THE HISTORY OF AUTOMOBILE


LỊCH SỬ XE Ô TÔ


The start of the automobile’s history went all the way back to 1769 when automobiles running on the steam engine were invented as carriers for human transport.
Quay ngược lại lịch sử xe ô tô bắt đầu năm 1769 khi những xe ô tô chạy trên động cơ hơi nước được phát minh như là phương tiện chuyên chở cho con người.
In 1806, the first batch of cars powered by an internal combustion engine came into being, which pioneered the introduction of the widespread modern petrol-fueled internal combustion engine in 1885.
Năm 1806, lô xe ô tô đầu tiên được trang bị động cơ đốt trong đã được xuất xưởng, đi tiên phong trong việc giới thiệu rộng rãi động cơ đốt trong dùng xăng hiện đại vào năm 1885.
It is generally acknowledged that the first practical automobiles equipped with petrol/gasoline-powered internal combustion engines were invented almost at the same time by different German inventors who were working on their own, Karl Benz first built the automobile in 1885 in Mannheim.
Hầu hết mọi người đều thừa nhận rằng những chiếc xe ô tô thiết thực đầu tiên được trang bị bằng xăng/ động cơ đốt trong dùng xăng được phát minh hầu như cùng một thời điểm bởi những nhà phát minh khác nhau người Đức với những công trình nghiên cứu của riêng bản thân họ, Karl Benz lần đầu tiên chế tạo ô tô năm 1885 tại Mannheim.
Benz attained a patent for his invention on 29 January 1886, and in 1888, he started to produce automobiles in a company that later became the renowned Mercedes-Benz.
Benz đã giành được bằng sáng chế cho chính phát minh của mình vào ngày 29 tháng 1 năm 1886, và năm 1888, ông đã bắt đầu sản xuất những chiếc xe trong công ty mà sau này đã trở thành Mercedes-Benz danh tiếng.
As this century began, the automobile industry marched into the transportation market for the wealth.
Khi thế kỷ này bắt đầu, ngành công nghiệp ô tô đã bước thẳng vào thị trường vận tải cho sự giàu có.
Drivers at that time were an adventurous bunch; they would go out regardless of the weather condition even if they weren’t even protected by an enclosed body or a convertible top.
Những người lái xe tại thời điểm đó là một nhóm ưa thích mạo hiểm; họ sẽ đi ra ngoài bất chấp tình trạng thời tiết thậm chí họ còn không được bảo vệ bởi thân xe khép kín hoặc là xe có thể thay đổi mui ở trên.
Everybody in the community knew who owned what car, and cars immediately became a symbol of identity and status.
Mỗi một người trong cộng đồng đều biết rằng ai đã sở hữu chiếc xe nào và ngay lập tức những chiếc xe trở thành một biểu tượng của danh tính và địa vị.
Later, cars became more popular among the public since it allowed people to travel whenever and wherever they wanted.
Sau đó, những chiếc xe đã trở nên thông dụng hơn trong xã hội vì nó cho phép mọi người đi du lịch bất kể khi nào và bất cứ nơi nào họ muốn.
Thus, the price of automobiles in Europe and North America kept dropping, and more people from the middle class could afford them.
Do đó, giá xe ô tô tại châu Âu và Bắc Mĩ đã giảm xuống, và có nhiều người hơn từ tầng lớp trung lưu có thể có đủ khả năng mua chúng
This was especially attributed to Henry Ford who did two crucial things.
Điều này đặc biệt được cho là do Henry Ford đã làm hai việc có tính quyết định.
First, he set the price as reasonable as possible for his cars; second, he paid his employees enough salaries so that they could afford the cars made by their very own hands.
Đầu tiên, ông đã định giá càng hợp lý càng tốt cho những chiếc xe của mình; thứ hai, ông đã trả cho những công nhân của mình đủ lương để họ có thể có đủ khả năng mua những chiếc xe được làm bởi chính bàn tay của họ.
The trend of interchangeable parts and mass production in an assembly line style had been led by America, and from 1914, this concept was significantly reinforced by Henry Ford.
Xu hướng của những bộ phận có thể thay thế được và dây chuyền lắp ráp sản xuất hàng loạt đã được dẫn đầu bởi Mỹ, và từ năm 1914, khái niệm này này đã được củng cố một cách mạnh mẽ bởi Henry Ford.
This large-scale, production-line manufacture of affordable automobiles was debuted.
Quy mô lớn, sản xuất dây chuyền chế tạo những chiếc ô tô giá cả phải chăng đã lần đầu tiên xuất hiện trước công chúng.
A Ford car would come off all assembled from the line every 15 minutes, an interval shorter than any of the former methods.
Một chiếc xe Ford sẽ đươc hoàn thành tất cả lắp ráp từ dây chuyền mỗi 15 phút, một khoảng thời gian ngắn hơn bất cứ phương pháp cũ nào.
Not only did it raise productivity, but also cut down on the requirement for manpower.
Nó không chỉ làm tăng năng suất, mà còn cắt giảm yêu cầu về nhân lực.
Ford significantly lowered the chance of injury by carrying out complicated safety procedures in production-particularly assigning workers to specific locations rather than giving them the freedom to wander around.
Ford giảm đáng kể cơ hội có thể gây thương tích bằng cách thực hiện các phương pháp an toàn trong sản xuất- đặc biệt là phân công cho công nhân tại những vị trí cụ thể hơn là để cho họ tự do đi lang thang xung quanh.
This mixture of high wages and high efficiency was known as Fordism, which provided a valuable lesson for most major industries.
Sự kết hợp giữa tiền lương cao và năng suất cao được biết đến như là Fordism, nó cung cấp những bài học có giá trị cho hầu hết những ngành công nghiệp chính.
The first Jeep automobile that came out as the prototype Bantam BRÇ was the primary light 4-wheel-drive automobile of the U.S. Army and Allies, and during World War II and the postwar period, its sale skyrocketed.
Chiếc xe ô tô Jeep đầu tiên đã ra đời với mẫu đầu tiên Bantam BRC là chiếc xe ô tô dẫn động 4 bánh chính của quân đội Mỹ và Đồng Minh, và trong suốt chiến tranh thế giới lần 2 và thời kỳ sau chiến tranh, lượng xe bán được đã tăng vọt lên.
Since then, plenty of Jeep derivatives with similar military and civilian functions have been created and kept upgraded in terms of overall performance in other nations.
Kể từ đó, rất nhiều các phiên bản Jeep với chức năng tương tự như quân sự và dân sự đã được tạo ra và được nâng cấp về hiệu suất tổng thể ở những quốc gia khác nhau.
Through all the 1950s, engine power and automobile rates grew higher, designs evolved into a more integrated and artful form, and cars were spreading globally.
Xuyên suốt những năm 1950, sức mạnh động cơ và tốc độ xe ô tô đã phát triển cao hơn, thiết kế phát triển ngày càng hòa hợp hơn và hình thức khéo léo hơn, và xe ô tô đã lan rộng trên toàn thế giới.
In the 1960s, the landscape changed as Detroit was confronted with foreign competition.
Trong những năm 1960, cảnh quan đã thay đổi khi Detroit phải Đương đầu với sự cạnh tranh của nước ngoài.
The European manufacturers, used the latest technology, and Japan came into the picture as a dedicated car-making country.
Các nhà sản xuất Châu Âu, đã sử dụng công nghệ hiện đại nhất, và Nhật Bản đã trở thành hình ảnh như là một quốc gia sản xuất xe hơi chuyên dụng.
General Motors, Chrysler, and Ford dabbled with radical tiny cars such as the GM A-bodies with little success.
General Motors, Chrysler, và Ford đã học làm theo với những chiếc xe hơi cực nhỏ hoàn toàn mới như GM kiểu dáng-A với một chút thành công.
As joint ventures such as the British Motor Corporation unified the market, captive imports and badge imports swept all over the US and the UK.
Khi những liên doanh như British Motor Corporation thống nhất thị trường, ngăn chặn nhập khầu và nhập khẩu thương hiệu đã quét sạch toàn bộ nước Mỹ và Anh.
BMC first launched a revolutionary space-friendly Mini in 1959, which turned out to harvest large global sales.
BMC lần đầu tiên ra mắt Mini thân thiện với không gian mang tính cách mạng vào năm 1959, không ngờ nó đã gặt hái được doanh thu lớn toàn cầu.
Previously remaining under the Austin and Morris names, Mini later became an individual marque in 1969.
Trước đây nó vẫn duy trì dưới những cái tên như Austin và Morris, Mini sau này đã trở thành một nhãn hiệu cá nhân vào năm 1969.
The trend of corporate consolidation landed in Italy when niche makers such as Maserati, Ferrari, and Lancia were bought by larger enterprises.
Xu hướng hợp nhất những công ty đã giảm xuống ở Ý khi mà các nhà máy chế tạo các sản phẩm độc quyền như Maserati, Ferrari và Lancia được mua lại bởi những tổ chức doanh nghiệp lớn.
By the end of the 20th century, there had been a sharp fall in the number of automobile marques.
Vào cuối thế kỷ 20, đã có một sự sụt giảm rõ ràng về số lượng nhãn hiệu chế tạo ô tô.
In the US, car performance dominated marketing, justified by the typical cases of pony cars and muscle cars.
Ở Mỹ, hiệu suất xe chiếm ưu thế trong tiếp thị, đã được chứng minh bởi những trường hợp điển hình của những chiếc xe ngựa và xe cơ bắp.
However, in the 1970s, everything changed as the American automobile industry suffered from the 1973 oil crisis, competition with Japanese and European imports, automobile emission-control regulations and moribund innovation.
Tuy nhiên, trong những năm 1970, mọi thứ đã thay đổi khi mà ngành công nghiệp ô tô Mỹ trãi qua cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, sự cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Nhật Bản và Châu Âu, quy định về tiêu chuẩn khí thải ô tô và sự đổi mới không còn hiệu quả.
The irony in all this was that full-size sedans such as Cadillac and Lincoln scored a huge comeback between the years of economic crisis.
Sự trớ trêu trong tất cả những điều này là những chiếc xe ô tô mui kín cỡ lớn như Cadillac và Lincoln lại thành công lớn trong việc quay lại giữa những năm của cuộc khủng hoảng kinh tế.
In terms of technology, the most mentionable developments that postwar era had seen were the widespread use of independent suspensions, broader application of fuel injection, and a growing emphasis on safety in automobile design.
Trong thời kỳ công nghệ, những sự phát triển đáng chú ý nhất sau thời kỳ chiến tranh được thấy là việc sử dụng phổ biến hệ thống treo độc lập, áp dụng rộng rãi hệ thống phun nhiên liệu, và tăng nhấn mạnh về an toàn trong thiết kế ô tô.
Mazda achieved many triumphs with its engine firstly installed in the fore-wheel, though it gained itself a reputation as a gas-guzzler.
Mazda đã giành được nhiều thành tựu to lớn với động cơ đầu tiên được lắp đặt ở bánh trước, mặc dù nó đã mang lại danh tiếng cho chính bản thân theo đúng cách một chiếc xe tiêu thụ nhiều nhiên liệu.
The modern era also has witnessed a sharp elevation of fuel power in the modem engine management system with the. help of the computer.
Thời đại hiện đại cũng đã chứng kiến sự nâng cao một cách rõ rệt của sức mạnh nhiên liệu trong hệ thống quản lý động cơ hiện đại được với sự giúp đỡ của máy tính.
Nowadays, most automobiles in use are powered by an internal combustion engine, fueled by gasoline or diesel.
Ngày nay, hầu hết các ô tô đang sử dụng đều được trang bị động cơ đốt trong, được cung cấp nhiên liệu bằng xăng hoặc dầu diesel..
Toxic gas from both fuels is known to pollute the air and is responsible for climate change as well as global warming.
Những khí thải ra từ hai loại nhiên liệu được biết đến như là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và chịu trách nhiệm đối với sự biến đổi khí hậu cũng như sự nóng lên toàn cầu.

Company Innovation

Sự đổi mới doanh nghiệp



A In a shabby office in downtown Manhattan, a group of 30 AI (artificial intelligence) programmers from Umagic are attempting to mimic the brains of a famous sexologist, a celebrated dietitian, a popular fitness coach and a bunch of other specialists, Umagic Systems is an up-and-coming firm, which sets up websites that enable their clients to seek advice from the virtual versions of those figures.
Trong một văn phòng tồi tàn ở khu thương mại Manhattan, một nhóm gồm 30 lập trình viên AI (trí thông minh nhân tạo) từ Umagic đang thử bắt chước những bộ não của một chuyên gia về tình dục học nổi tiếng, một chuyên gia dinh dưỡng nổi tiếng, một huấn luyện viên thể dục nổi tiếng và một loạt các chuyên gia khác, Umagic Systems là một công ty mới nổi, thiết lập các trang web cho phép khách hàng của họ tìm kiếm lời khuyên từ những phiên bản ảo của các nhân vật đó.
The users put in all the information regarding themselves and their objectives; then it’s Umagic’s job to give advice, that a star expert would give.
Người dùng nhập vào tất cả các thông tin liên quan đến bản thân và mong muốn của họ; sau đó công việc của Umagic là đưa ra lời khuyên, điều mà một chuyên gia nổi tiếng sẽ đưa ra.
Even though the neuroses of American consumers have always been a marketing focus, the future of Umagic is difficult to predict (who knows what it’ll be like in ten years? Asking a computer about your sex life might be either normal or crazy).
Mặc dù bệnh rối loạn chức năng thần kinh của người Mỹ luôn là trọng tâm tiếp thị, nhưng tương lai của Umagic là khó dự đoán được (ai biết nó sẽ như thế nào sau 10 năm? Hỏi máy tính về đời sống tình dục của bạn có thể là bình thường hay điên rồ).
However, companies such, as Umagic are starting to intimidate major American firms, because these young companies regard the half-crazy ‘creative’ ideas as the portal to their triumph in the future.
Tuy nhiên, những công ty này, như Umagic đang bắt đầu đe dọa những công ty lớn ở Mỹ, bởi vì những công ty trẻ này coi những ý tưởng 'sáng tạo' điên rồ như cánh cổng chính để giành chiến thắng trong tương lai.
B Innovation has established itself as the catchword of American business management.
Đổi mới được thiết lập như là khẩu hiệu của việc quản lý kinh doanh ở Mỹ.
Enterprises have realised that they are running out of things that can be outsourced or re-engineered (worryingly, by their competitors too).
Các doanh nghiệp đã nhận ra rằng họ đang hoạt động ngoài những thứ có thể được thuê ngoài hay tái thiết kế (điều đáng lo ngại bởi những đối thủ cạnh tranh của họ).
Winners of today’s American business tend to be companies with innovative powers such as Dell, Amazon and Wal-Mart, which have come up with concepts or goods that have reshaped their industries.
Những doanh nghiệp hàng đầu ở Mỹ hiện nay có xu hướng trở thành những công ty với năng lực cải tiến như Dell, Amazon và Wal-Mart đã đưa ra những khái niệm hoặc hàng hóa định hình lại ngành công nghiệp của họ.
C According to a new book by two consultants from Arthur D. Little, during the last 15 years, the top 20% of firms in Fortune  magazine’s annual innovation survey have attained twice as much the shareholder returns as their peers.
Theo một cuốn sách mới của hai nhà cố vấn từ Arthur D. Little, trong suốt 15 năm qua, 20% doanh nghiệp hàng đầu trong cuộc khảo sát về sự đổi mới hàng năm của tạp chí Fortune đã đạt được số cổ đông trở lại gấp hai lần so với các doanh nghiệp tương tự.
The desperate search for new ideas is the hormone for a large part of today’s merger boom.
Sự nghiên cứu liều lĩnh cho những ý tưởng mới là yếu tố kích thích cho phần lớn sự bùng nổ sáp nhập hiện nay.
The same goes for the money spent on licensing and purchasing others’ intellectual property.
Điều tương tự cũng xảy ra với số tiền chi cho việc cấp phép và mua tài sản trí tuệ của người khác.
Based on the statistics from Pasadena-based Patent & Licence Exchange, trade volume in intangible assets in America has gone up from $15 billion in 1990 to $100 billion in 1998, with small firms and individuals taking up an increasing share of the rewards.
Dựa trên số liệu thống kê từ Patent & Licence Exchange của Pasadena, mức độ giao dịch trong tài sản vô hình ở Mỹ đã tăng từ 150 tỉ USD vào năm 1990 lên 100 tỉ USD vào năm 1998, với các doanh nghiệp nhỏ và tư nhân chiếm phần lớn.
D And that terrifies big companies: it appears that innovation works incompatible with them.
Và những công ty lớn đáng sợ đó: dường như sự đổi mới hoạt động không tương thích với chúng.
Some major famous companies that are always known for ‘innovative ideas’, such as 3M, Procter & Gamble, and Rubbermaid, have recently had dry spells. Peter Chernin, who runs the Fox TV and film empire for News Corporation, points out that ‘In the management of creativity, size is your enemy.’
Một vài công ty nổi tiếng lớn mà luôn được biết đến với 'những ý tưởng sáng tạo', như 3M, Procter & Gamble và Rubbermaid, gần đây có rất ít hoạt động kinh doanh. Peter Chernin, người điều hành Fox TV và đế chế điện ảnh cho News Corporation, chỉ ra rằng 'trong việc quản lý sáng tạo, quy mô là kẻ thù của bạn'.
It’s impossible for someone who’s managing 20 movies to be as involved as someone doing 5.
Không thể cho ai đó quản lý 20 bộ phim như việc tham gia quản lý 5 bộ phim.
Therefore, he has tried to divide the studio into smaller parts, disregarding the risk of higher expenses.
Do đó, anh ấy đã thử chia studio thành những phần nhỏ hơn, bất chấp rủi ro chi phí cao hơn.
E Nowadays, ideas are more likely to prosper outside big companies.
Ngày nay, những ý tưởng có nhiều khả năng phát triển bên ngoài các công ty lớn.
In the old days, when a brilliant scientist came up with an idea and wanted to make money out of it, he would take it to a big company first.
Ngày xưa, khi một nhà khoa học xuất sắc đưa ra một ý tưởng và muốn kiếm tiền từ nó, anh ta sẽ đưa nó đến một công ty lớn trước.
But now, with all these cheap venture capital around, he would probably want to commercialise it by himself.
Nhưng bây giờ, với tất cả những đầu tư mạo hiểm rẻ tiền này, anh ta có lẽ muốn thương mại hóa nó một mình.
So far, Umagic has already raised $5m and is on its way to another $25m.
Cho đến nay, Umagic đã huy động được 5 triệu USD và đang trên đà tới 25 triệu USD nữa.
Even in the case of capital-intensive businesses like pharmaceuticals, entrepreneurs have the option to conduct early-stage research and sell out to the big firms when they’re faced with costly, risky clinical trials.
Ngay cả trong trường hợp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mạnh như dược phẩm, các doanh nhân có thể lựa chọn tiến hành nghiên cứu giai đoạn ban đầu và bán nó cho những công ty lớn khi họ phải đối mặt với những thử nghiệm lâm sàn nguy hiểm và tốn kém.
Approximately 1/3 of drug firms’ total revenue is now from licensed-in technology.
Khoảng 1/3 tổng doanh thu của những công ty dược phẩm hiện nay là từ công nghệ được cấp phép.
F Some of the major enterprises such as General Electric and Cisco have been impressively triumphant when it comes to snatching and incorporating small companies’ scores.
Một vài doanh nghiệp lớn như General Electric và Cisco đã chiến thắng ấn tượng khi họ đã nắm lấy và kết hợp những thành tựu của các công ty nhỏ.
However, other grants are concerned about the money they have to spend and the way to keep those geniuses who generated the idea.
Tuy nhiên, các khoản tài trợ khác có liên quan đến số tiền mà họ chi tiêu và cách để giữ những thiên tài đó tạo ra ý tưởng.
It is the dream of everyone to develop more ideas within their organisations.
Đó là giấc mơ của tất cả mọi người để phát triển thêm những ý tưởng trong tổ chức của họ.
Procter & Gamble is currently switching their entire business focus from countries to products; one of the goals is to get the whole company to accept the innovations.
Procter & Gamble hiện nay đang chuyển toàn bộ trọng tâm kinh doanh của họ từ các lĩnh vực thành sản phẩm; một trong số những mục tiêu là để toàn bộ công ty chấp nhận những đổi mới.
In other places, the craving for innovation has caused a frenzy for 'intrapreneurship’ transferring power and establishing internal  idea-workshops and tracking inventory so that the talents will stay.
Ở những nơi khác, sự khát khao đổi mới đã gây ra một cơn sốt cho sức mạnh lan truyền tinh thần doanh nhân và hình thành những hội thảo ý tưởng nội bộ và việc theo dõi đánh giá để những nhân tài sẽ ở lại.
G Some people don't believe that this kind of restructuring is sufficient.
Một số người không tin rằng kiểu tái cơ cấu này là đủ.
Clayton Christensen argues in new book that big firms’ many advantages, such as taking care of their existing customers, can get in the way of innovative behaviour that is necessary for handling disruptive technologies.
Clayton Christensen lập luận trong cuốn sách mới rằng nhiều lợi thế của các công ty lớn, chẳng hạn như chăm sóc khách hàng hiện tại của họ, có thể nhận thức được hoạt động sáng tạo là cần thiết cho việc xử lý các công nghệ đột phá.
That’s why there’s been the trend of cannibalisation, which brings about businesses that will confront and jeopardise the existing ones.
Đó là lý do tại sao có xu hướng cannibalisation (sự xuất hiện dòng sản phẩm/dịch vụ mới gây ảnh hưởng lên dòng sản phẩm/dịch vụ cũ), cái mà các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt và gây nguy hiểm cho những doanh nghiệp đang tồn tại đó.
For example, Bank One has set up Wingspan, which is an online bank that in fact compete, with its actual branches.
Ví dụ, Bank One đã thiết lập Wingspan, một ngân hàng trực tuyến mà trên thực tế cạnh tranh với những chi nhánh hiện tại của nó.
H There’s no denying that innovation is a big deal. However, do major firms have to be this pessimistic?
Không thể phủ nhận rằng sự đổi mới là một vấn đề lớn. Tuy nhiên, những công ty lớn có phải bi quan không?
According to a recent survey of the to 50 innovations in America by Industry Week, ide as are equally likely to come from both big and small companies.
Theo một cuộc khảo sát gần đây về 50 sự cải tiến ở Mỹ bởi Industry Week, có vẻ như đều có khả năng đến từ cả những công ty lớn và nhỏ.
Big companies can adopt new ideas when they are mature enough and the risks and rewards have become more quantifiable.
Các công ty lớn có thể thực hiện những ý tưởng mới khi họ đủ mạnh và những rủi ro và giải thưởng trở nên định lượng hơn.


Standford Commencements by Steve Jobs

Stay Hungry. Stay Foolish




Watch this famous Steve Jobs Speech. Steven Paul Jobs was an American business magnate and investor. He was the chairman, chief executive officer (CEO), and co-founder of Apple Inc.; chairman and majority shareholder of Pixar; a member of The Walt Disney Company’s board of directors following its acquisition of Pixar; and the founder, chairman, and CEO of NeXT. Enjoy our Speeches with big English subtitles and keep your English learning journey.
  

“I am honored to be with you today at your commencement from one of the finest universities in the world. I never graduated from college. Truth be told, this is the closest I’ve ever gotten to a college graduation. Today I want to tell you three stories from my life. That’s it. No big deal. Just three stories.

I dropped out of Reed College after the first 6 months, but then stayed around as a drop-in for another 18 months or so before I really quit. So why did I drop out?

It started before I was born. My biological mother was a young, unwed college graduate student, and she decided to put me up for adoption. She felt very strongly that I should be adopted by college graduates, so everything was all set for me to be adopted at birth by a lawyer and his wife. Except that when I popped out they decided at the last minute that they really wanted a girl. So my parents, who were on a waiting list, got a call in the middle of the night asking: “We have an unexpected baby boy; do you want him?” They said: “Of course.” My biological mother later found out that my mother had never graduated from college and that my father had never graduated from high school. She refused to sign the final adoption papers. She only relented a few months later when my parents promised that I would someday go to college.

And 17 years later I did go to college. But I naively chose a college that was almost as expensive as Stanford, and all of my working-class parents’ savings were being spent on my college tuition. After six months, I couldn’t see the value in it. I had no idea what I wanted to do with my life and no idea how college was going to help me figure it out. And here I was spending all of the money my parents had saved their entire life. So I decided to drop out and trust that it would all work out OK. It was pretty scary at the time, but looking back it was one of the best decisions I ever made. The minute I dropped out I could stop taking the required classes that didn’t interest me, and begin dropping in on the ones that looked interesting.

It wasn’t all romantic. I didn’t have a dorm room, so I slept on the floor in friends’ rooms, I returned Coke bottles for the 5¢ deposits to buy food with, and I would walk the 7 miles across town every Sunday night to get one good meal a week at the Hare Krishna temple. I loved it. And much of what I stumbled into by following my curiosity and intuition turned out to be priceless later on. Let me give you one example:

Reed College at that time offered perhaps the best calligraphy instruction in the country. Throughout the campus every poster, every label on every drawer, was beautifully hand calligraphed. Because I had dropped out and didn’t have to take the normal classes, I decided to take a calligraphy class to learn how to do this. I learned about serif and sans serif typefaces, about varying the amount of space between different letter combinations, about what makes great typography great. It was beautiful, historical, artistically subtle in a way that science can’t capture, and I found it fascinating.

None of this had even a hope of any practical application in my life. But 10 years later, when we were designing the first Macintosh computer, it all came back to me. And we designed it all into the Mac. It was the first computer with beautiful typography. If I had never dropped in on that single course in college, the Mac would have never had multiple typefaces or proportionally spaced fonts. And since Windows just copied the Mac, it’s likely that no personal computer would have them. If I had never dropped out, I would have never dropped in on this calligraphy class, and personal computers might not have the wonderful typography that they do. Of course it was impossible to connect the dots looking forward when I was in college. But it was very, very clear looking backward 10 years later.

Again, you can’t connect the dots looking forward; you can only connect them looking backward. So you have to trust that the dots will somehow connect in your future. You have to trust in something — your gut, destiny, life, karma, whatever. This approach has never let me down, and it has made all the difference in my life.

My second story is about love and loss.

I was lucky — I found what I loved to do early in life. Woz and I started Apple in my parents’ garage when I was 20. We worked hard, and in 10 years Apple had grown from just the two of us in a garage into a $2 billion company with over 4,000 employees. We had just released our finest creation — the Macintosh — a year earlier, and I had just turned 30. And then I got fired. How can you get fired from a company you started? Well, as Apple grew we hired someone who I thought was very talented to run the company with me, and for the first year or so things went well. But then our visions of the future began to diverge and eventually we had a falling out. When we did, our Board of Directors sided with him. So at 30 I was out. And very publicly out. What had been the focus of my entire adult life was gone, and it was devastating.

I really didn’t know what to do for a few months. I felt that I had let the previous generation of entrepreneurs down — that I had dropped the baton as it was being passed to me. I met with David Packard and Bob Noyce and tried to apologize for screwing up so badly. I was a very public failure, and I even thought about running away from the valley. But something slowly began to dawn on me — I still loved what I did. The turn of events at Apple had not changed that one bit. I had been rejected, but I was still in love. And so I decided to start over.

I didn’t see it then, but it turned out that getting fired from Apple was the best thing that could have ever happened to me. The heaviness of being successful was replaced by the lightness of being a beginner again, less sure about everything. It freed me to enter one of the most creative periods of my life.

During the next five years, I started a company named NeXT, another company named Pixar, and fell in love with an amazing woman who would become my wife. Pixar went on to create the world’s first computer animated feature film, Toy Story, and is now the most successful animation studio in the world. In a remarkable turn of events, Apple bought NeXT, I returned to Apple, and the technology we developed at NeXT is at the heart of Apple’s current renaissance. And Laurene and I have a wonderful family together.

I’m pretty sure none of this would have happened if I hadn’t been fired from Apple. It was awful tasting medicine, but I guess the patient needed it. Sometimes life hits you in the head with a brick. Don’t lose faith. I’m convinced that the only thing that kept me going was that I loved what I did. You’ve got to find what you love. And that is as true for your work as it is for your lovers. Your work is going to fill a large part of your life, and the only way to be truly satisfied is to do what you believe is great work. And the only way to do great work is to love what you do. If you haven’t found it yet, keep looking. Don’t settle. As with all matters of the heart, you’ll know when you find it. And, like any great relationship, it just gets better and better as the years roll on. So keep looking until you find it. Don’t settle.

My third story is about death.

When I was 17, I read a quote that went something like: “If you live each day as if it was your last, someday you’ll most certainly be right.” It made an impression on me, and since then, for the past 33 years, I have looked in the mirror every morning and asked myself: “If today were the last day of my life, would I want to do what I am about to do today?” And whenever the answer has been “No” for too many days in a row, I know I need to change something.

Remembering that I’ll be dead soon is the most important tool I’ve ever encountered to help me make the big choices in life. Because almost everything — all external expectations, all pride, all fear of embarrassment or failure — these things just fall away in the face of death, leaving only what is truly important. Remembering that you are going to die is the best way I know to avoid the trap of thinking you have something to lose. You are already naked. There is no reason not to follow your heart.

About a year ago I was diagnosed with cancer. I had a scan at 7:30 in the morning, and it clearly showed a tumor on my pancreas. I didn’t even know what a pancreas was. The doctors told me this was almost certainly a type of cancer that is incurable, and that I should expect to live no longer than three to six months. My doctor advised me to go home and get my affairs in order, which is doctor’s code for prepare to die. It means to try to tell your kids everything you thought you’d have the next 10 years to tell them in just a few months. It means to make sure everything is buttoned up so that it will be as easy as possible for your family. It means to say your goodbyes.

I lived with that diagnosis all day. Later that evening I had a biopsy, where they stuck an endoscope down my throat, through my stomach and into my intestines, put a needle into my pancreas and got a few cells from the tumor. I was sedated, but my wife, who was there, told me that when they viewed the cells under a microscope the doctors started crying because it turned out to be a very rare form of pancreatic cancer that is curable with surgery. I had the surgery and I’m fine now.

This was the closest I’ve been to facing death, and I hope it’s the closest I get for a few more decades. Having lived through it, I can now say this to you with a bit more certainty than when death was a useful but purely intellectual concept:

No one wants to die. Even people who want to go to heaven don’t want to die to get there. And yet death is the destination we all share. No one has ever escaped it. And that is as it should be, because Death is very likely the single best invention of Life. It is Life’s change agent. It clears out the old to make way for the new. Right now the new is you, but someday not too long from now, you will gradually become the old and be cleared away. Sorry to be so dramatic, but it is quite true.

Your time is limited, so don’t waste it living someone else’s life. Don’t be trapped by dogma — which is living with the results of other people’s thinking. Don’t let the noise of others’ opinions drown out your own inner voice. And most important, have the courage to follow your heart and intuition. They somehow already know what you truly want to become. Everything else is secondary.

When I was young, there was an amazing publication called The Whole Earth Catalog, which was one of the bibles of my generation. It was created by a fellow named Stewart Brand not far from here in Menlo Park, and he brought it to life with his poetic touch. This was in the late 1960s, before personal computers and desktop publishing, so it was all made with typewriters, scissors and Polaroid cameras. It was sort of like Google in paperback form, 35 years before Google came along: It was idealistic, and overflowing with neat tools and great notions.

Stewart and his team put out several issues of The Whole Earth Catalog, and then when it had run its course, they put out a final issue. It was the mid-1970s, and I was your age. On the back cover of their final issue was a photograph of an early morning country road, the kind you might find yourself hitchhiking on if you were so adventurous. Beneath it were the words: “Stay Hungry. Stay Foolish.” It was their farewell message as they signed off. Stay Hungry. Stay Foolish. And I have always wished that for myself. And now, as you graduate to begin anew, I wish that for you.

Stay Hungry. Stay Foolish.

Thank you all very much.

Steve Jobs





Excessive demands on young people

Yêu cầu quá mức với những người trẻ



Being able to multitask is hailed by most people as a welcome skill, but according to a recent study which claims that young people between the ages of eight and eighteen of the so-called 'Generation M' are spending a considerable amount of their time in fruitless efforts as they multitask.
Khả năng đa nhiệm làm nhiều việc đang được hầu hết mọi người ca ngợi như một kỹ năng luôn được chào đón, nhưng theo một nghiên cứu gần đây thì những người trẻ trong độ tuổi từ tám đến mười tám tuổi của thế hệ được gọi là 'Thế hệ M' khi làm việc đa nhiệm sẽ sử dụng phần lớn thời gian của mình cho những cố gắng vô ích.
It argues that, in fact, these young people are frittering away as much as half of their time again as they would if they performed the very same tasks one after the other.
Trên thực tế, nghiên cứu này lập luận rằng những người trẻ này sẽ phung phí phân nửa thời gian của mình một lần nữa nếu họ làm hết việc này đến việc khác những công việc giống nhau.
Some young people are juggling a large number of electronic devices as they study.
Một số thanh niên tung hứng với nhiều thiết bị điện tử trong lúc học.
At the same time they are working, youngsters are also surfing the Internet, or emailing friends, and / or answering the phone and listening to music on the iPod or on another computer.
Đồng thời khi đang học họ cũng lướt internet, hoặc gửi email cho bạn bè, và / hoặc trả lời điện thoại và nghe nhạc trên iPod hoặc máy tính.
As some new devices come it is also added to the list instead of replacing one of the existing devices.
Khi có thiết bị mới thì các thiết bị này cũng được bổ sung thay vì chúng thay thế một trong các thiết bị hiện có.
Other studies have shown that this multitasking even affects the way families work when young people are encircled in their own worlds to interact with others around them.
Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng việc đa nhiệm này thậm chí còn ảnh hưởng đến sinh hoạt của các gia đình khi những người trẻ tương tác với người thân xung quanh mình khi đang cuộn tròn trong thế giới của riêng mình.
They can no longer welcome family members when they come in and they can eat at home.
Các thanh niên này không còn chào đón người thân khi họ đến thăm và cùng dùng bữa nữa.
All of these electronic wizards are said to have a serious impact on the performance of young people at university and at work.
Tất cả các phần mềm điện tử này được cho là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất của những người trẻ ở trường đại học và tại nơi làm việc.
When asked about their perception of the impact of modern utilities on their performance, most young people have come up with a favorable response.
Khi được hỏi suy nghĩ của mình về ảnh hưởng của các phần mềm hiện đại đến hiệu suất làm việc của bản thân thì hầu hết các thanh niên đều có phản hồi tích cực.
Reactions from the academic world and business are not entirely positive.
phản ứng của giới học thuật và kinh doanh thì không hoàn toàn tích cực.
The former felt that multitasking with the electronic gadgets of children influenced later development of learning skills, resulting in a decline in the quality of the text, for example, for lack of focus on completing tasks.
giới học thuật tin rằng trẻ em đa nhiệm với các thiết bị điện tử có ảnh hưởng đến sự phát triển các kỹ năng học tập sau này, như làm suy giảm chất lượng đọc bài vì thiếu tập trung làm bài.
They feel that many college students now need help with remedies with academic skills.
Họ cho rằng nhiều sinh viên đại học bây giờ cần được hỗ trợ các giải pháp về các kỹ năng học tập.
Similarly, employers feel that young people entering the workforce need to be taught from the beginning, when they have become employed.
Tương tự, những người sử dụng lao động cho rằng những người trẻ tham gia lực lượng lao động cần phải được dạy ngay từ đầu khi được tuyển dụng.
While all this may be true, it must be noted that more and more are expected of young people today; in fact, too much.
Trong khi tất cả những điều trên đều có thể đúng, phải lưu ý rằng tuổi trẻ ngày nay đang bị yêu cầu ngày càng nhiều; trên thực tế là quá nhiều.
More praise is due to how young people today can cope regardless of what the older generation throws at them.
Được khen nhiều hơn là do tuổi trẻ ngày nay có khả năng đương đầu với bất kỳ những gì mà các thế hệ trước ném cho họ.

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...