IELTS_OXYTOCIN - HORMONE TÌNH YÊU


Oxytocin - hormone tình yêu



The positive and negative effects of the chemical known as the ‘love hormone’
Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chất hóa học được biết đến như là hormone tình yêu
Oxytocin is a chemical, a hormone produced in the pituitary gland in the brain
Oxytocin là một chất hóa học, một hormone được sản sinh trong tuyến yên ở não bộ
It was through various studies focusing on animals that scientists first became aware of the influence of oxytocin
Trải qua nhiều nghiên cứu khác nhau tập trung vào động vật, những nhà khoa học lần đầu nhận thức về sự ảnh hưởng của oxytocin
They discovered that it helps reinforce the bonds between prairie voles, which mate for life, and triggers the motherly behaviour that sheep show towards their newborn lambs
Họ đã phát hiện ra rằng nó giúp củng cố mối quan hệ giữa những chú chuột đồng cỏ trong quá trình thực hiện giao phối và khởi nguồn những hành vi của người mẹ trong cừu mẹ đối với những con cừu sơ sinh của chúng
It is also released by women in childbirth, strengthening the attachment between mother and baby
Những hành động đó cũng được tìm thấy thông qua những người phụ nữ trong thời kỳ sinh con, làm tăng thêm sự gắn kết giữa mẹ và con
Few chemicals have as positive a reputation as oxytocin, which is sometimes referred to as the ‘love hormone’
Ít chất hóa học có tác dụng tích cực như oxytocin, chất thỉnh thoảng được xem như hormone tình yêu
One sniff of it can, it is claimed, make a person more trusting, empathetic, generous and cooperative
Nó được khẳng định rằng chỉ cần hít chất này có thể làm cho con người tin tưởng hơn, đồng cảm, phóng khoáng và hợp tác hơn
It is time, however, to revise this wholly optimistic view
Tuy nhiên, đã đến lúc chỉnh sửa toàn bộ quan điểm lạc quan này
A new wave of studies has shown that its effects vary greatly depending on the person and the circumstances, and it can impact on our social interactions for worse as well as for better
Một xu hướng mới của những nghiên cứu đã cho thấy rằng những tác động của nó có khác biệt rất lớn tùy thuộc con người và hoàn cảnh, và nó có thể tác động lên những tương tác xã hội theo hướng xấu cũng như tốt
Oxytocin’s role in human behaviour first emerged in 2005
Vai trò của Oxytocin trong hành vi của con người được phát hiện lần đầu vào năm 2005
In a groundbreaking experiment, Markus Heinrichs and his colleagues at the University of Freiburg, Germany, asked volunteers to do an activity in which they could invest money with an anonymous person who was not guaranteed to be honest
Trong một thí nghiệm đột phá, Markus heinrichs và cộng sự của ông ấy ở trường đại học Freiburg, Đức đã yêu cầu những tình nguyện viên thực hiện một hành động trong đó họ có thể đầu tư tiền với một người nặc danh không có sự đảm bảo gì về sự thành thật
The team found that participants who had sniffed oxytocin via a nasal spray beforehand invested more money than those who received a placebo instead
Nhóm của ông ấy đã phát hiện ra rằng những người tham gia bị hít phải oxytocin qua một lọ thuốc xịt mũi trước đó đầu tư nhiều tiền hơn những người thay vào đó hít phải giả dược
The study was the start of research into the effects of oxytocin on human interactions
Nghiên cứu này là sự bắt đầu của nghiên cứu về ảnh hưởng của oxytocin lên những mối tương tác của con người
‘For eight years, it was quite a lonesome field,’ Heinrichs recalls
“Trong tám năm nó là một lĩnh vực đơn độc”, Heinrichs nhớ lại
'Now, everyone is interested
“Ngày nay, mọi người đều có hứng thú”
’ These follow-up studies have shown that after a sniff of the hormone, people become more charitable, better at reading emotions on others’ faces and at communicating constructively in arguments
Những nghiên cứu theo sau đã chỉ ra rằng sau một cái hít hơi của hormone đó, con người trở nên khoan dung hơn, đọc cảm xúc trên gương mặt người khác tốt hơn và giao tiếp với những lập luận vững chắc hơn
Together, the results fuelled the view that oxytocin universally enhanced the positive aspects of our social nature
Cùng với đó, những kết quả làm tăng quan điểm rằng oxytocin tăng cường cho mọi người những mặt tích cực của xã hội tự nhiên của chúng ta
Then, after a few years, contrasting findings began to emerge
Sau đó, sau một vài năm, những kết quả trái ngược bắt đầu được tìm thấy
Simone Shamay-Tsoory at the University of Haifa, Israel, found that when volunteers played a competitive game, those who inhaled the hormone showed more pleasure when they beat other players, and felt more envy when others won
Simone Shamay-Tsoory ở trường đại học Haifa, Israel đã tìm thấy rằng khi những tình nguyện viên tham gia chơi một trò chơi có tính cạnh tranh, những người hít phải hormone đó cho thấy sự thỏa mãn cao hơn khi họ đánh bại những người chơi khác, và cảm thấy ganh tỵ hơn khi những người khác giành chiến thắng
What's more, administering oxytocin also has sharply contrasting outcomes depending on a person’s disposition
Còn những hành vi nào, sự cung cấp oxytocin cũng cho những kết quả trái ngược rõ rệt dựa vào tính tình của mỗi người
Jennifer Bartz from Mount Sinai School of Medicine, New York, found that it improves people’s ability to read emotions, but only if they are not very socially adept to begin with
Jennifer Bartz từ trường Y Mount Sinai, New York, đã tìm ra rằng nó sự nâng cao khả năng của con người trong việc đọc cảm xúc, nhưng chỉ nếu như khởi đầu của họ không quá tinh thông xã hội
Her research also shows that oxytocin in fact reduces cooperation in subjects who are particularly anxious or sensitive to rejection
Nghiên cứu của cô ấy cũng cho thấy rằng oxytocin trên thực tế làm giảm sự hợp tác trong những đối tượng tỏ ra đặc biệt lo lắng và nhạy cảm đối với sự cự tuyệt
Another discovery is that oxytocin’s effects vary depending on who we are interacting with
Những phát hiện khác về sự thay đổi ảnh hưởng của oxytocin dựa vào những người mà chúng ta có mối quan hệ tương quan
Studies conducted by Carolyn DeClerck of the University of Antwerp, Belgium, revealed that people who had received a dose of oxytocin actually became less cooperative when dealing with complete strangers
Những nghiên cứu được tiến hành bởi Carolyn DeClerck của trường đại học Antwerp, Belgium, đã tiết lộ rằng những người tiếp nhận một liều oxytocin thực tế trở lên ít hợp tác hơn khi đối mặt với những người hoàn toàn xa lạ
Meanwhile, Carsten De Dreu at the University of Amsterdam in the Netherlands discovered that volunteers given oxytocin showed favouritism: Dutch men became quicker to associate positive words with Dutch names than with foreign ones, for example
Trong khi đó, Carsten De Dreu ở trường đại học Amsterdam ở Hà Lan đã phát hiện ra rằng những tình nguyện viên được nhận oxytocin đã cho thấy sự thiên vị: Ví du, những người đàn ông ở Hà Lan có phản ứng nhanh hơn trong việc kết hợp những từ tích cực với những cái tên Hà Lan hơn là với những người ở quốc gia khác
According to De Dreu, oxytocin drives people to care for those in their social circles and defend them from outside dangers
Theo như De Dreu, otoxycin làm cho con người quan tâm những người trong mạng lưới xã hội của họ và bảo vệ họ từ những nguy hiểm bên ngoài
So, it appears that oxytocin strengthens biases, rather than promoting general goodwill, as was previously thought
Vì vậy nó có vẻ như oxytocin làm tăng những thành kiến, hơn là thúc đẩy thiện chí chung, như là được nghĩ đến trước đó
There were signs of these subtleties from the start
Có những dấu hiệu của sự không rõ ràng từ khi bắt đầu
Bartz has recently shown that in almost half of the existing research results, oxytocin influenced only certain individuals or in certain circumstances
Bartz gần đây đã cho thấy rằng trong hầu như một nửa kết quả của những nghiên cứu hiện tại, oxytocin chỉ ảnh hưởng lên những cá nhân nhất định hoặc trong những trường hợp nhất định
Where once researchers took no notice of such findings, now a more nuanced understanding of oxytocin’s effects is propelling investigations down new lines
Trước đây khi những nhà nghiên cứu không chú ý đến những phát hiện như vậy, hiện nay sự hiểu biết nhiều sắc thái đối với những tác động của oxytocin đang tiến tới những cuộc khảo sát dưới những đường nét mới
To Bartz, the key to understanding what the hormone does lies in pinpointing its core function rather than in cataloguing its seemingly endless effects
Với Bartz, chìa khóa của sự hiểu biết hormone là gì nằm ở việc xác định chức năng cốt lõi của nó hơn là trong hệ thống những tác động dường như là vô tận của nó
There are several hypotheses which are not mutually exclusive
Có một số giả thuyết không loại trừ lẫn nhau
Oxytocin could help to reduce anxiety and fear
Oxytocin có thể giúp giảm sự lo lắng và nỗi sợ hãi
Or it could simply motivate people to seek out social connections
Hoặc nó có thể thúc đẩy con người tìm kiếm những mối liên hệ xã hội
She believes that oxytocin acts as a chemical spotlight that shines on social clues - a shift in posture, a flicker of the eyes, a dip in the voice - making people more attuned to their social environment
Cô ấy tin rằng oxytocin hoạt động như một chiếc đèn hóa học soi sáng những tư tưởng xã hội - một sự dịch chuyển tư thế, một ánh mắt lấp lánh, một sự trầm giọng xuống - làm cho con người hòa hợp hơn với môi trường xã hội của họ
This would explain why it makes us more likely to look others in the eye and improves our ability to identify emotions
Điều này có thể giải thích tại sao nó làm cho chúng ta có khả năng cao hơn để nhìn những người khác bằng mắt và nâng cao khả năng nhận biết cảm xúc của chúng ta
But it could also make things worse for people who are overly sensitive or prone to interpreting social cues in the worst light
Nhưng nó có thể cũng làm cho mọi thứ tệ hơn cho những người quá nhạy cảm hoặc thiên về việc dịch các tín hiệu xã hội trong ánh sáng tồi tệ
Perhaps we should not be surprised that the oxytocin story has become more perplexing
’ Có lẽ chúng ta không nên ngạc nhiên rằng câu chuyện oxytocin đã trở nên khó hiểu hơn
The hormone is found in everything from octopuses to sheep, and its evolutionary roots stretch back half a billion years
Hormone này được tìm thấy trong tất cả mọi thứ từ bạch tuộc cho đến cừu, và gốc rễ sự tiến hóa của nó kéo lùi trở về nửa tỷ năm
‘It’s a very simple and ancient molecule that has been co-opted for many different functions,’ says Sue Carter at the University of Illinois, Chicago, USA
Nó là một phân tử rất đơn giản và cổ xưa được kết nạp cho rất nhiều chức năng khác nhau, Sue Carter phát biểu ở trường đại học của Illinois, Chicago, Hoa Kỳ
‘It affects primitive parts of the brain like the amygdala, so it’s going to have many effects on just about everything,’ Bartz agrees
Nó ảnh hưởng đến những phần nguyên thủy của bộ não như là hạch hạnh nhân, vì vậy nó có rất nhiều tác động lên hầu hết mọi thứ, Bartz đồng tình
‘Oxytocin probably does some very basic things, but once you add our higher-order thinking and social situations, these basic processes could manifest in different ways depending on individual differences and context
Oxytocin có khả năng làm một số thứ rất cơ bản, nhưng khi bạn thêm vào tư duy bậc cao và các tình huống xã hội, những quy trình cơ bản này có thể biểu thị theo nhiều cách khác nhau dựa vào sự khác biệt cá nhân và ngữ cảnh


Translated by Hiền Nguyễn








IELTS_TẬN DỤNG TỐI ĐA XU HƯỚNG


THE MOST OF TRENDS
Tận dụng tối đa XU HƯỚNG



Experts from Harvard Business School give advice to managers
Các chuyên gia đến từ trường Kinh doanh Harvard đưa ra lời khuyên cho các nhà quản lý
Most managers can identify the major trends of the day. But in the course of conducting research in a number of industries and working directly with companies, we have discovered that managers often fail to recognize the less obvious but profound ways these trends are influencing consumers' aspirations, attitudes, and behaviors. This is especially true of trends that managers view as peripheral to their core markets.
Hầu hết các nhà quản lý có thể xác định các xu hướng chính trong ngày. Nhưng trong quá trình tiến hành nghiên cứu trong một số ngành công nghiệp và làm việc trực tiếp với các công ty, chúng tôi đã phát hiện ra rằng các nhà quản lý thường không nhận ra rằng những cách không rõ ràng nhưng sâu sắc này đang ảnh hưởng đến nguyện vọng, thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Điều này đặc biệt đúng với các xu hướng mà những người quản lý xem là ngoại vi đối với các thị trường cốt lõi của họ.
Mam ignore trends in their innovation strategies or adopt a wait-and-see approach and let competitors take the lead. At a minimum, such responses mean missed profit opportunities. At the extreme, they can jeopardize a company by ceding to rivals the opportunity to transform the industry . The purpose of this article is twofold: to spur managers to think more expansively about how trends could engender new value propositions in their core markets, and to provide some high-level advice on how' to make market research and product development personnel more adept at analyzing and exploiting trends.
Mam bỏ qua các xu hướng trong chiến lược đổi mới của họ hoặc áp dụng cách tiếp cận chờ đợi và để cho đối thủ cạnh tranh dẫn đầu. Ở mức tối thiểu, các phản hồi như vậy có nghĩa là bỏ lỡ cơ hội lợi nhuận. Ở mức tối đa, họ có thể gây thiệt hại cho một công ty bằng cách nhượng bộ cho các đối thủ cơ hội để chuyển đổi ngành công nghiệp. Bài viết này có hai mục đích là thúc đẩy các nhà quản lý suy nghĩ rộng hơn về xu hướng có thể đưa ra các vấn đề mới có giá trị trong thị trường cốt lõi của họ và đưa ra một số lời khuyên thiết thực về cách thực hiện nghiên cứu thị trường và cách làm cho nhân viên phát triển sản phẩm thành thạo việc phân tích và khai thác các xu hướng.
One strategy, known as ‘infuse and augment', is to design a product or sen ice that retains most of the attributes and functions of existing products in the category but adds others that address the needs and desires unleashed by a major trend. A case in point is the Poppy range of handbags, which the firm Coach created in response to the economic downturn of 2008. The Coach brand had been a symbol of opulence and luxury for nearly 70 years, and the most obvious reaction to the downturn would have been to lower prices. However, that would have risked cheapening the brand's image. Instead, they initiated a consumer-research project which revealed that customers were eager to lift themselves and the country out of tough limes. Using these insights. Coach launched the lower-priced Poppy handbags, which were in vibrant colors, and looked more youthful and playful than conventional Coach products. Creating the sub-brand allowed Coach to avert an across-the-board price cut. In contrast to the many companies that responded to the recession by cutting prices. Coach saw the new consumer mindset as an opportunity for innovation and renewal.
Có một chiến lược được biết đến với tên gọi là ‘‘truyền tải và tăng cường’’ với mục đích để thiết kế một sản phẩm hoặc đá sen giữ lại hầu hết các thuộc tính và chức năng của các sản phẩm hiện có trong danh mục nhưng bổ sung thêm một số thứ khác giải quyết các nhu cầu và mong muốn được tung ra bởi một xu hướng chính. Một trường hợp điển hình là dòng túi xách Poppy mà hãng Coach đã tạo ra để đối phó với sự suy thoái kinh tế năm 2008. Thương hiệu Coach là một biểu tượng của sự sang trọng và quý phái trong gần 70 năm, và phản ứng rõ ràng nhất đối với sự suy thoái  này là việc giảm giá sản phẩm. Tuy nhiên, điều đó sẽ có rủi ro là làm giảm giá trị của thương hiệu. Thay vào đó, họ khởi xướng một dự án nghiên cứu người tiêu dùng cho thấy rằng khách hàng háo hức muốn giúp bản thân và đất nước thoát khỏi những khó khăn. Nhờ những hiểu biết này, thương hiệu đã đưa ra túi xách Poppy giá rẻ hơn, có màu sắc rực rỡ, trông trẻ trung và vui tươi hơn các sản phẩm Coach thông thường. Việc tạo thương hiệu phụ cho phép Coach tránh được việc cắt giảm giá cả một cách toàn diện. Trái ngược với nhiều công ty phản ứng với  việc suy thoái bằng cách cắt giảm giá, Coach  nhận định tư duy mới của người tiêu dùng như một cơ hội cho sự khôi phục và đổi mới.
A further example of this strategy w as supermarket Tesco's response to consumers' growing concerns about the environment. With that in mind. Tesco. one of the world's top five retailers, introduced its Greener Living program, which demonstrates the company’s commitment to protecting the environment by involving consumers in ways that produce tangible results. For example. Tesco customers can accumulate points for such activities as reusing bags, recycling cans and printer cartridges, and buying home-insulation materials. Like points earned on regular purchases, these green points can be redeemed for cash. Tesco has not abandoned its traditional retail offerings but augmented its business with these innovations, thereby infusing its value proposition with a green streak.
Một ví dụ khác của chiến lược này là phản ứng của siêu thị Tesco đối với mối quan ngại ngày càng tăng của người tiêu dùng về môi trường. Tesco, một trong năm nhà bán lẻ hàng đầu thế giới, đã giới thiệu chương trình Sống Xanh hơn, thể hiện cam kết bảo vệ môi trường của công ty bằng cách thu hút người tiêu dùng theo cách tạo ra kết quả hữu hình. Ví dụ khách hàng của Tesco có thể tích lũy điểm cho các hoạt động như tái sử dụng túi đựng, hộp tái chế, hộp mực máy in, và mua vật liệu cách nhiệt tại nhà. Giống như các điểm kiếm được khi mua hàng thường xuyên, các điểm màu xanh lục này có thể được quy đổi thành tiền mặt. Tesco đã không từ bỏ các dịch vụ bán lẻ truyền thống của mình mà tăng cường kinh doanh với những đổi mới này, từ đó truyền đạt đề xuất giá trị của nó với một vệt xanh.
A more radical strategy is 'combine and transcend'. This entails combining aspects of the product s existing value proposition with attributes addressing changes arising from a trend, to create a novel experience - one that may land the company in an entirely new market space.
Một chiến lược cấp tiến hơn là 'kết hợp và vượt qua'. Chiến lược này đòi hỏi phải kết hợp các khía cạnh của đề xuất giá trị hiện tại của sản phẩm với các thuộc tính giải quyết các thay đổi phát sinh từ một xu hướng, để tạo ra một trải nghiệm mới - một công cụ có thể đưa công ty vào một không gian thị trường hoàn toàn mới.
At first glance, spending resources to incorporate elements of a seemingly irrelevant trend into one s core offerings sounds like it's hardly worthwhile. Rut consider Nike's move to integrate the digital revolution into its reputation for high-performance athletic footwear. In 2006. they teamed up with technology company Apple to launch Nike-f. a digital sports kit comprising a sensor that attaches to the running shoe and a wireless receiver that connects to the user's iPod, By combining Nike’s original value proposition for amateur athletes with one for digital consumers, the Nike sports kit and web interface moved the company from a focus on athletic apparel to a new plane of engagement with its customers.
Thoạt nhìn, nguồn lực tài chính để kết hợp các yếu tố của một xu hướng dường như không liên quan vào một trong những dịch vụ cốt lõi của âm thanh dường như không đáng giá. Rut xem xét động thái của Nike để tích hợp cuộc cách mạng kỹ thuật số vào danh tiếng của mình cho giày thể thao hiệu suất cao. Vào năm 2006, họ đã hợp tác với công ty công nghệ Apple để ra mắt Nike-f. Bộ dụng cụ thể thao kỹ thuật số bao gồm cảm biến gắn với giày chạy và bộ thu không dây kết nối với iPod của người dùng. Bằng cách kết hợp đề xuất giá trị ban đầu của Nike cho vận động viên nghiệp dư với người tiêu dùng kỹ thuật số, bộ công cụ thể thao và giao diện web của Nike đã chuyển hướng tập trung của công ty vào trang phục thể thao cho một chiếc máy bay mới kết hợp với khách hàng của mình.
A third approach, known as 'counteract and reaffirm', involves developing products or services that stress the values traditionally associated with the category in way s that allow consumers to oppose or at least temporarily escape from the aspects of trends they view as undesirable.
Cách tiếp cận thứ ba, được gọi là 'chống lại và tái khẳng định', liên quan đến việc phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm nhấn mạnh các giá trị truyền thống liên quan đến danh mục theo cách mà cho phép người tiêu dùng phản đối hoặc ít nhất là tạm thời thoát khỏi các khía cạnh của xu hướng mà họ không mong muốn.
A product that accomplished this is the ME2. a video game created by Canada's i Toys. By reaffirming the toy category's association with physical play, the ME2 counteracted some of the widely perceived negative impacts of digital gaming devices. Like other handheld games, the device featured a host of exciting interactive games, a lull-color LCD screen, and advanced 3D graphics. What set it apart was that it incorporated the traditional physical component of children's play: it contained a pedometer, which tracked and awarded points for physical activity (walking, running, biking, skateboarding, climbing stairs). The child could use the points to enhance various virtual skills needed for the video game. The ML.2. introduced in mid-2008, catered to kids' huge desire to play video games while countering the negatives, such as associations with lack of exercise and obesity.
Một sản phẩm đã hoàn thành là ME2- một trò chơi điện tử được tạo bởi hãng đồ chơi của Canada. Bằng cách tái khẳng định sự kết hợp của các loại đồ chơi với lối chơi thể chất, ME2 đã chống lại một số tác động tiêu cực được nhận thức rộng rãi của các thiết bị chơi game kỹ thuật số. Giống như các trò chơi cầm tay khác, thiết bị này có một loạt các trò chơi tương tác thú vị, màn hình LCD màu nhạt và đồ họa 3D tiên tiến. Sự khác biệt của thiết bị này là nó kết hợp các thành phần vật lý truyền thống của trẻ em chơi: nó chứa một pedometer, chất theo dõi và cộng điểm cho hoạt động thể chất (đi bộ, chạy, đi xe đạp, trượt ván, leo cầu thang). Đứa trẻ có thể sử dụng những điểm này để nâng cao các kỹ năng ảo khác nhau cần thiết cho trò chơi điện tử. ML.2 được giới thiệu vào giữa năm 2008, phục vụ cho mong muốn lớn lao của trẻ em để chơi trò chơi điện tử trong khi đối mặt với nhiều tác hại tiêu cực như sự kết không tập thể dục và béo phì.
Once you have gained perspective on how trend-related changes in consumer opinions and behaviors impact on your category, you can determine which of our three innovation strategies to pursue. When y our category's basic value proposition continues to he meaningful for consumers influenced by the trend, the infuse-and-augment strategy will allow you to reinvigorate the category. If analysis reveals an increasing disparity between y our category and consumers' new focus, your innovations need to transcend the category to integrate the two worlds. Finally, if aspects of the category clash with undesired outcomes of a trend, such as associations with unhealthy lifestyles, there is an opportunity to counteract those changes by reaffirming the core values of your category.
Khi bạn đã đạt được quan điểm về những thay đổi liên quan đến xu hướng trong cách suy nghĩ và hành động của người tiêu dùng tác động đến danh mục của bạn như thế nào, bạn có thể xác định một trong ba chiến lược đổi mới của chúng tôi để theo đuổi. Khi đề xuất giá trị cơ bản của danh mục của bạn tiếp tục có ý nghĩa đối với người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi xu hướng, chiến lược truyền tải và tăng cường sẽ cho phép bạn tái tạo danh mục. Nếu phân tích cho thấy sự chênh lệch ngày càng tăng giữa danh mục của bạn và tiêu điểm mới của người tiêu dùng, các sáng kiến ​​của bạn cần phải vượt qua danh mục để tích hợp hai thế giới. Cuối cùng, nếu các khía cạnh của danh mục xung đột với kết quả không mong muốn của một xu hướng, chẳng hạn như sự kết hợp với lối sống không lành mạnh, vậy sẽ cơ hội để chống lại những thay đổi đó bằng cách xác nhận lại các giá trị cốt lõi của danh mục của bạn.
Trends - technological, economic, environmental, social, or political - that affect how people perceive the world around them and shape what they expect from products and services present firms with unique opportunities for growth.
Xu hướng - công nghệ, kinh tế, môi trường, xã hội hoặc chính trị - ảnh hưởng đến cách mọi người cảm nhận thế giới xung quanh họ và định hình những gì họ mong đợi từ các sản phẩm và dịch vụ của các công ty có  nhiều cơ hội phát triển.

Translated by Đặng Thị Huê







IELTS_TẠI SAO SỰ CHÁN NẢN LẠI KÍCH THÍCH TÌNH CẢM CON NGƯỜI

Why being bored is stimulating – and useful too
Tại sao chán nản lại kích thích tình cảm con người  – và cũng hữu ích nữa


We all know how it feels - it’s impossible to keep your mind on anything, time stretches out, and all the things you could do seem equally unlikely to make you feel better.
Tất cả chúng ta đều biết nó cảm giác như thế nào – nó không thể giữ tâm trí bạn tập trung vào bất cứ thứ gì, thời gian như kéo dài hơn , và tất cả những gì bạn có thề làm dường như cũng không đúng để làm cho bạn cảm thấy tốt hơn.
But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult.
Nhưng sẽ khó khăn để xác định tâm trạng buồn chán để mà có thể được nghiên cứu trong phòng.
For a start, it can include a lot of other mental states, such as frustration, apathy, depression and indifference.
Ban đầu, tình trạng ấy có thể bao gồm nhiều tâm trạng về mặt tinh thần khác, như là sự thất vọng, vô cảm , sự phiền muộn và sự thờ ơ.
There isn’t even agreement over whether Doredom is always a low-energy, flat kind of emotion or whether feeling agitated and restless counts as boredom, too.
Ngay cả cũng không có sự đồng ý rằng liệu Doredom luôn là một năng lượng thấp, một loại cảm xúc tẻ nhạt hoặc liệu là cảm giác bối rối và bồn chồn cũng như buồn chán.
In his book, Boredom: A Lively History,Peter Toohey at the University of Calgary, Canada, compares it to disgust - an emotion that motivates us to stay away from certain situations.
Trong cuốn sách của ông ấy, Buồn chán: một lịch sử khó khăn , Peter Toohey ở trường Đại học ở Calgary, Canada, so sánh nó với sự chán ghét - một loại cảm xúc mà thúc đẩy chúng ta tránh xa khỏi những tình huống nhất định.
‘If disgust protects humans from infection, boredom may protect them from “infectious" social situations,’ he suggests.
Nếu sự chán ghét bảo vệ loài người khỏi lây nhiễm, buồn chán có lẽ bảo vệ con người khỏi “lây nhiễm” những tình huống xã hội,’ Ông ấy cho biết.
By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his team at the University of Konstanz in Germany have recently identified five distinct types: indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic.
Bằng việc phỏng vấn mọi người về những trải nghiệm khi buồn chán, Thomas Goetz và nhóm của ông ở Trường đại học ở Konstanz, Đức mới đây đã nhận ra 5 kiểu riêng biệt: chán nản vô tư, chán nản định mức, Đi tìm sự chán nản, phản ứng tiêu cực và vô cảm.
These can be plotted on two axes - one running left to right, which measures low to high arousal, and the other from top to bottom, which measures how positive or negative the feeling is.
Chúng có thể được vẽ trên hai trục - một cái chạy từ trái sang phải, để đo mức khơi dậy thấp đến cao, và cái kia từ trên xuống dưới, để đo lường cảm giác tích cực hay tiêu cực.
Intriguingly, Goetz has found that while people experience all kinds of boredom, they tend to specialise in one.
Hấp dẫn là , Goetz đã cho thấy rằng trong khi mọi người trải qua tất cả các loại chán, họ có xu hướng đặc biệt một cái.
Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its explosive combination of high arousal and negative emotion.
Trong 5 loại, loại gây tổn hại nhiều nhất là sự ‘chán nản thờ ơ’ với sự kết hợp bùng nổ của cảm xúc kích thích và tiêu cực cao.
The most useful is what Goetz calls ‘indifferent’ boredom: someone isn’t engaged in anything satisfying but still feels relaxed and calm.
Chán nản hữu ích nhất là chán nản vô tư mà Goetz gọi: một người không muốn làm bất cứ thứ gì để hài lòng nhưng vẫn cảm thấy thư giãn và thanh thản.
However, it remains to be seen whether there are any character traits that predict the kind of boredom each of us might be prone to.
Tuy nhiên , liệu tính cách sẽ báo trước loại chán mà chúng ta có thể dễ mắc phải.
Psychologist Sandi Mann at the University of Central Lancashire, UK, goes further.
Nhà tâm lí học Sandi Mann ở trường đại học of Central Lancashire, Anh nghiên cứu sâu hơn.
All emotions are there for a reason, including boredom,’ she says.
‘Có một lí do đối với tất cả cảm xúc, bao gồm chán nản,’ cô ấy nói.
Mann has found that being bored makes us more creative.
Mann đã thấy rằng chán giúp ta năng động hơn.
We're all afraid of being bored but in actual fact it can lead to all kinds of amazing things,’ she says.
Tất cả chúng ta đều sợ chán nhưng thực ra chán có thể tạo ra tất cả những thứ tuyệt vời,’ cô ấy nói.
In experiments published last year, Mann found that people who had been made to feel bored by copying numbers out of the phone book for 15 minutes came up with more creative ideas about how to use a polystyrene cup than a control group.
Trong những thí nghiệm được công bố năm ngoái, Mann đã thấy rằng những người đã từng cảm thấy buồn chán bởi việc sao chép số điện thoại ra khỏi danh bạ trong 15 phút sẽ nảy ra những ý tưởng sánh tạo hơn về cách sử dụng một cái cốc nhựa so với một nhóm bị kiểm soát.
Mann concluded that a passive, boring activity is best for creativity because it allows the mind to wander.
Mann kết luận rằng một hoạt động chán, thụ động là tốt nhất cho sự sáng tạo bởi vì nó cho phép tâm trí nghĩ vơ vẩn.
In fact, she goes so far as to suggest that we should seek out more boredom in our lives.
Thực ra , cô ấy đi xa như vậy để cho thấy chúng ta nên tìm thêm sự nhàm chán trong cuộc sống.
Psychologist John Eastwood at York University in Toronto, Canada isn’t convinced.
Nhà tâm lí học John Eastwood ở trường đại học York ở Toronto, Canada không thấy thuyết phục.
 ‘If you are in a state of mind-wandering you are not bored,’ he says.
’ Nếu tâm trí bạn đang nghĩ vớ vẩn chứng tỏ bạn không chán,’ ông ấy nói.
‘In my view, by definition boredom is an undesirable state.
‘ Theo quan điểm của tôi, thì định nghĩa nhàm chán là một tâm trạng không mong muốn’.
That doesn't necessarily mean that it isn’t adaptive, he adds.
Điều đó không nhất thiết có nghĩa là chúng ta không nên thích nghi với nó, ông ấy nói thêm.
'Pain is adaptive - if we didn’t have physical pain, bad things would happen to us.
'Đau là thích ứng - nếu chúng ta không có đau đớn về thể chất, những điều xấu sẽ xảy ra với chúng ta.
Does that mean that we should actively cause pain? No.
Vậy điều đó có nghĩa là chúng ta nên chủ động gây ra nỗi đau ? Không.
But even if boredom has evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester’.
Nhưng ngay cả nếu nỗi buồn lớn lên giúp chúng ta tồn tại, nó sẽ rất day dứt.
’ For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention system’ into gear.
Đối với Eastwood, điểm đặc trưng của sự nhàm chán là sự thất bại để đưa đưa ‘ hệ thống chú ý’ của chúng ta vào cơ cấu.
This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to go painfully slowly.
Điều này gây ra sự mất tập trung vào bất cứ thứ gì, điều mà khiến nỗi đau dường như kéo dài một cách từ từ.
What's more, your efforts to improve the situation can end up making you feel worse.
Hơn nữa, những nỗ lực của bạn để cải thiện tình hình chỉ khiến bạn cảm thấy thấy tồi tệ hơn mà thôi.
‘People try to connect with the world and if they are not successful there’s that frustration and irritability,’ he says.
‘ Mọi người cố gắng kết nối với thế giới và nếu họ không thành công , họ sẽ cảm thấy thất vọng và dễ cáu kỉnh,’ Ông ấy nói.
Perhaps most worryingly, says Eastwood, repeatedly failing to engage attention can lead to a state where we don’t know what to do any more, and no longer care.
Có lẽ đáng lo ngại hơn, Eastwood nói, nhiều lần không được chú ý dẫn đến tâm trạng chúng ta không biết làm gì và không còn quan tâm mọi thứ xung quanh nữa.
Eastwood’s team is now trying to explore why the attention system fails.
Nhóm của Eastwood hiện nay đang cố gắng khám phá tại sao hệ thống tập trung bị hỏng.
It’s early days but they think that at least some of it comes down to personality.
Đó là những ngày đầu nhưng họ nghĩ rằng ít nhất một trong số đó là do tính cách.
Boredom proneness has been linked with a variety of traits.
Dễ bị mắc phải kiểu chán nào gắn với tới những đặc điểm khác nhau.
People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly.
Những người bị thúc đẩy bởi niềm vui dường như dễ mắc loại chán tồi tệ nhất.
Other personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold.
Những đặc điểm tính cách khác nhau, chẳng hạn như tính hiếu kỳ, thường sẽ dễ chán cao.
More evidence that boredom has detrimental effects comes from studies of people who are more or less prone to boredom.
Thêm bằng chứng rằng sự nhàm chán có ảnh hưởng xấu đối những người nhiều hoặc ít nhàm chán.
It seems those who bore easily face poorer prospects in education, their career and even life in general.
Có vẻ như những người người dễ chán với những triển vọng kém trong ngành giáo dục, trong sự nghiệp và ngay cả cuộc sống nói chung của họ.
But of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with it that may put us in danger.
Nhưng dĩ nhiên, chán không thể giết-đó là những điều chúng ta làm để đối phó với nó, điều đó có thể khiến chúng ta gặp nguy hiểm.
What can we do to alleviate it before it comes to that? Goetz’s group has one suggestion.
Chúng ta có thể làm gì để giảm sự buồn chán trước khi nó đến ? Nhóm của Goetz có một đề nghị.
Working with teenagers, they found that those who ‘approach’ a boring situation - in other words, see that it’s boring and get stuck in anyway - report less boredom than those who try to avoid it by using snacks, TV or social media for distraction.
Khi nghiên cứu những trẻ vị thành niên, họ thấy rằng những người gặp tình huống nhàm chán – nói cách khác, là thấy nhàm chán và bị kẹt trong nỗi buồn chán- sẽ thấy ít buồn chán hơn những người cố gắng tránh nó bằng việc ăn đồ nhẹ, xem TV hoặc những phương tiện xã hội để phân tâm.
Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestyles might even be a new source of boredom.
Nhà tâm lý học Francoise Wemelsfelder cho rằng lối sống quá kết nôi của chúng ta ngay cả có thể là một nguồn mới của sự buồn chán.
‘In modern human society there is a lot of overstimulation but still a lot of problems finding meaning,’ she says.
‘Trong một xã hội hiện đại của con người có nhiều sự kích thích quá mức nhưng vẫn có nhiều vấn đề đang cần được tìm ra ý nghĩa,’Cô ấy nói.
So instead of seeking yet more mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and use boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way.
Nên do đó thay vì tìm sự thúc đẩy về mặt tinh thần, có lẽ chúng ta nên bỏ chiếc điện thoại đi, và lấy sự buồn chán để thúc đẩy chúng ta để hoà mình vào thế giới theo một cách ý nghĩa hơn.


Translated by Thanh Thiên 

NGỌC THU

ARTCANDY SHOP NGỌC THU -     Trên   bước   đường   THÀNH   CÔNG , không   có   dấu   chân   của   những   kẻ   LƯỜI   BIẾNG . ...