà họ thích, và sau đó những người nhân viên sẽ gói món hàng đó lại.
For the purpose of saving time, customers had to ask delivery boys or go in person to send the lists of what they intended to buy to the stores in advance and then went to pay for the goods later.
Với mục đích tiết kiệm thời gian, nhiều khách hàng đã yêu cầu nhân viên giao hàng hoặc trực tiếp để gửi những danh sách những gì họ định mua đến các cửa hàng trước và sau đó đến để trả tiền cho những món hàng đó sau.
Generally speaking, these grocery stores sold only one brand for each item.
Nói chung, những cửa hàng tạp hóa này chỉ bán một thương hiệu cho mỗi mặt hàng.
Such early chain stores as A&P stores, although containing full services, were very time-consuming and inefficient for the purchase.
Những chuỗi cửa hàng lâu đời như A&P, mặc dù bao gồm dịch vụ trọn gói, làm mất thời gian và không hiệu quả khi mua sắm.
B Born in Virginia, Clarence Saunders left school at the age of 14 in 1895 to work first as a clerk in a grocery store.
B Được sinh ra ở Virginia, Clarence Saunders nghỉ học ở độ tuổi 14 vào năm 1895 để làm công việc đầu tiên như nhân viên bán hàng ở cửa hàng tạp hóa.
During his working in the store, he found that it was very inefficient for people to buy things there.
Trong thời gian làm việc tại cửa hàng, anh ta nhận thấy rằng rất không hiệu quả cho mọi người khi mua hàng ở đó.
Without the assistance of computers at that time, shopping was performed in a quite backward way.
Không có sự trợ giúp của máy tính ở thời điểm đó, việc mua sắm được thực hiện một cách khá lạc hậu.
Having noticed that this inconvenient shopping mode could lead to tremendous consumption of time and money, Saunders, with great enthusiasm and innovation, proposed an unprecedented solution—let the consumers do self-service in the process of shopping—which might bring a thorough revolution to the whole industry.
Nhận ra cách thức mua sắm không thuận lợi này có thể dẫn đến sự tiêu tốn thời gian và tiền bạc rất lớn, Saunders, với sự cải tiến và nhiệt huyết, đã đề nghị một giải pháp chưa từng thấy - để người tiêu dùng tự phục vụ trong quá trình mua sắm - điều này có thể mang lại một cuộc cách mạng hoàn hảo cho cả ngành.
C In 1902, Saunders moved to Memphis to put his perspective into practice, that is, to establish a grocery wholesale cooperative.
C Năm 1902, Saunders chuyển đến Memphis để đưa quan điểm của anh ấy vào thực tế, để thành tập hợp tác xã bán hàng tạp hóa.
In his newly designed grocery store, he divided the store into three different areas: ‘A front lobby’ served as an entrance, an exit, as well as the checkouts at the front. ‘A sales department’ was deliberately designed to allow customers to wander around the aisle and select their needed groceries.
Ở những cửa hàng tạp hóa mới được thiết kế, anh ta đã chia cửa hàng thành 3 khu vực khác nhau: “Sảnh trước” được phục vụ như lối vào, lối ra cũng như quầy tính tiến ở phía trước. “Khu bán hàng” được thiết kế một cách có chủ đích để cho phép khách hàng đi dạo quanh các lối đi và lựa chọn các món hàng cần thiết.
In this way, the clerks would not do the unnecessary work but arrange more delicate aisle and shelves to display the goods and enable the customers to browse through all the items.
Bằng cách này, các nhân viên bán hàng sẽ không làm những việc không cần thiết nhưng sắp xếp kệ hàng và lối đi tinh tế hơn để trưng bày hàng hóa và làm cho khách hàng có thể tìm kiếm tất cả các mặt hàng.
In the gallery above the sales department, supervisors can monitor the customers without disturbing them.
Ở nơi trưng bày phía trên các gian hàng mua bán, những người giám sát có thể giám sát khách hàng mà không gây phiền cho họ.
‘Stockroom’, where large fridges were placed to maintain fresh products, is another section of his grocery store only for the staff to enter.
“Nhà kho”, nơi những tủ lạnh lớn được đặt để giữa cho sản phẩm tươi sống, là một khu vực khác của cửa hàng tạp hóa chỉ cho nhân viên vào.
Also, this new shopping design and layout could accommodate more customers to go shopping simultaneously and even lead to some unimaginable phenomena: impulse buying and later supermarket.
Bên cạnh đó, cách bày trí và thiết kế mua sắm mớ này có thể đáp ứng nhiều khách hàng hơn để đến mua sắm cùng lúc và thậm chị dẫn đến một vài hiện tượng không thể tưởng tượng được: thúc đẩy mua sắm ở cửa hàng tạp hóa và sau đó là siêu thị.
D On September 6, 1916, Saunders performed the self-service revolution in the USA by opening the first Piggly Wiggly featured by the turnstile at the entrance store at 79 Jefferson Street in Memphis, Tennessee.
D Vào ngày 6 tháng 9 năm 1916, Saunders đã thực hiện cuộc cách mạng tự phục vụ ở Mỹ bằng cách mở Piggly Wiggly đầu tiên với đặc trưng là cánh cửa xoay tại lối vào ở địa chỉ số 79 đường Jefferson ở Memphis, Tennessee.
Quite distinct from those in other grocery stores, customers in Piggly Wiggly chose the goods on the shelves and paid the items all by themselves.
Khá khác biệt với những cửa hàng tạp hóa khác, những khách hàng ở Piggly Wiggly đã chọn những món hàng hóa trên kệ và tự họ trả tiền tất cả các món đó.
Inside the Piggly Wiggly, shoppers were not at the mercy of staff.
Bên trong Piggly Wiggly, những người mua sắm không phó mặc cho nhân viên định đoạt.
They were free to roam the store, check out the products and get what they needed by their own hands.
Họ tự do đi dạo quanh trong cửa hàng, kiểm tra những sản phẩm và mua những thứ mà họ cần bằng chính họ.
There, the items were clearly priced, and no one forced customers to buy the things they did not need.
Ở đó, những món hàng đều có giá rõ ràng, và không ai ép buộc khách hàng mua những thứ mà họ không cần.
As a matter of fact, the biggest benefit that the Piggly Wiggly brought to customers was the money-saving effect.
Thực tế là, lợi ích to lớn nhất mà Piggly Wiggly mang lại cho khách hàng là tiết kiệm tiền.
self-service was optimistic for the improvement.
tự phục vụ thì lạc quan cho sự cải thiện.
‘It is good for both the consumer and retailer because it cuts costs,’ noted George T. Haley, a professor at the University of New Haven and director of the Centre for International Industry Competitiveness, ‘if you look at the way in which grocery stores (previous to Piggly Wiggly and Alpha Beta) were operated, what you can find is that there are a great number of workers involved, and labour is a major expense.’
George T.Haley, một giáo sư ở trường đại học New Haven và giám đốc trung tâm cạnh tranh ngành quốc tế, nhận thấy rằng “Nó thì có lợi cho cả người tiêu dùng và nhà bán lẻ bởi vì nó cắt giảm chi phí. ếu nhìn vào cách mà những cửa hàng tạp hóa (trước đây là Piggly Wiggly và Alpha Beta) được vận hành, những gì bạn có thể tìm kiếm là có rất nhiều công nhân tham gia, và lao động là một chi phí lớn”
Fortunately, the chain stores such as Piggly Wiggly cut the fat.
May thay, các chuỗi cửa hàng như Piggly Wiggly đã cắt giảm được chi phí này.
E Piggly Wiggly and this kind of self-service stores soared at that time.
E Piggly Wiggly và các cửa hàng tự phục vụ như thế đã tăng mạnh vào thời điểm này.
In the first year, Saunders opened nine branches in Memphis.
Trong năm đầu tiên, Saunders đã mở 9 chi nhánh ở Memphis.
Meanwhile, Saunders immediately applied a patent for the self-service concept and began franchising Piggly Wiggly stores.
Trong khi đó, Saunders đã ngay lập tức áp dụng bằng sáng chế vào khái niệm tự dịch vụ và bắt đầu nhượng quyền cửa hàng Piggly Wiggly.
Thanks to the employment of self-service and franchising, the number of Piggly Wiggly had increased to nearly 1,300 by 1923.
Nhờ vào việc tự dịch vụ và nhượng quyền, số lượng Piggly Wiggly đã tăng lên gần 1300 vào năm 1923.
Piggly Wiggly sold $100 million (worth $1.3 billion today) in groceries, which made it the third-biggest grocery retailer in the nation.
Piggly Wiggly đã bán 100 triệu đô-la (giá trị khoảng 1.3 tỷ đô-la ngày nay) ở các cửa hàng tạp hóa, biến nó thành nhà bán lẻ lớn thứ 3 trong nước.
After that, this chain store experienced company listing on the New York Stock Exchange, with the stocks doubling from late 1922 to March 1923.
Sau đó, chuỗi cửa hàng này đã trải qua sự niêm yết công ty trên sàn giao dịch chứng khoán New York, với giá trị cổ phiếu tăng gấp đôi từ cuối 1922 đến tháng 3 năm 1923.
Saunders contributed significantly to the perfect design and layout of grocery stores.
Saunders đã đóng góp đáng kể vào cách trưng bày và thiết kế hoàn hảo của các cửa hàng tạp hóa.
In order to keep the flow rate smooth, Saunders even invented the turnstile to replace the common entrance mode.
Để giữ cho tốc độ dòng chảy trơn tru, Saunders thậm chí đã phát minh ra cửa xoay để thay thế lối vào thông thường.
F Clarence Saunders died in 1953, leaving abundant legacies mainly symbolised by Piggly Wiggly, the pattern of which spread extensively and lasted permanently.
F Clarence Saunders qua đời vào năm 1953, để lại di sản khổng lồ với Piggly Wiggly mang tính tượng trưng, mô hình của nó đã trải rộng và kéo dài vĩnh viễn.


NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...